Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ TIN HỌC HÀ NỘI
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY.
Tên gọi: Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Trụ sở chính: Hà Nội
Tel: Fax:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty là một doanh nghiệp TNHH một doanh nghiệp trẻ đang trên đà
phát triển. Những năm gần đây công ty đã không ngừng phát triển quy mô và
hoàn thiện bộ máy lãnh đạo. Công ty thành lập cách đây 5 năm đây chỉ là một
khoảng thời gian ngắn để cho một doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh,
nhưng công ty đã làm được điều này. Với thị trường tieu thụ rộng công ty đã
chứng tỏ cho thị trường cạnh tranh thấy uy tín chất lượng sản phẩm của
mình. Sản phẩm mà công ty sản xuất ra là những sản phẩm phục vụ cho
ngành công nghệ thông tin. Ngoài ngành nghề truyền thống công ty còn đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường bằng một số ngành cơ bản khác.
Sản phẩm mà công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội làm ra là các sản
phẩm đạt chất lượng tốt có thời gian bảo hành là 12 tháng. Với phương
châm, tác phong công nghiệp và "làm đùng ngay từ đầu".
Để cố cái nhìn tổng thể về các bước phát triển của công ty trong những
năm gần đây, chúng ta có thể xem xét đến một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp
qua các năm 2005 – 2007 của công ty (ĐVT: 1000đ).
TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Nguyên giá TSCĐ 92.307,71 93.405,87 96.680,91
2 Vốn kinh doanh 152.281,75 1.68.208,86 184.169,11
3 Nguồn vốn kinh doanh 40.433,09 40.960,09 41.530,09
4 Doanh thu tiêu thụ 20.001,322 25.420,116 31.245,977
5 Lợi nhuận sau thuế 32,443 105,402 170.317
6 Nộp ngân sách 1.122,555 1.214,762 1.221,124
7 Số lao động sử dụng 355 362 359
8 Thu thập bình quân 800 900 1.000
Qua báo cáo thấy doanh thu hàng năm của công ty bình thường, thu
nhập bình quân một đầu người từ 900 nghìn đ - 1.000 nghìn đ/tháng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Công ty có nhà máy: Thiết bị kỹ thuật đặt tại Hà nội sản phẩm sản suất
chính là hoàn thiện các bộ phận của máy vi tính
Điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty đang trên đà phát triển có
trỉên vọng tốt, với sự đa dạng về sản phẩm, ngành nghề sửn xuất kinh doanh
công ty có thể tận dụng nguồn lực của mình đẻ mang lại hiệu quả cao thích
ứng với sự năng động của cơ chêt thị trường và uy tín của công ty đang được
thiết lập tạo điều kiện cho sự thu hút các chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế.
Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2 Quy trình sản xuất công nghệ.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là sản phẩm, một trong những
căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng
tính giá thành phẩm.
Tuy nhiên mỗi loại sản phẩm khác nhau có quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm tại công ty với mặt hàng truyền thống đều qua quá trình công
nghệ cơ bản theo sơ đồ sau:
2
Vật tư: các kim
loại và nhựa
Bộ phận hàn
và hoàn thiện
Bộ phận sắp
xếp vị trí các
KL + nhựa
Bộ phận
chạy thử
Bộ phận
tạo khuôn
KCS
Thành phẩm
3
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán
tại công ty.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm thuộc ngành
thông tin và các ngành sản phẩm thuộc hệ thống mạng với đặc thù đó doanh
nghiệp dã tổ chức hoạt động dưới một mô hình khá phù hợp, dứới công ty là
các xí nghiệp, tổ đội.
