Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Bài Luận Tốt Nghiệp Đề tài: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 76 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp về đề tài “ KẾ TOÁN DOANH THU
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM”là kết quả
nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản thân tôi.
Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên tài liệu thực tế thu được
trong quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán Việt
Nam
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Linh Chi


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ
môn kế toán, trực tiếp là Thạc sĩ Tô Thị Thu Trang cùng các anh chị cán bộ kế
toán Công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi đề tài
rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh chị Phòng Kế toán
công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Linh Chi


3

MỤC LỤC



Sơ đồ1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
công ty
Các phòng ban trong công ty
Quy trình sử dụng phần mềm kế toán tại
công ty
Bộ máy kế toán công ty
Quy trình hạch toán quá trình cung cấp
dịch vụ
Quy trình hạch toán phương thức thu
tiền ngay


4

Sơ đồ 1.7

Quy trình hạch toán doanh thu trả chậm

Sơ đồ1.8

Sơ đồ 1.10


Luân chuyển chứng từ quy trình doanh
thu cung cấp dịch vụ của công ty
Quy trình hạch toán kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ
Quy trình hạch toán kế toán chi phí

Sơ đồ 1.11

Quy trình hạch toán kế toán chi phí

Sơ đồ 1.12

Quy trình hạch toán kế toán xác định
kết quả kinh doanh

Sơ đồ 1.9


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DN

Doanh nghiệp

BTC

Bộ tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

NVL

Nguyên vật liệu

TK

Tài khoản


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong các hoạt động kinh tế, vai trò của kế toán ngày càng được
khẳng định. Kế toán không còn là công cụ quản lý kinh tế - tài chính của các doanh
nghiệp và nền kinh tế mà đã trở thành một lĩnh vực khoa học mà mọi người đều cần
phải tìm hiểu. Trong mỗi doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, kế toán là bộ phận quan

trọng không thể thiếu. Kế toán giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hiểu được tình
hình hoạt động của công ty, giúp cho nội bộ và cả đối tác nắm bắt được tình hình
tài chính của công ty, là bộ phận trực tiếp quản lý các con số cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp, cũng là vị trí tham mưu cho nhà quản trị để
đưa ra những chiến lược, quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
cơ chế mới của Chính phủ đã phần nào thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các công ty nói chung và các công ty thương mại nói riêng. Sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế đã khẳng định được vai trò quan trọng của thương mại trong đời
sống kinh tế xã hội, nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn, đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu của người tiêu dùng.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, nhu cầu sinh hoạt cũng như yêu cầu của
người dân cũng ngày một nâng cao. Để theo kịp sự phát triển của thị trường cũng
như đáp ứng được ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, các công ty bắt buộc
phải hoàn thiện, tổ chức được tốt quá trình mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Đây là hai khâu vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một
công ty. Tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ là chiếc chìa khóa cũng như cơ sở tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, cũng là mục tiêu sống còn của mỗi công ty trong nền kinh
tế thị trường. Đi cùng với sự phát triển chóng mặt của thị trường, để doanh nghiệp
đưa ra được các quyết định đầu tư kinh doanh có hiệu quả nhất không thể không
nhắc tới bộ phận kế toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ là một phần rất quan trọng trong
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hướng về hoạt động thương mại nói
riêng. Thông qua cung cấp dịch vụ thì giá trị của dịch vụ mới được thực hiện,
doanh nghiệp mới thu được tiền để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá


7

trình tạo ra dịch vụ. Cung cấp dịch vụ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh và mau

