Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI NHNNPTNT HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.9 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO
KHÁCH HÀNG TẠI NHNNPTNT HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM.
I. Giới thiệu sơ lược về huyện Bình Lục và chi nhánh NHNN&PTNT Bình Lục.
1. Tổng quan điều kiện tự nhiên và xã hội huyện Bình Lục.
Bình Lục là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Hà Nam, diện tích tự nhiên
156.663 km
2
, dân số 153.615 triệu người sinh sống ở 21 xã và 1 thị trấn. Huyện
Bình lục nằm trên quốc lộ 21 nối liền các tỉnh Nam Định, Thái Bình. So với các
huyện khác trên địa bàn tỉnh thì Bình lục có một vị trí địa lý tương đối thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế.
Tuy nhiên do điều kiện lịch sử để lại, cũng như nhiều tỉnh phía bắc nền
kinh tế Hà Nam có điểm xuất phát thấp, tách tỉnh từ năm 1997. Nên mặc dù
trong những năm qua có nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá, Bình Lục vẫn là một
tỉnh nghèo so với mặt bằng bình quân chung của tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở
mức cao.
2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển NHNN&PTNT huyện Bình Lục.
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh.
Thực hiện Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính phủ) tách hệ thống ngân hàng Việt Nam thành ngân hàng 2 cấp: cấp quản
lý Nhà nước và cấp trực tiếp kinh doanh.
NHNo&PTNT huyện Bình lục trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam là
chi nhánh thành viên thuộc hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam được tách ra từ
NHNo&PTNT tỉnh Nam Hà, trình độ cán bộ chủ yếu là trung, sơ cấp được đào
tạo từ thời bao cấp còn hết sức ngỡ ngàng xa lạ trước cơ chế kinh tế thị trường.
cơ sở vật chất và phương tiện làm việc nghèo nàn, lạc hậu. Trong khi: nguồn vốn
huy động chỉ vẻn vẹn có hơn 20 tỷ đồng chiếm 40%, tổng dư nợ chưa đầy 50 tỷ
đồng chiếm 60% thị phần hoạt động của các TCTD trên địa bàn. Trong đó: 18%
là dư nợ của các DNNN, HTX đang trong tình trạng tan rã, chờ giải thể, sáp nhập
và sắp xếp lại do SXKD không có hiệu quả, dư nợ kinh tế hộ gia đình, cá nhân
41tỷ đồng, chiếm 82% tổng dư nợ. Trước những khó khăn thách thức tưởng


chừng không thể đứng vững và tồn tại, toàn hệ thống NHNN&PTNT nói chung,
NHNN&PTNT Bình Lục nói riêng đã định hướng tập trung các hoạt động về thị
trường nông nghiệp-nông thôn, xác định người nông dân mãi mãi là người bạn
đồng hành của NHNN&PTNT.
Chi nhánh đã bám sát các chương trình phát triển kinh tế của địa phương
ở từng thời kỳ để đầu tư đúng hướng. Nguồn vốn tín dụng từ NHNo&PTNT
huyện Bình Lục đã phục vụ đắc lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo và sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại
hoá nông nghiệp-nông thôn nói riêng trên địa bàn huyện.
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Được sự ủy quyền của HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam ,NHNN&PTNT tỉnh Hà Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Bình
Lục thực hiện chức năng nhiệm vụ :
2.2.1. Nhiệm vụ
- Huy động vốn.
+ Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước.
+ Huy động vốn thông qua bán trái phiếu, kỳ phiếu theo quy định của tổng giám
đốc.
+ Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác các nguồn vốn khác của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triên nhà ở, phát
triển kunh tế- xã hội, sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ
thuật tại địa phương.
- Cho vay.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế bằng VND hoặc
bằng ngoại tệ.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân gia đình thuộc mọi thành
phần kinh tế.
- Bảo lãnh:thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn nước
ngoài theo quy định của NHNN.