Mỗi xí nghiệp tổ đội chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động, giữa các xí
nghiệp, tổ đội có mối quan hệ với nhau trong quá trình hoạt động. Hiện nay
công ty có 250 cán bộ nhân viên, trong đó bộ phận công ty trực tiếp là 240
người, chiếm 80%.Trực tiếp quản lý công nghệ sản xuất là các quản đốc phân
xưởng, tổ trưởng sản xuất. Bộ phận gián tiếp sản xuất làm việc tại các phòng
ban.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty đã tổ chức bộ máy theo kiểu trực
tuyến tham mưu. Đứng đầu công ty là giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý
và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty. Trợ giúp cho giám
đốc có một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách
kinh doanh có thể khái quát môn hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như
sau:
SƠ ĐỒ 8
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
3
Giám đốc công ty
* Phó giám đốc kinh doanh
* Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức
hành chính
Phòng KCS Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch
Xí nghiệp chế
tạo thiết bị điện
tử
Xí nghiệp nhựa
4
* Đứng đầu là công ty: Giám đốc công ty - chịu trách nhiệm trước nhà
nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là người
giữ vao trò lãnh đạo quản lý trong toàn bộ công ty
- Trợ giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh
và phó giám đốc kỹ thuật. Hai phó giám đốc này thay mặt giám đốc công ty
giải quyết một số khâu trong công tác quản lý chung do giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng ban chức năng chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và
giúp ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:
+ Phòng tổ chức hành chính: Bộ phận có nhiệm vụ bố trí sắp xếp
lao động của công ty về mặt số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề phù hợp
với từng phòng, từng bộ phận sản xuất.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp cơ
quan giám đốc về các lĩnh vực.
# Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
# Tổ chức công tác quản lý công tác cung ứng cấp phát vật tư.
# Triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đến các xí
nghiệp, đội sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cùng với phòng vật tư xây dựng
định mức kinh tế, kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Nhằm nâng cao
chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm giúp cho việc tiêu thụ ra thị trường
được phong phú, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Thực hiện kế hoạch
đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất tổ chức quản lý tình hình thiết bị máy móc
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi nhập kho.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm nghiên cứu
thị thường nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng quản lý toàn bộ
vốn và tài sản của công ty, thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành thực tế sản phẩm, lập các báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính ký kết hợp đồng kinh doanh.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác hạch
toán giữ vai trò quan trọng. Bộ máy kế toán của công ty đã thực hiện chức
4
5
năng kế toán của mình đã phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài
sản, công tác hạch toán tại công ty đã thực hiện đấy đủ các giai đoạn của quá
trình hạch toán từ khâu lập chứng từ ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo
kế toán tại công ty
* Hệ thống chứng từ được sử dụng tại công ty: Công ty đã đăng ký sử
dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do bộ
tài chính ban hành.
* Hệ thống tài khoản tại công ty: Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống
tài khoản theo danh mục tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban
hành.
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công ty đang
áp dụng hình thức tổ chức bộ máy tập trung:
Toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê đều được thực hiện trọn
vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ
máy kế toán của công ty bao gồm nhiều thành phần coa mối quan hệ mật
thiết với nhau, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế
độ hiện hành thông qua tình hình thu chi và doanh thu, lợi nhuận để giám sát
tình hình sản xuất tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
SƠ ĐỒ 9
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
5
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương
Kế toán
TSCĐ
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thanh
toán
6
Toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê đều được thực hiện trọn
vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ
máy kế toán của công ty gồm nhiều thành phần có mối quan hệ mật thiết với
nhau có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ tài
chính hiên hành thông qua tình hình thu chi và doanh thu, lợi nhuận để giám
sát tình hình sản xuất tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Phòng kế toán của công ty có những người nhiệt tình với công việc
được đạt dưới sử lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty và thực hiên chức
năng nhiệm vụ dưới sự phân công của kế toán trưởng được tổ chức như sau:
* Đứng đầu là kế toán trưởng với chức năng phụ trách chung toàn bộ
các khâu công việc phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên vì thông
tin kinh tế của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước tổ chức hoạt động công
tác kế toán tại đơn vị theo đúng chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện
hành.