quay vòng vốn giúp tăng doanh thu.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò thực hiện tốt khâu tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa, dịch vụ và lưu
thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là
điều kiện ổn định và nâng cao đời sống của người lao động của toàn xã hội.
Sau 5 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH tư vấn giải pháp Kế toán
Việt Nam là một doanh nghiệp đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường,
đặc biệt là trong ngành dịch vụ về các hoạt động kế toán, kiểm toán đang trên đà
phát triển tại Việt Nam. Hiểu được tầm quan trọng và cần thiết của Kế toán tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, công ty TNHH tư vấn giải pháp Kế toán Việt
Nam đã không ngừng hoàn thiện, củng cố và xây dựng bộ máy kế toán, đặc biệt là
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Trong thời gian được thực tập ở công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt
Nam, qua quá trình tìm hiểu và so sánh giữa lý luận và thực tế, nhận thấy tầm quan
trọng của kế toán tiêu thụ, đặc biệt là mức độ ảnh hưởng không nhỏ của nó tới hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam, em đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu hoạt động cuối cùng của hầu hết các công ty là tối đa hóa lợi nhuận,
vậy nên việc xác định kết quả kinh doanh nói chung là vô cùng quan trọng trong
doanh nghiệp. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý, việc tổ chức tốt công tác kế
toán tiêu thụ là rất cần thiết, giúp công ty có thể kịp thời nắm bắt thực trạng của
mình để đưa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả, phù hợp.
Do vậy, đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh” là một trong những chủ đề rất được xã hội quan tâm và hàng năm được rất
nhiều sinh viên tham gia nghiên cứu, ở nhiều doanh nghiệp khắp nơi trên cả nước.
Việc thực hiện nghiên cứu nhìn chung đã nêu được các đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như quy trình hạch toán trong bộ máy kế toán của các doanh

nghiệp. Tuy nhiên còn một vài hạn chế thường gặp ở các luận văn khi khai thác


8

thông như không chụp được hình ảnh phần mềm kế toán, sổ, báo cáo tài chính mà
sử dụng các trích dẫn minh họa. Điều này làm giảm độ tin cậy cho các thông tin và
chưa đưa đến được cái nhìn thực tế, tiếp cận gần nhất với hoạt động kế toán của
doanh nghiệp. Để khắc phục được hạn chế này, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu
nghiên cứu, ghi chép sổ sách và chụp được một số thông tin thực tế được sự đồng ý
của các cán bộ công ty về thực trạng kế toán các nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu trước hết phải kể đến là để hiểu được tình hình thực tế của
một doanh nghiệp, cách thức vận hành của cả một bộ máy đồ sộ và quy mô lớn.
Bên cạnh đó đi sâu vào tìm hiểu về đề tài nghiên cứu là Kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh, so sánh giữa lý thuyết được học ở nhà trường và thực tế
tình hình thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, em mong muốn tìm ra những
mặt tốt, ưu điểm trong tổ chức bộ máy và tổ chức kế toán, cũng như phát hiện ra
những điểm còn tồn tại trong doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu và đưa ra được
những giải pháp hoàn thiện những tồn tại đó.
Cuối cùng, em mong muốn mình có thể sử dụng những kiến thức đã được học
để thực hành thực tế, từ đó củng cố vững vàng hơn các lý thuyết thô sơ còn đang
mang nặng tính sách vở, biến nó thành công cụ của bản thân mình để áp dụng được
vào thực tế, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu cần hoàn thiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là Kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn giải
pháp Kế toán Việt Nam. Với các phần hành được đề cập đến bao gồm: Kế toán
doanh thu dịch vụ, kế toán Giá vốn, Kế toán Các khoản giảm trừ, Kế toán Chi phí

cung cấp dịch vụ, chi phí Quản lý doanh nghiệp, Kế toán xác định kết quả kinh
doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, khóa luận bao quát và đi sâu vào công tác
kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam. Về thời gian, các số liệu được tổng hợp
và phân tích lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh trong Quý 4/2018, cụ thể là tháng


