Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP XNK TẠP PHẨM TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.34 KB, 23 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP
XNK TẠP PHẨM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.Mục tiêu chiến lược và định hướng chung
3.1.1.Mục tiêu chiến lược
Với cơ chế mới Công ty sẽ chuyển mình năng động hơn trong kinh
doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh hơn vào những năm tới. Mức tăng
trưởng hàng năm bình quân đạt 20% mỗi năm, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do
Bộ giao, tăng doanh thu cho nhà nước và Công ty, nâng cao đời sống của nhân
viên. Đa dạng hoá thị trường và hàng hoá kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu xuất
nhập sao cho tỷ lệ xuất chiếm ngày càng cao, hoàn thiện khả năng chuyên
môn…Lập kế hoạch cho lần hai từ 2006-2010 với mục tiêu dưới bảng 5:
Bảng 9: Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP
(năm 2006-2010)
Đơn vị: triệu USD
Chỉ
tiêu
Năm
Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu
Kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch
nhập khẩu
2006 35.000.000 9.000.000 26.000.000
2007 40.000.000 10.500.000 29.500.000
2008 48.000.000 15.500.000 32.500.000
2009 55.000.000 20.000.000 35.000.000
2010 65.000.000 25.000.000 40.000.000
Nguồn: phòng tổng hợp công ty TOCONTAP
Về chủ trương: ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, khôi phục và


phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặt biệt là hàng thủ công
mỹ nghệ trong đó có hàng gốm sứ . Về nhập khẩu Công ty chủ trương nhập
khẩu các mặt hàng có giá trị lợi nhuận cao, tạo sự ổn định cho hoạt động kinh
doanh như nhập khẩu hàng máy móc phục vụ cho sản xuất, nguyên vật liệu sản
xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu
3.1.2.Định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Tìm mọi biện pháp duy trì, củng cố thị trường hiện có đồng thời nhanh
chóng tìm kiếm các thị trường mới có nhu cầu về các mặt hàng Việt Nam có lợi
thế như nông sản, thực phẩm, đồ thủ công mĩ nghệ.
Duy trì và củng cố quan hệ kinh doanh với các bạn hàng truyền thoogns
đồng thời nỗ lực mở rộng quan hệ với các đối tác mới để nắm bắt thông tin về
thị trường thế giới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Công ty vẫn tiếp tục duy trì một cơ cấu hàng phong phú, đa dạng luôn có
những đổi mới về sản phẩm nhằm đáp ứngyêu cầu của thị trường. Ngoài ra
không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Công ty tiếp tục áp dụng cơ chết khoán trong hoạt động xuất khẩu nhằm
khuyến khích cán bộ kinh doanh các phòng phát huy tối đa năng lực của mình.
Các phương án xuất khẩu phải đúng với thực tế, tính toán đầy đủ mọi yếu
tố về chi phí, giá cả … và phương án tiến hành. Khi phương án đã được duyệt
cán bộ xuất khẩu phải có trách nhiệm thực hiện đúng phương án đã duyệt, nếu
thực hiện không đúng để xảy ra tổn thất thì cán bộ đưa ra phương án và trưởng
phòng nghiệp vụ phải chịu trách nhiệm.
Chú trọng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Không ngừng
trang bị cho nhân viên những kiến thức, kĩ năng mới đáp ứng được những đòi
hỏi ngày càng cao của công việc. Đồng thời tìm kiếm và tuyển những nhân viên
có chuyên môn nghiệp vụ, say mê với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao.
3.1.3.Cơ hội và thách thức
3.1.3.1.Cơ hội
Sau một năm gia nhập WTO, tình hình kim ngạch xuất khẩu của công ty
đã có mức tăng trưởng vượt bậc hơn những năm ảm đạm vừa qua. Cơ hội dành