* Dưới kế toán trưởng là một phó phòng kế toán làm nhiệm vụ tập hợp
chi phí phát sinh, tính giá thành cho mọi loại sản phẩm. Theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm đồng thời hàng tháng có trách nhiệm lập các báo cáo kế
toán.
* Kế toán vật tư: Theo dõi tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Thực hiện sổ kế toán, phản ánh
vào các bảng phân bổ với các nội dung nghiệp vụ kế toán được phân công.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng chịu
trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra và các phiếu giao khoán đã được xác định về
chất lượng, số lượng và tiến độ hoàn thành cua các xí nghiệp, tổ đội sản xuất
để lên bảng thanh toán tiền lương, đồng thời căn cứ vào bảng chấm công, hệ
thống doanh thu đế tính lương cho cán bộ công nhân viên khối gián tiếp. Sau
đó tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập và thanh toán các khoản thanh
toán như phiếu thu, phiếu chi phát sinh trên cơ sở theo dõi các tình hìnhthanh
toán và ngân hàng, khác hàng, ngân sách theo dõi các khoản phải thu, phải
trả, thanh toán tạm ứng chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán với các nghiệp vụ kế
toán nối trên.
* Kế toán dự án đầu tư: Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông
tin về nguồng vốn đầu tư hình thành. Tình hình chi phí sử dụng và quyết toán
vốn đầu tư theo dự án, hạng mục công trình hoàn thành, lập và lập báo cáo
tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên.
6
7
* Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu tiền chi tiền căn cứ trên
phiếu thu, phiếu chi mà kế toán thanh toán đã nhập, đồng thời hàng ngày có
nhiệm vụ nộp tiền ngân sách và rút tiền từ ngân hàng về tuỳ theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra còn theo dõi tình hình tăng giảm và tính khấu hao
TSCĐ.
Nhân viên kế toán ở công ty: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh
kịp thời sổ hiện có, tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, quá trình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kế
hoạch thu chi tài chính kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh
phí phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi
phạm chính sách chế độ mà nhà nước và đơn vị ban hành.
- Cung cấp các số liệu và tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản
lý các hoạt động tại công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính kinh tế
phục vụ công tác và theo ndõi thực hiện kế hoach phục vụ công tác thống kế
và thông tin kinh tế.
2.1.4.2 Hình thức và phưong pháp kế toán đang áp dụng ở công ty.
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội thuộc loại hình có tính chất
đặc điểm của sản xuất điện tử trong cơ chế thị trường gặp nhiều khó khăn
song công ty đã chủ trương đa dạng hoá và mở rộng sản xuất nên đã cố
nhứng chỉ số doanh thu đáng kể. Do vậy khối lượng nghiệp vụ kinh tế cũng
nhiều. Để phù hợp với tình hình thực tế ở công ty đang sử dụng hình thức kế
toán "nhật ký chung" và áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Với hình thức tổ chức ghi sổ lànhật ký chung các sổ sách kế toán sử
dụng đều là nhũng sổ sách theo biểu mẫu quy đinh gồm:
- Nhật ký chung, sổ cái, thẻ chi tiết.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính trong công tác
kế toán của mình. Nó trợ giúp cho công tác kế toán ở chỗ lưu trữ được một
lượng thông tin, sổ sách bảng biểu, báo cáo tài chính của nhiều kỳ một cách
tổng hợp nhất với một khối lượng lớn. Hiện nay, công ty đang áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kể từ ngày 01/01/2005.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhạn được (phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nhập, phiếu xuất....) đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, đồng
thời tiến hành phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
7
8
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chung rồi ghi vào sổ cái tài khoản kế
toán phù hợp. Đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng các số liệu ghi trên nhật ký chung,
kiểm tra đối chiếu số liêu trên các nhất ký chung và các sổ chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chung ghi
trực tiếp vào sổ cái.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái vào
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng làm cơ
sở để lập báo cáo tài chính.
2.1.4.3 Tiến độ kế toán
Áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (từ 01/01
đến 31/12).