9

12 năm 2018. Không gian nghiên cứu tại công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán
Việt Nam, cụ thể là phòng Kế toán.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Định hướng từ nội dung nghiên cứu, từ đó
tìm các tài liệu liên quan và khai thác, phân tích nó phục vụ cho quá trình nghiên
cứu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát hoạt động tại công ty, đặc biệt là
tại phòng kế toán: cách thức nhập chứng từ, ghi chép sổ sách, sử dụng phần mềm
kế toán trên máy tính… Hỏi, phỏng vấn các cán bộ của đơn vị về các thông tin đặc
điểm của doanh nghiệp, các nghiệp vụ phức tạp để hiểu được rõ về công ty.
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa thực tế hoạt động kế toán với lý thuyết đã
được học, để tìm ra những ưu điểm và tồn tại, những điểm khác giữa công việc kế
toán thực với lý thuyết sách vở.
6. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài Chương mở đầu, danh mục và các phụ lục, bài nghiên cứu có kết cấu
gồm ba Chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam
Chương 2: Thực trạng Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết

quả kinh doanh tại công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tư vấn giải pháp Việt Nam
Do thời gian thực hiện có hạn cũng như những bỡ ngỡ trong lần đầu được thực
hiện một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, luận văn không tránh khỏi nhiều sai
sót. Kính mong các thầy cô có thể thông cảm và góp ý, sửa chữa cho bài viết của
em có thể được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI
PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM
Thông tin chung về công ty:
Công ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam là công ty được thành lập
vào năm 2014, được cấp giấy chứng nhận đầu tư 0106662437 do sở Kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp.
Hiện nay các hoạt động kinh doanh chính của công ty chủ yếu là hoạt động liên
quan đến tư vấn kế toán kiểm toán và tư vấn về thuế. Công ty hoạt động trên thị
trường với tên giao dịch là Công ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam và
tên tiếng anh là Viet Nam accountancy solution consultancy joint stock company
với sự điều hành của giám đốc Phạm Thị Tuyết. Công ty hiện nay đặt tại số 6, ngõ
1, đường Trần Quý Kiên, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
với người đại diện theo pháp luật của công ty là bà Phạm Thị Tuyết.
Tuy mới thành lập với thời gian không lâu nhưng công ty đã có những chỗ đứng
nhất định trên thị trường, từ những đơn đặt hàng nhỏ dần dần công ty đã có nhiều
hơn những hợp đồng lớn, từ đó gây dựng lên công ty lớn mạnh như ngày nay.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam được thành lập vào năm
2014 với các ngành nghề kinh doanh đa dạng nhưng tập trung chủ yếu là dịch vụ

hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế. Là một đơn vị kinh
doanh tư vấn hoạt động độc lập, công ty đang là một trong những doanh nghiệp dẫn
đầu về hoạt động tư vấn kế toán kiểm toán tại Khu vực Miền Bắc. Mới đây Công ty
TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam đã nhận được giải thưởng doanh nghiệp
uy tín Top 100 thương hiệu tin cậy năm 2018. Với trang thiết bị hiện đại, với đội
ngũ nhân viên chất lượng cao công ty đã và đang đáp ứng hầu hết nhu cầu thị
trường trong nước với yêu cầu chất lượng cao cho khách hàng. Công ty không
ngừng tìm kiếm những triển vọng tốt hơn cho sự hợp tác với đối tác tiềm năng cũng
như các thị trường mới. Mục tiêu chính của công ty là không ngừng gia tăng sự lợi
ích cho khách hàng thông qua các tiêu chí đề ra như chất lượng, mức độ dịch vụ,
thời gian tư vấn hỗ trợ hoạt động tài chính cho khách hàng một cách nhanh chóng
nhất..., luôn cải tiến dịch vụ nhằm mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất.
1.1.


11

Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Lĩnh vực kinh doanh:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty do sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội ký lần đầu ngày 10/10/2014, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty như sau:
- Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế.
- Hoạt động tư vấn quản lý.
- Các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục khác.
1.1.2.2.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

Công ty TNHH tư vấn giải pháp kế toán Việt Nam là một công ty thương mại
dịch vụ vì vậy công ty hoạt động sản xuất với các sản phẩm chủ yếu theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Vì vậy với trường hợp mà sản phẩm của công ty là dịch vụ
thì quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thực hiện như sau:
1.1.2.
1.1.2.1