cho công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn rất nhiều, cần phải
nắm bắt và sử dụng hiệu quả để công ty ngày càng phát triển đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu nhằm cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng lợi nhuận,
doanh thu cho công ty
-Đầu năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP
đề ra chương trình hành động nhằm phát triển kinh tế nhanh và bền vững sau
khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Chính phủ đã áp dụng các giải
pháp để bù đắp những tổn thất do quá trình tự do hóa thương mại như: Xóa bỏ
những ưu đãi về thuế; thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhập
khẩu; tăng cường cải cách hành chính nói chung và thủ tục thu thuế; mở rộng
diện thuế; nỗ lực ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận và trốn
thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra và thanh tra thuế; quản lý và xử lý tốt hơn
nợ thuế; thực hiện Luật Quản lý Thuế từ 01/07/2007... Đây là tín hiệu đáng
mừng cho các doanh nghiệp nói chung và công ty CP xuất nhập khẩu nói riêng.
Việc bù đắp này giúp cho doanh nghiệp bớt khó khăn trong những năm đầu khi
Việt Nam tham gia WTO, công ty có thể ổn định và củng cố hoạt động kinh
doanh nhằm tăng sức cạnh tranh để có thể chống trọi lại sức cạnh trạnh mạnh
mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài.
-Việt Nam đã tăng cường cải cách hành chính để đáp ứng các yêu cầu của
WTO và tận dụng những lợi thế của hội nhập. Ngày 10/01/2007, Thủ tướng đã
ban hành Quyết định 30/QĐ-TTg về kế hoạch tổng thể đơn giản hóa thủ tục
hành chính giai đoạn 2007-2010. Cải cách hành chính đã có những chuyển biến
tích cực, nhất là trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, thành lập và điều hành
doanh nghiệp, thanh toán thuế v.v... Đồng thời hải quan Việt Nam đã đẩy mạnh
cải cách và hiện đại hóa hệ thống quản lý hải quan. Các cơ quan hải quan đã chủ
động đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục hành chính, lệ phí cũng như xử
lý công việc nhanh chóng hơn, cung cấp dịch vụ tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là những nỗ lực rất cố gắng từ phía
nhà nước, chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Công ty cần nắm rõ những chính sách mới này nhằm tạo hiệu quả cho các

hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
-Việc gia nhập WTO giúp các công ty có thể tận dụng được nguồn
nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu
chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4%
xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
xuất khẩu của công ty với hàng hóa của các nước khác.
-Đối với thị trường ASEAN, hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam có
tính cạnh tranh khá cao. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với
cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philíppin,v.v...
với thế mạnh là hàng nông sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hưởng đến
gia tăng xuất khẩu nhóm mặt hàng này. Một phần nứa là thuế suất cam kết
trong AFTA còn thấp hơn nhiều so với thuế suất cam kết trong WTO, hơn nữa
việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cũng cần được xem xét trong tổng thể với
việc giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, nên có thể nói rằng thuế suất trong
AFTA còn ưu đãi hơn so với cam kết trong WTO. Thỏa thuận về khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0-5% về khách quan tạo thuận
lợi cho hàng hóa của ta thâm nhập mạnh hơn vào khu vực. Như vậy, cơ hội cho
các mặt hàng xuất khẩu phát triển ở khu vực này là rất tiềm năng, công ty có
khả năng đẩy mạnh các mặt hàng có thế mạnh để đạt doanh thu cao nhất.
Ngoài ra, tuy việc gia nhập WTO cũng như môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn trước khi mở cửa thị trường, song điều đó cũng thúc đây công
ty vươn lên, cải tổ bộ máy tổ chức, đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh xuất
nhập khẩu. Điều này được chứng tỏ qua những năm vừa qua công ty có những
bước cải tổ và phát triển mạnh mẹ, doanh thu lợi nhuận của công ty tăng cao
(đặc biệt là năm 2007).
3.1.3.2.Thách thức
Hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức thương mại Quốc tế WTO,
đây là một sân chơi rộng lớn, cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Nó đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn luôn đổi mới, cải tổ phát triển, nâng cao sức cạnh tranh bản
thân nhằm trụ vững trong bối cảnh mở cửa thị trường như vậy. Công ty CP xuất