- Kinh doanh ngoại tệ ,thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối
theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
- Cung ứng các dịch vụ: Gồm thu chi tiền mặt,mua bán vàng bạc đá quý, dịch
vụ thẻ ATM, nhận cất giữ các loại,giấy tờ có giá, nhận ủy thác cho vay các
TCTC,TCTD, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước khác được NHNo&PTNT
Việt Nam chấp nhận.
- Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng ,đào tạo cán bộ theo phân cấp ủy
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc thực hiện nghiệp vụ trên đia bàn
hoạt động.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn quy chế nghiệp vụ và các văn bản của nhà nước,
ngành ngân hàng và liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.2. Chức năng.
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra kiểm toán nôi bộ theo ủy quyền của
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao và theo lệnh của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.Các khách hàng chính của chi nhánh.
- Các hộ gia đình.
Bình Lục là một huyện nông nghiệp nên kinh tế hộ gia đình là nhân tố
chủ chốt để phát triển kinh tế trong huyện, đây là khách hàng chính của chi
nhánh.
Các hộ gía đình tham gia sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện chiếm
đa số là các hộ nông dân, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, các hộ chủ yếu là
làm kinh tế trang trại, buôn ban nhỏ do vậy các sản phẩm sản xuất ra có hiệu

quả kinh tế chưa được cao. Nhưng đây lại là yếu tố vô cùng cần thiết đối với
nền kinh tế huyện Bình Lục. Nó giúp các hộ nông dân có thời gian dần thích
nghi và nắm bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân trong huyện,
góp phần từng bước thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn tại huyện Bình Lục.
Về ngành nghề các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tham gia sản xuất
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong
phú: chăn nuôi, vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ….
Bên cạnh đó một số hộ gia đình sản xuất kinh doanh tập trung sản xuất tại
các làng nghề truyền thống. Tuy chỉ tập trung tại các làng nghề truyền thống
nhưng các hộ này thường có nhu cầu về vốn cao, thu hút và giải quyết được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong huyện. Đây được coi là thành
phần kinh tế chính thúc đẩy sự phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống
có từ lâu đời trong huyện.
Trong những năm qua hộ gia đình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, do vậy nhu
cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tăng nhanh. Điều đó đã góp phần
lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Bình Lục.
- Các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, không tập trung mà phân tán trên các xã của huyện.
Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất lạc hậu. Do
trình độ công nghệ quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
nên sản phẩm của doanh nghiệp làm ra có sức tranh kém.
Bên cạnh đó môi trường sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thị trường
tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé, bếp bênh.
Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp kém đặc biệt là trình độ yếu
kém trong việc lập kế hoạch tài chính , lập dự án sản xuất kinh doanh, năng lực
của người lao động thấp.

2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh.
Trong những năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Bình Lục đã triển khai
tốt các nội dung Đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT
Việt Nam. Để củng cố chất lượng hoạt động của chi nhánh để phát huy hiệu quả
tối đa.
- Phòng hành chính
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán ngân quỹ
Sơ đồ tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Bình Lục

2.4.1. Phòng tổ chức hành chính.
Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp
khách…nhằm mục tiêu xây dựng văn minh, lịch sự, với chức năng nhân lực.
Phòng giúp giám đốc quy hoạch xắp xếp và bố trí cán bộ, thực hiện các chế độ
chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán bộ đi học tập,tham
quan…
Nhiệm vụ: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ.Tư vấn
pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến cán bộ, nhân
viên và tài sản chi nhánh. Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ nhân viên.Thực hiện công tác thong
tin, tuyên truyền, quảng cáo ,tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh.
2.4.2. Phòng Kế toán – ngân quỹ.
Là phòng thực hiện công tác kế toán tài chính tại chi nhánh với công việc cụ
thể:
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng.
- Giải ngân, thu nợ các hợp đồng tín dụng đã phê duyệt.
- Lên cân đối tổng hợp các biểu thống kê kế toán báo cáo các số liệu về
tỉnh hàng ngày theo định kỳ quy định.
- Lập và thực hiện kế hoạch chi tiêu nội bộ trình NHNN&PTNT duyệt
hàng năm.

- Thực hiện lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán và các giấy tờ có giá khác của
ngân hàng.
Bên cạnh đó phòng kế toán ngân quỹ còn trực tiếp thu chi tiền mặt
từ kế hoạch và bảo quản tiền trong kho két. Phòng thực hiện các kế hoạch sau:
- Thu và chi tiền mặt cho kế hoạch tuỳ theo yêu cầu của kế hoạch.
- Theo dõi quản lý chặt chẽ tiền mặt (VND) và các giấy tờ có giá.
- Quản lý việc suất nhập kho, bảo quản tài sản trong kho theo đúng chế
độ quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ.
- Thực hiện công tác kiểm quỹ, kiểm kê cuối ngày.
2.4.3. Phòng tín dụng.
- Thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng.
Đó là việc sử dụng vốn để cho vay (dưới hình thức:chiết khấu, cho vay theo dự
án, đồng tài trợ, bảo lãnh…theo kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND, hoặc ngoại
tệ ). Phòng tín dụng cũng chịu trách nhiệm quản lý về việc chi tiêu của các dự
án và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân
tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kĩ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ,
Bộ, nghành khác và các tổ chức kinh tế , cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong
địa bàn đồng thời theo dõi , đánh giá, sơ kết,tổng kết đề xuất giám đốc.
- Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng giải quyết.
2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2006-
2008.
2.5.1.Về công tác huy động vốn.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho
vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn

cho ngân hàng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Trong những năm qua với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán
bộ công nhân viên của chi nhánh NHNN&PTNT Bình Lục. Với những chiến
lược khách hàng, đưa ra những mức lãi suất hợp lý cho từng loại, từng thời
gian, từng đối tượng, từng địa bàn, từng mức tiền gửi đồng thời cũng có những
quy định linh hoạt trong việc áp dụng các phương thức trả lãi nhằm mục tiêu
huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Chi
nhánh phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn để chủ động cho vay góp phần phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện nói chung và phát triển sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn nói riêng. Cụ thể tình hình huy động vốn của chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Bình Lục như sau:
Bảng 1:Tình hình nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh 2006-2008.
Bảng 2 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị: %
TT Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng nguồn vốn
157.931 100 201.362 100 269.484 100
1 Theo thời gian 157.931 100 201.362 100 269.484 100
TG không kỳ hạn
28.742 18.21 36.162 17.97 26.229 9.74
TG có kỳ hạn < 12 T 42.236 26.74 48.936 24.30 97.642 36.23
TG có kỳ hạn > 12 T
86.953 55.05 116.264 57.73 145.613 54.03
2 Theo thành phần KT
157.931 100 201362 100 269.484 100
TG dân cư 132.461 83.87 179.567 89.17 214.353 79.54

TG tổ chức kinh tế 18.972 12.01 18.963 50.642 50.642 18.79
TG tổ chức tín dụng 6.498 4.12 2.832 4.489 4.489 1.67
3 Theo loại tiền gửi 157.931 100 201.362 100 269.484 100
TG bằng VNĐ 145.924 92.39 175.823 87.32 246.567 91.49
TG bằng ngoại tệ 12.007 7.61 25.539 12.68 22.917 8.51
Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007
Tổng nguồn vốn 27.49 33.83
Theo thời gian 27.49 33.83
TG không kỳ hạn 25.81 - 27.46
TG có kỳ hạn < 12 T 15.86 99.52
TG có kỳ hạn > 12 T 33.70 25.24
Theo thành phần kinh tế 27.49 33.83
TG dân cư 35.56 19.37
TG tổ chức kinh tế - 0.04 167.05
TG tổ chức tín dụng - 56.41 58.50
Theo loại tiền gửi 27.49 33.83
TG bằng VNĐ 20.48 40.23
TG bằng ngoại tệ 112.7 - 10.26
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn huy động cuả NHNN&PTNT
Bình Lục tăng trưởng ngày càng nhanh: năm 2007 tốc độ huy động vốn tăng
27.49 % so với năm 2006, đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động của chi
nhánh đã đạt 269.484 triệu đồng, tăng 33.83 % so với năm 2007. Trong đó:
Phân theo thời gian huy động vốn: Tiền gửi không có kỳ hạn chiếm tỷ lệ
thấp trong tổng nguồn vốn, và có xu hướng giảm. Ngược lại, nguồn vốn có kỳ
hạn tăng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao, đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn trên 12
tháng. Điều này một mặt tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn, mặt khác chênh
lệch lãi suất đầu vào và đầu ra sẽ bị thu hẹp. Nếu đi sâu vào nguồn vốn dài hạn
thì lại thấy nguồn vốn tập trung vào 12 tháng đến dưới 24 tháng, tiền gửi kỳ hạn
từ 24 tháng trở lên hầu như không có, điều đó ảnh hưởng đến nguồn vốn cho
vay trung và dài hạn.

Phân theo thành phần kinh tế, thì nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của
NHNN&PTNT huyện Bình Lục chủ yếu là từ dân cư, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ so với tổng nguồn vốn
huy động được của chi nhánh, nhất là các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân là do
các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn huyện đa phần là các
đơn vị nhỏ bé. Kinh doanh khó khăn, khả năng tài chính còn nhiều hạn chế, đi
vay là chủ yếu không có nguồn tiền gửi.

×