Nhận tài liệu từ khách hàng

Phòng nghiệp vụ xử lý tài liệu

Khách hàng xem xét tài liệu đã xử lý và góp ý

Đưa tài liệu được chấp nhận cho phòng nghiệp vụ

Sản phẩm
Sơ đồ1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm công ty


12

Đầu tiên sau khi nhận tài liệu hay yêu cầu của bên khách hàng gửi đến,
phòng nghiệp vụ sẽ tiến hành nghiên cứu tài liệu và đưa ra phương án xử lý đối với
tài liệu mà khách hàng cung cấp, sau đó khách hàng kiểm tra, nhận xét và góp ý.
Sau khi được khách hàng chấp nhận, tài liệu sẽ được chuyển lại về cho bộ
phận nghiệp vụ. Tại đây phòng nghiệp vụ sẽ nhận tài liệu đã được khách hàng chấp
nhận, thực hiện các yêu cầu về kế toán, kiểm toán hay về thuế theo yêu cầu của
khách hàng. Sau khi hoàn thành thì sản phẩm dịch vụ sẽ được chuyển cho khách
hàng, kết thúc một quá trình cung ứng dịch vụ của công ty.
1.1.3.

Tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu lợi nhuận cũng đều là mục tiêu
quan trọng. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý chuyên, tinh, gọn
nhẹ và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của tổ chức để thực hiện quá trình quản lý các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, trọn vẹn, không bỏ
sót và có hiệu quả nhất. Để đạt được hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi nhà quản lý phải
thường xuyên điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo phương
án kinh doanh tối ưu sao cho chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
Mỗi bộ phận và mỗi phòng ban đều có những nhiệm vụ và chức năng riêng
của mình. Nhưng để công việc được trôi chảy, có sự thống nhất và được sự chấp
nhận của cấp trên thì các bộ phận lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Giám đốc

Phòng hành chính

Phòng kế toán - tài chính

Phòng kinh doanh marketing

Sơ đồ 1.2: Các phòng ban trong công ty

Bộ phận đào tạo


13

Bộ máy các Phòng Ban bao gồm:
- Bộ máy các Phòng chức năng trong Công ty gồm Trưởng phòng/ban, Phó
phòng/ban và các nhân viên nghiệp vụ.

- Trưởng và Phó phòng/ban do Giám đốc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm hay
giải quyết từ nhiệm sau khi đã được Hội đồng thành viên thỏa thuận.
- Các chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ do Giám đốc tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm và giải quyết từ nhiệm căn cứ theo nhu cầu công tác và đề nghị của
Trưởng phòng.
- Phó phòng/ban là người trợ giúp Trưởng phòng/ban trong điều hành quản lý tại
Phòng do Trưởng phòng phân công.
- Các chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ thực hiện các công việc do Trưởng
phòng phân công.
 Giám đốc: là cấp quản lý cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ

-

-

-

quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình hoạt
động cũng như kết quả hoạt động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn một số
chức năng và nhiệm vụ sau :
- Quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty.
- Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty.
- Kiến nghị phương án tổ chức cơ cấu của công ty.
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ trong hoạt
động kinh doanh.
- Tuyển dụng người lao động.

Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công
ty.
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.

Chức năng, nhiệm vụ Phòng Hành chính:
Về công tác nhân sự, bộ máy, đào tạo:


-


14

Tham mưu về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, luân chuyển, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty theo đúng luật pháp và quy
chế của Công ty.
+ Tham mưu về quy chế, chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự, thiết
lập cơ chế quản trị nhân sự khoa học tiên tiến, tạo động lực phát triển sản
xuất kinh doanh.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty điều
này đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn.
+ Quản lý tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT theo đúng chính sách, chế
độ, Pháp luật. Quản lý hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm của cán bộ, công
nhân viên trong toàn Công ty.
Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ:
+ Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ Công ty cũng
như gửi các cơ quan, các đơn vị bên ngoài.
+ Thực hiện công việc lễ tân khánh tiết, đón tiếp khác hàng ngày, tổ chức Đại