nhập khẩu tạp phẩm cũng không nằm ngoài bối cảnh đó, vì vậy trong những
thời gian tới công ty cần nỗ lực hơn nữa để không chỉ trụ vững và còn phát triển
mạnh mẹ, có thể cạnh tranh với các công ty trong nước và nước ngoài.
Hiện tại, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng gia công,
chúng ta sẽ không được hưởng lợi khi gia nhập WTO, khi quy định qui tắc xuất
xứ để hưởng ưu đãi là trị giá nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa tại
nước được hưởng phải thấp hơn 65%.
2007 là năm đầu tiên VN bước vào sân chơi WTO một cách đầy đủ.
Nhiều thành viên WTO đòi hỏi VN phải tuân thủ ngay lập tức các hiệp định
WTO như Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật
(SPS). Điều đó sẽ đặt những gánh nặng về tài chính và kỹ thuật không nhỏ cho
các doanh nghiệp VN trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các rào cản thương mại
cũng sẽ được dựng lên với hàng hóa của VN như một tất yếu trong nền kinh tế
toàn cầu.
Theo như cảnh báo của Bộ Công Thương đưa ra mới đây về kim ngạch
xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực trong năm 2008. Do hạn chế về diện tích,
thời tiết, nguồn nước, năng suất và cả về thị trường, nên kim ngạch xuất khẩu
một số mặt hàng nông sản, lâm thủy sản không có khả năng tăng trưởng cao
trong năm 2008, thậm chí một số mặt hàng đã đến ngưỡng, nếu không có những
biện pháp tích cực. Một số mặt hàng có khả năng tăng trưởng thấp hoặc giảm
như chè, cà phê, nhân điều và cao su. Còn về thị trường, mặc dù thừa nhận kim
ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam tăng mạnh tại thị trường Nhật Bản trong những
năm qua, song ông Vũ Văn Trung - Tham tán thương mại tại Nhật Bản vẫn
không quên cảnh báo: Doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu và mở rộng ngành
hàng xuất khẩu sang Nhật. Vì rằng, “nếu chỉ bó hẹp ở các sản phẩm nông sản,
thủy hải sản, đồ gỗ, may mặc và dày dép như lâu nay, thì sẽ khó mà tăng được
kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới”- ông Trung nói. Trong khi đó, các
doanh nghiệp làm ăn với thị trường EU và Hoa Kỳ vẫn chưa thoát khỏi nguy cơ
bị kiện bán phá giá. Cơ chế giám sát hàng dệt may tại Hoa Kỳ vẫn chưa được
dỡ bỏ.

Đây là những rào cản lớn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Những yếu tố và tín hiệu thị trường như
vậy tạo thách thức cho công ty cần đa dạng cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao
chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao giá trị để tăng doanh thu và tạo sức mạnh,
lợi thế cạnh tranh
3.2.Các giải pháp đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm
nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển
Công ty phải xây dựng được chiến lược mang tính định hướng về thị
trường và mặt hàng xuất khẩu. Muốn có một chiến lược tối ưu, công ty phải
thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường để điều chỉnh mục tiêu và giải
pháp kinh doanh phù hợp với mức độ biến động của các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh. Chiến lược phát triển phải được xây dựng trên cơ sở các lợi
thế so sánh của công ty và chỉ nên tập trung vào những hoạt động có thế mạnh
của công ty. Không chỉ có vậy chiến lược phát triển cần phải được xem xét trên
chiến lược kinh doanh, luôn luôn gắn kết, đồng hành với chiến lược kinh doanh
để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra mục tiêu, hoàn thành tốt các
chiến lược được đề ra. Chiến lược phát triển phải thể hiện được mục tiêu và
phương châm trong dài hạn của công ty. Trên cơ sở đó công ty đề ra các kế
hoạch trong ngắn hạn, theo từng thời kì nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Một
chiến lược phát triển rõ ràng sẽ giúp công ty chủ động trong việc chuẩn bị các
nguồn lực về tài chính, nhân sự, sản xuất, tìm kiếm nguồn hàng…
3.2.2. Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường.
Xây dựng và mở rộng thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Thị trường là yếu tố đầu tiên quan trọng quyết định
đến doanh thu xuất khẩu, thị trường gắn liền với khách hàng. Do đó vấn đề
nghiên cứu thị trường, xây dựng và mở rộng thị trường phải được thực hiện tốt.
Để nắm vững các qui luật vận động của thị trường, xây dựng thị trường thì
Công ty phải cần thiết tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Hiện nay
việc nghiên cứu thị trường của Công ty mới chỉ dừng lại ở hoạt động tìm kiếm