2.1.4.4 Hệ thống báo cáo ở công ty bao gồm
Hệ thống báo cáo ở công ty bao gồm:
* Báo cáo định kỳ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo phục vụ công tác quản trị ở công ty
+ Báo cáo về công nợ
+ Báo cáo về khối lượng sản phẩm hoàn thành
SƠ ĐỒ 10:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
(1) (1) (1)
(2)
(2)
(3)
(4)
8
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký chungSổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
9
(5)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 - THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG
CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CTY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC HÀ NỘI
2.2.1 Thực tế công tác phân loại nguyên liệu vật liệu tại công ty
TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội có quy mô sản xuất đa dạng
và phong phú. Hiện nay công ty có khoảng 25 loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy
công ty sử dụng một lượng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ khá lớn. Để
đảm bảo cho kế hoạch sản xuất và quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ ban lãnh đạo công ty đã quan tâm đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý kế
toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty.
Với cơ chế thị trường hiện nay, việc kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải năng động công ty đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế này,với
mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm mẫu mã chủng loại đa
dạng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thì ngay từ khâu mua vật
tư đến khâu bảo quản dự trữ tốt là rất quan trọng đối với công ty. Do đó phải
tiến hành phân loại các nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ đặc biệt là các
loại nguyên vật liệu chủ yếu.
Nguồn cung cấp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty chủ
yếu được nhập từ các cơ sở sản xuất trong nước, ở các cửa hàng có kinh
doanh thiết bị điện tử. Ngoài ra, do yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, công ty
còn nhập một số vật liệu nước ngoài để phù hợp với yêu cầu quy định về phẩm
chất, quy cách và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2.2.1.2 Phân loại nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty.
9
Báo cáo tài chính
10
Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau và thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết phải tiến hành phân loại. Dựa
vào từng tiêu thức nhất định để sắp xếp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
vào mỗi loại, mỗi nhóm. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của từng loại sản phẩm,
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản suất và yêu cầu quản
lý kế toán phân loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ như sau:
* Phân loại nguyên liệu vật liệu: để công tác quản lý và sử dụng nguyên
liệu vật liệu một cách có hiệu quả, công ty đã phân loại nguyên liệu vật liệu
thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Chuột, bàn phím, nguồn, loa/speaker.....
- Nguyên vật liệu phụ: headphone-microphone, hộp đựng ổ cứng
ngoài/hdd box, gamepaid-tay cầm trò chơi.....
- Phụ tùng thay thế: thành phẩm mua ngoài....
- Phế liệu: các loại phế phẩm thu hồi sau quá trình sản xuất
* Công cụ dụng cụ bao gồm các loại: quần áo bảo hộ, giầy, các thiết bị
có giá trị nhỏ.....
Tất cả các phân loại trên được thể hiện trên sổ danh điểm nguyên liệu
vật liệu, công cụ dụng cụ.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Ký hiệu đơn vị Ghi chú
A NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU CHÍNH
I NGUYÊN LIỆU VÂT LIỆU CHÍNH
1 Chuột
- Chuột thường-màu trắng xanh
- Chuột quang-HD838 màu đen
C
CT
CQ
Cái
Cái
Cái
2 Bàn phím
- MITUSUMI-màu trắng
- SOMIC813-08-phím đen viền tráng
bạc
BP
MTSI-T
SM813-08
Cái
Cái
Cái
3 Nguồn
- Nguồn ATXP4-TAKO 450W
N
N-ATXP4
Chiếc
Chiếc
10
11
- Cáp chuyển chân nguồn từ CCCNT Chiếc
4 - Loa máy vi tính
- Loa 2 cục dùng cho phòng game
L
L2
Chiếc
Chiếc
5 NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ
6 Headphone-microphone
- HS-36W, cho đt NOKIA, cách xa 10 m
HP-MP
HS36W
Chiếc
Chiếc
7 - Hộp đựng ổ cứng ngoài/hdd box
- USB,ổ CD,CDRW,hiệu SSK có Adapter
trong
HĐOC
USB-SSK
Hộp
Hộp
8 Gamepaid-tay cầm trò chơi
- Tay đôi có rung, có driver
G
GT2
bộ
bộ
9 PHỤ TÙNG THAY THẾ
10 Nhựa N kg
11 Thành phẩm mua ngoài TPMN kg
12 PHẾ LIỆU
13 Các loại phế phẩm thu hồi sau quá
trình sản xuất
PP kg
14 CÔNG CỤ DỤNG CỤ
15 Quần áo bảo hộ QA bộ
16 Giầy G1 đôi
2.2.2 Thủ tục nhập xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.2.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
Khi mua nguyên liệu vật liệu về đến công ty thủ kho cùng cán bộ phòng
KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) kiểm tra số lượng, chất lượng sản phẩm
của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ghi trong hoá đơn và ký xác nhận.