hội, hội nghị, hội thảo, tiệc liên hoan cấp Công ty.
+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
+ Quản lý con dấu Công ty và các loại dấu tên, chức danh của cán bộ trong
Công ty, cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy đi
đường, giấy ủy nhiệm của Công ty.
+ Quản lý phương tiện thông tin liên lạc của toàn Công ty.
+ Quản lý cấp phát văn phòng phẩm làm việc cho văn phòng Công ty theo định
mức quy định.
+ Quan hệ với các cơ quan địa phương và các đơn vị liên quan trong các vấn
đề liên quan đến công ty về mặt hành chính.
- Về công tác quản lý tài sản:
+ Quản lý tài sản phục vụ làm việc của Văn phòng Công ty (tính toán nhu cầu,
tổ chức, phân phối, cấp phát, định mức sử dụng, bàn giao sử dụng, theo dõi
quản lý, sửa chữa, thay thế).
+ Quản lý toàn bộ tài sản cố định của Công ty: Nhà cửa (Mở sổ sách theo dõi,
kế hoạch di tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp).
+ Quản lý toàn bộ đất đai của Công ty theo các hợp đồng thuê đất và quy định
của Pháp luật.
 Chức năng, nhiệm vụ Phòng Kế toán – Tài chính:
- Công tác tài chính:
+

-


15
+
+

-


-

-

Quản lý Hệ thống kế hoạch tài chính Công ty (xây dựng, điều chỉnh, đôn đốc
thực hiện, tổng hợp báo cáo, phân tích đánh giá, kiến nghị)
Tổ chức quản lý tài chính tại Công ty, gồm:
• Quản lý chi phí: tổ chức phân tích chi phí của Công ty.
• Quản lý tiền: thực hiện quản lý tài khoản Công ty và giao dịch Ngân



hàng, thực hiện các thủ tục đặt cọc, thế chấp của Công ty; quản lý tiền
mặt.
Quản lý công nợ: tổ chức quản lý, thu hồi công nợ phải thu; quản lý các



khoản công nợ phải trả; dự kiến phương án quản lý nợ khó đòi hoặc nợ
không ai đòi.
Quản lý tài sản cố định và đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm TSCĐ: tham

gia các dự án đầu tư của Công ty; quản lý chi phí đầu tư các dự án trên cơ
sở Tổng dự toán và quy chế quản lý đầu tư; quản lý theo dõi, tổ chức
kiểm kê TSCĐ; làm các thủ tục, quyết định tăng giảm TSCĐ; chủ trì
quyết toán dự án đầu tư hoàn thành.
• Quản lý các quỹ DN theo chế độ và Quy chế tài chính của Công ty.
Công tác tín dụng, công tác hợp đồng:
+ Đầu mối triển khai công tác vay vốn đầu tư.

+ Dự thảo, đàm phán các hợp đồng tín dụng của Công ty.
+ Tham gia đàm phán Hợp đồng theo chức năng: hợp đồng kinh tế, hợp
đồng với các đối tác nước ngoài.
+ Làm thủ tục thanh toán hợp đồng theo điều khoản hợp đồng.
Công tác đầu tư tài chính:
+ Dự thảo phương án xử lý các kiến nghị của người đại diện phần vốn
góp của các thành viên.
+ Giám sát tình hình sử dụng vốn của Công ty tại các dự án.
Tổ chức, thực hiện công tác kế toán:
+ Thực hiện các công việc, nghiệp vụ chuyên môn về tài chính, kế toán
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chuẩn mực kế toán,
nguyên tắc kế toán.
+ Theo dõi và phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới
mọi hình thái, từ đó tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan.
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề của chế độ kế toán và sự thay đổi
của chế độ kế toán qua các thời kỳ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty.
+ Tham gia cùng các phòng ban khác tạo nên hệ thống quản lý thông tin