thông tin một cách gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các
nguồn cung từ các tổ chức quốc tế mà chưa trực tiếp tiếp xúc với thị trường để
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, thị hiếu của khách hàng, các kênh phân phối,
các chiến lược Marketing tiếp thị, sự cạnh tranh của đối thủ. Vì những lý do đó
mà Công ty phải cử chuyên viên về nghiên cứu thị trường đi thực tế tại các thị
trường mục tiêu định xâm nhập để thu nhập thông tin, phân tích các thông tin
của môi trường kinh doanh sau đó điều tra nhu cầu thực tế của thị trường, chỉ ra
các đoạn thị trường Công ty có thể hướng tới, cuối cùng là lập các kế hoạch
Marketing kinh doanh cho Công ty. Đây là công việc có vai trò rất quan trọng,
vì nó quyết định tới kế hoạch kinh doanh của Công ty. Việc nghiên cứu thị
trường có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để biết rõ hơn nhu cầu riêng
biệt của từng loại thị trường một cách cụ thể, chi tiết và chính xác như: quan sát,
điều tra trực tiếp tại các trung tâm thương mại lớn. Tuy nhiên tất cả những hoạt
động trên phải hướng tới một mục đích chung và phải trả lời được câu hỏi: xuất
khẩu mặt hàng gì? dung lượng của thị trường hàng hoá đó như thế nào? bạn
hàng giao dịch là ai? Phương thức thanh toán nào?…
Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích các đối tượng cạnh
tranh một cách cụ thể, xem xét năng lực tranh cạnh của họ và khả năng thực tế
của Công ty nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của Công ty trong quá
trình xuất khẩu. Cùng với đó là phân chia khách hàng thì những nhóm khác
nhau để phân tích có hệ thống biến đổi về nhu cầu và thị hiếu.
Về mặt dung lượng của thị trường, đó là khối lượng loại mặt hàng có thể
tiêu thụ được ở đoạn thị trường mục tiêu ấy, có thể xem xét ở thời điểm hiện tại
và khả năng tiêu thụ ở tương lai, vấn đề này liên quan đến chu kỳ sống quốc tế
của sản phẩm xuất khẩu. Nếu sản phẩm mà ở giai đoạn xuâm nhập và phát triển
thì dung lượng của thị trường lớn, có điều kiện để khai thác. Ngoài ra có thể xác
định lượng dự trữ, xu hướng biến động của từng vùng từng lĩnh vực sản xuất,
bên cạnh đó là xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của hàng hoá thay thế, khả
năng lựa chọn mua bán.
Kết hợp với nghiên cứu dung lượng thị trường, Công ty cũng phải xét đến

yếu tố tỷ giá ngoại tệ của các mặt hàng, tình hình kinh doanh của từng mặt hàng
trên thị trường, các điều kiện về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán quốc
tế của từng khu vực để hội nhập với thị trường một cách nhanh chóng và có
hiệu quả, tránh khỏi được những rủi ro khong mong muốn.
3.2.3.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.
Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại là nhằm tăng khối lượng
bán ra của hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở thực hiện tất cả ccá hoạt động
Marketing để thu hút chú ý của khách hàng tới sản phẩm làm cho nó hấp dẫn
hơn ở nơi bán và nơi tiêu thụ. Các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng
có vai trò như các chất xúc tác, nếu thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệuq quả cao
trong kinh doanh xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, ngân sách của
Công ty cho hoạt động khuyếch trương, quảng cáo, xúc tiến thương mại vẫn cồn
hạn chế, không thể thực hiện được các chương trình quảng cáo với các biện
pháp có thể thực hiện là: tham gia các hội trợ, triển lãm quốc tế hoặc trực tiếp
tiếp thị tới từng đối tác thông qua catalogue.Tiếp tục cử các đoàn cán bộ đi nước
ngoài để nghiên cứu và thâm nhập thị trường, tạo dựng mối quan hệ mật thiết
nới các tham tán thương mại của Việt Nam đặt tại nước ngoài thường xuyên
tích cực tham gia các hội chợ , triển lãm do Bộ Thương Mại tổ chức để giới
thiệu về mình, giới thiệu về các chủng loại sản phẩm hàng hoá của công ty
nhằm ký kết hợp đồng mới , tìm kíêm đối tác kinh doanh mới.
Ngoài ra, để đấy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại thì công ty cần tích
cực tham gia các hội chợ, triển lãm để quảng bá sản phẩm cũng như về công ty.
Đây là một kênh truyền thông khá hiệu quả bởi đây là những nơi tập trung
những công ty, cá nhân tổ chức quan tâm đến các sản phẩm xuất khẩu, đến tham
quan, tìm hiểu sản phẩm và kí kết hợp đồng. Việc tham gia các hội chợ, triển
lãm khiến khách hàng, các đối tác tìm hiểu rõ hơn các thông tin liên quan về sản
phẩm và công ty và từ đó có những hợp đồng kí kết và đối tác mới. Nếu hoạt
động này phát triển mạnh mẽ thì công ty nên mạnh dạn đầu tư thêm các
showroom tại những thị trường chính để vừa có thể thường xuyên cung cấp
thông tin, tài liệu cho đối tác, khách hàng vừa có thể kênh phân phối, kiểm soát