16

năng động, hữu hiệu.
+ Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, trách nhiệm xã hội.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, hiệu quả sử dụng tiền vốn, quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của hoạt động kinh doanh, kế
hoạch thu chi tài chính, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn vật tư, tài
sản, tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những biểu hiện lãng

phí, vi phạm chế độ và quy định của công ty.
+ Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các bộ
phận liên quan khi cần thiết.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho việc điều hành hoạt động kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công
tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu, báo cáo cho các cơ
quan cũng như các bộ phận có liên quan theo chế độ báo cáo tài chính,
kế toán hiện hành.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Giám đốc công ty.
- Công tác thuế; thanh, kiểm tra tài chính; phân tích hoạt động kinh tế:
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ của các khoản
phải thu,các khoản phải nộp. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
Pháp luật về tài chính kế toán tại Công ty.
+ Phân tích báo cáo kế toán hàng quý, năm của Công ty; đánh giá và kiến
nghị, xử lý.
+ Công tác thanh tra tài chính.
+ Thường trực công tác thanh tra.
+ Tổ chức thanh tra công tác ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế; quản lý tình
hình sử dụng vốn và tài sản; tình hình quản lý doanh thu, chi phí; việc chấp
hành các quy định quản lý tài chính của Nhà nước và quy chế Công ty.
 Chức năng, nhiệm vụ Phòng Kinh doanh – Marketing:
- Công tác kế hoạch:
Trên cơ sở kế hoạch được Giám đốc giao hàng năm, phòng lập kế hoạch triển
khai chi tiết các công việc cho các phòng ban trong công ty, đồng thời đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên có báo cáo đánh giá tiến độ gửi cho Giám
đốc công ty.
- Công tác nhiệm vụ chung bộ phận kinh doanh – marketing:
+ Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm,



17

-

+

+

+

+

-

kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt.
+ Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công các công việc trong Phòng để hoàn
thành ngân sách năm, kế hoạch công việc của phòng hay ban đã được phê
duyệt theo từng thời kỳ.
+ Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo
khác theo yêu cầu của Ban điều hành.
+ Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng;
đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải
tiến, giúp nâng cao hoạt động của Công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.
Công tác quan hệ với khách hàng của bộ phận kinh doanh:
+ Tham mưu xây dựng chính sách kinh doanh dịch vụ, bao gồm chính
sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu & các chương trình quảng bá, tiếp
cận đến khách hàng để trình Giám đốc phê duyệt.
Lập mục tiêu, kế hoạch kinh doanh dịch vụ trình Giám đốc phê duyệt định
kỳ và thực hiện tổ chức triển khai kinh doanh các dịch vụ thuộc chức năng

nhằm đạt mục tiêu đã được phê duyệt. Tuân thủ các quy định của Công ty
trong công tác đề xuất các chính sách cho khác hàng khi cung cấp các dịch
vụ thuộc chức năng nhiệm vụ.
Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu
của Công ty, tìm kiếm khách hàng thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh,
liên kết theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty, tìm kiếm, duy
trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chăm sóc khách hàng theo
chính sách của Công ty.
Định kỳ thu thập và phân tích thông tin ngành, nhu cầu của thị trường nhằm
tham mưu cho Ban điều hành định hướng, định vị thị trường, định vị dịch
vụ thuộc chức năng thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Phối hợp thực hiện với các phòng ban khác trong Công ty để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Đào tạo:
Tham mưu và giúp trưởng phòng và Giám đốc trong việc định hướng, phát
triển công tác đào tạo dịch vụ của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát toàn bộ công tác giảng dạy, học tập của
các học viên và giảng viên.


18

Nghiên cứu, đề xuất phương hướng phát triển về mục tiêu đào tạo, quy mô
và phương thức đào tạo.
- Xây dựng và phát triển, cải tiến chương trình đào tạo, phương pháp, tài liệu
học tập.
- Đề xuất chỉ tiêu và tổ chức tìm kiếm học viên.
- Phối hợp với Phòng Kinh doanh – Marketing để thực hiện tìm kiếm học viên
cũng như việc chăm sóc học viên sau khi đã kết thúc khóa học.
Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp học phí của các học viên.

- Quản lý các nội dung thông tin đào tạo của từng khóa học.
1.1.4.
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH tư vấn giải
pháp Kế toán Việt Nam.
Công ty TNHH tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam từ khi thành lập cho đến
nay vẫn luôn phát triển mạnh mẽ, thể hiện ở sư gia tăng doanh thu sau từng năm.
Từ đó tạo lòng tin cho khách hàng, thu hút nhiều hợp đồng từ nhiều nơi trên khắp
cả nước.
Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm của công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán
Việt Nam:
-

STT Chỉ tiêu

2016

1
2
3
4

2.842.010.909
827.204.691
(93.530.040)
(93.530.040)

Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận sau thuế


2017

2018

2.147.809.091 2.477.049.363
321.543.743
501,851,962
(429.845.042) (102,747,778)
(875.989.117) (104,175,458)
(Nguồn Phòng Kế toán)
So với năm 2017 thì Doanh thu thuần và Lợi nhuận gộp của công ty đều tăng
nhưng tốc độ tăng thì vẫn không bằng Doanh thu thuần và Lợi nhuận gộp của năm
2016. Như vậy so với năm 2017 ta có thể thấy công ty đã có những tiến triển thay
đổi về công tác quản lý kinh doanh, sử dụng vốn cũng như sử dụng các chi phí kinh
doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên năm 2018 lợi nhuận thuần của công ty vẫn bị âm
nhiều hơn hẳn so với năm 2017. Vì vậy để lợi nhuận của công ty có thể hợp lý, ổn
định hơn và có thể đạt mức lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo, công ty
cần phải có những tính toán hợp lý hơn, hoàn thiện hơn về công tác quản lý và có
chiến lược tốt hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.


19

1.2 Tổ chức kế toán của công ty TNHH Tư vấn giải pháp kế toán
Việt Nam
Hình thức kế toán tại công ty:
Ngoài việc ghi một số loại sổ kế toán thủ công, để tiện cho việc đối chiếu,
nhanh gọn và hiệu quả thì hiện tại công ty đang sử dụng kế toán máy vào công tác
kế toán, phần mềm kế toán Công ty đang áp dụng là phần mềm kế toán MISA do

công ty MISA cung cấp bằng bản quyền. Các phân hệ bao gồm : Quỹ, mua hàng,
bán hàng, ngân hàng, hóa đơn điện tử, quản lý hóa đơn, kho, công cụ dụng cụ, tài
sản cố định, tiền lương, thuế…
 Quy trình sử dụng phần mềm kế toán:
1.2.1.

-SỔ KẾ TOÁN
-SỔ CHI TIẾT
-SỔ TỔNG HỢP

CHỨNG TỪ GỐC

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN MISA

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI

Ghi chú:

BÁO CÁO
KẾ TOÁN

Sơ đồ 1.3: Quy trình sử dụng phần mềm kế toán tại công ty
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra


20


Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam đồng (VNĐ)
Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện công việc kế toán bằng hình thức kế
toán máy nên sổ sách kế toán được ghi bằng máy tính phần mềm MISA,
ngoài ra công ty còn kết hợp tổ chức sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo 1 trong 4 hoặc tổng hợp cả 4 hình thức kế
toán thủ công. Phần mềm không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng
vào cuối mỗi kỳ kế toán tháng và năm phải in được đầy đủ các sổ kế toán và các
báo cáo tài chính theo đúng quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào sẽ có tương đối đầy đủ các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không hoàn toàn giống với mẫu sổ của các hình thức kế toán thủ công.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán bằng phần mềm trên máy vi
-

-

-

-

tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra để tiến hành ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin sẽ được tự động
nhập vào các sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái, Nhật ký – Sổ cái,...) và các sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện thao
tác khóa sổ hay cộng sổ và lập các báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được phần mềm thực hiện một các tự động

và luôn luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập vào
phần mềm trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Vào cuối mỗi tháng và cuối
năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán được ghi theo các
hình thức thủ công.