tình hình thị trường tại nơi showroom mở.
Hoặc có thể dùng hình thức gửi hàng mẫu tới tận tay khách hàng để họ
nhận biết cụ thể về các đặc tính công dụng của sản phẩm thông qua đường bưu
điện. Công ty nên tiếp tục mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài, ứng với
mỗi thị trường nên đặt một văn phòng đại diện để có cơ hội tìm kiếm thêm
khách hàng, tăng cường hoạt động tuyên truyền về Công ty với bạn hàng. Cùng
với việc mở các văn phòng đại diện là phát triển một mạng lưới phân phối rộng
khắp và hợp lý. Đây là nhân tố thúc đẩy tiêu thụ. Công ty có thể xây dựng các
kênh phân phối bằng nhiều hướng hoặc qua các đối tác nước ngoài, hoặc các
văn phòng đại diện của Công ty.
Trong những năm tiếp theo, để tạo bạn hàng lâu dài và ổn định tạo thế
vững chắc cho hoạt động xuất khẩu, Công ty có thể triển khai theo một số
hướng sau:
-Mở rộng thị trường SNG đặc biệt là Nga, ngoài hình thức trả nợ,
tạo thời cơ để nắm chắc thị trường cơ bản và lâu dài này.
-Củng cố và phát triển thị trường EEC, cố gắng mở rộng thị trường
sang Đức và các nước Châu Âu khác. Đối với thị trường Hà Lan cần giữ vững
và phát triển.
-Đối với thị trường Châu Mỹ , ngoài mục tiêu nắm chắc thị trường
Canada, cần phát hiện tìm kiếm nhu cầu tại thị trường Mỹ . Tìm cách thâm nhập
sâu hơn nữa vào thị trường Nam Mỹ trong đó có các nước Brazil, Achentina,
Chile, Urugoay. Khu vực Trung Mỹ và Caribe cần làm tốt với thị trường Cu-Ba
để tạo thế thuận lợi cho việc đột phá vào thị trường này.
-Hợp tác với các thị trường trong khu vực trong đó có thị trường
Đông Nam Á và đặc biệt là Trung Quốc. Tranh thủ các khoản viện trợ và cho
vay hàng hóa của các nước phát triển để đi vào thâm nhập thị trường Châu Phi.
Đột phá vào thị trường Li Băng để tạo bàn đạp cho các thị trường ở tiểu lục địa
này.
Một vấn đề quan trọng nữa là nhất thiết phải đăng ký nhãn hiệu bản
quyền với những sản phẩm do Công ty sản xuất khi xuất khẩu tránh tình trạng bị

ăn cắp bản quyền nhãn hiệu làm giảm uy tín của Công ty.
Việc Việt Nam mở cửa thị trường, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và
chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO tạo ra cơ hội tiếp tục, thu thông thông tin từ các
tổ chức quốc tế, thương nhân nước ngoài đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh
doanh. Đây chính là cơ hội để Công ty quảng bá tên tuổi của mình và giới thiệu
sản phẩm của mình cho các bạn hàng quốc tế thông qua các kỳ hội chợ, triển
lãm quốc tế được tổ chức tại Việt Nam và ở nước ngoài.
3.2.4.Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh
doanh xuất khẩu
Con người là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động, quản lý con người một
cách khoa học mới đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế cho thấy quản trị nhân
lực tốt là con đường dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần

×