21

Giao

diện

1.2.2.

phần

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

mềm

MISA


22

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, vì toàn
bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và

công tác thống kê trong toàn công ty. Do công ty nhỏ nên phòng kế toán được tối
giản về nhân sự, mỗi người sẽ được kiêm nhiều bộ phận và công việc khác nhau.
Phòng kế toán của công ty có ba người. Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng kế toán, hỗ trợ việc kế toán là hai kế toán viên kiêm phụ trách các phần hành
nhỏ trong công việc kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện ở sơ đồ
sau:

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN TIỀN
THANH TOÁN

KT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH & KHO

KẾ TOÁN THUẾ

THỦ QUỸ

Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán công ty

-

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho Giám đốc có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ cho từng phần hành theo đúng
chế độ kinh tế tài chính như: chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế..., đôn đốc kiểm tra các phần việc của
từng phần hành kế toán,giám sát và ký duyệt các chứng từ kinh tế phát sinh,
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành liên quan, lập báo cáo tài chính và

báo cáo một cách kịp thời cho Giám đốc đúng chế độ chính sách kế toán. Tổ
chức kiểm tra kế toán. Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty
nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả, hiệu quả kế hoạch kinh doanh của công
ty.


23

Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán : Cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền
mặt và tiền ngân hàng, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
các tài khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Ghi chép kế toán chi tiết và
tổng hợp các khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Thực hiện các công việc
giao dịch với ngân hàng. Thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao nhiệm
vụ.
- Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ): Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ,
công cụ dụng cụ tồn kho. Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ, dụng cụ.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ đang sử dụng, báo cáo tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán cung cấp dịch vụ và thuế : Ghi chép phản ánh doanh thu thương mại
dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu , ghi chép phản ánh thuế trên doanh
thu, tính toán và ghi chép kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí .. Ghi chép
phản ánh, theo dõi các loại thuế phát sinh trong kỳ. Ghi chép kế toán tổng hợp,
chi tiết các loại thuế phát sinh. Hàng tháng làm báo cáo thuế. Theo dõi tình hình
nộp thuế.
- Thủ quỹ : Theo dõi tình hình thu chi tiền và tiền mặt tồn quỹ, ghi vào sổ quỹ.
1.2.3. Chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ, chuẩn mực kế toán đơn vị đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo Thông ty 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của bộ
trưởng BTC, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các
văn bản sữa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện kèm theo.Các văn bản luật, thông
tư, nghị định đang được doanh nghiệp áp dụng:

- Luật Kế toán – Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội.
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ.
- Thông tư 173/2016/TT-BT của Bộ Tài chính.
- Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ.
- Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính.
- Các Luật thuế (Giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp,...)
của Quốc hội và các Nghị định, Thông tư liên quan quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật của Chính phủ, Bộ.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp ghi nhận giá trị hàng hóa mua nhập kho, kế toán hạch toán tổng
hợp và chi tiết hàng tồn kho.
-


24


Ghi nhận giá trị hàng hóa mua nhập kho : giá trị hàng tồn kho được ghi nhận



theo nguyên tắc giá gốc
Hạch toán tổng hợp hàng hóa tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai



thường xuyên để hạch toán hàng hóa tồn kho.
Ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) và tính khấu hao TSCĐ :
TSCĐ của doanh nghiệp được ghi nhận theo nguyên giá. Nguyên giá của


TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá gốc:
Nguyên giá = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Các khoản chi phí phát sinh
• Tính khấu hao của TSCĐ : Hiện tại, công ty đang áp dụng phương pháp đường
thẳng tính hằng năm vào chi phí kinh doanh của công ty hay của tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh tại công ty. Công ty đã sửa đổi để phù hợp
chế độ quản lý, theo dõi TSCĐ theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013
do Bộ Tài Chính quy định.
- Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Doanh nghiệp lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
1.2.4. Phần mềm kế toán sử dụng ở đơn vị:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA có thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất của Công ty.


25

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI
PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM
2.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ TẠI CÔNG TY
2.1.1 Đặc điểm dịch vụ của công ty cung cấp:
Công ty TNHH Tư vấn giải pháp Kế toán Việt Nam là một đơn vị chuyên cung
cấp các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực kế toán cũng như kiểm toán. Theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội ký lần đầu ngày 10/10/2014, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty như
sau:
- Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế.

- Hoạt động tư vấn quản lý.
- Các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính.


×