Bộ phận cung úng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn GTGT rồi giao cho
thủ kho nguyên vật liệu thực nhập vào phiếu nhập rrồi vào thẻ kho. Cứ 3 - 5
ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán làm căn cứ để ghi vào sổ.
* Phiếu nhập kho được làm 3 liên:
11
12
- Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc tại phòng kế hoạch
- Liên 2: do thủ kho gửi - gửi lên phòng kế toán
- Liên 3: Do tiếp liệu giữ chứng từ tài liệu kèm theo hoá đơnGTGT
gửi lên phòng kế toán
2.2.2.2 Đánh giá vật liệu
Công ty xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cho các phân xưởng xí
nghiệp trực thuộc. Do đó thủ tục xuất kho tại công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư, bộ phận cung ứng (PKH) viết phiếu vật
liệu số thực xuất, ghi vào thẻ kho rồi chuyển chứng từ lên phòng kế toán.
2.2.2.3 Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ biểu hiện của giá
trị vật liệu, công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GTGT DG/01-B
(Liên 2: Giao cho khách hàng) N
O
: 054135
Ngày 06 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản:....................................................................................................................................
Điện thoại: .....................................................................................Mã số: 01001443211
Họ và tên người mua hàng: Anh Khải
Tên đơn vị: công ty công ty Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: ...................................................................................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 01001123451
ĐVT: 1.000đ
TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
12
13
A B C 1 2 3=1x2
01 Bàn phím MITUSUMI-màu trắng cái 100 80,5 8.050
02 Chuột quangHD-870màu đen xanh cái 100 64 6.400
Cộng tiền hàng: 14.450
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 1.445
Tổng cộng tiền thanh toán: 15.895
Bằng chữ: Mười năm triệu tám trăm chín năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
MS: 01-VT
QĐ15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 04 năm 2006
Số: 52
Nợ TK152 (1):
Nợ TK 133:
Có TK 111:
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Theo số 19 ngày 06 tháng 04 năm 2006
Nhập tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất VL
Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
Thực
nhập
13
14
từ
A B C D 1 2 3 4
0
1
Bàn phím MITUSUMI-
màu trắng
MTSI -T
cái 90 100 80,5 8.050
0
2
Chuột quangHD-
870màu đen xanh
CQ - HD cái 95 100 64 6.400
Cộng 14.45
0
Bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung
tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH công nghệ tin học Hà Nội MS: 02-VT Cầu Giấy
- Hà Nội QĐ15-TC/QĐ/CĐKT Ngày
20/03/2006 của BTC Số: 10
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 04 năm 2006
Nợ TK 621:
Có TK152 (1):
Họ tên người nhận hàng: Cơ sở sản xuất Thanh hoa
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: HĐ 12/2005 Trang bị máy cho công ty khác
Xuất NLVL tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất VL
Mã số
ĐV
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
14
15
A B C D 1 2 3 4
01 Bàn phím MITUSUMI-
màu trắng
MTSI-T
cái 100 100 80,50
0
8.050
02 Chuột quangHD-
870màu đen xanh
CQ - HD cái 100 100 64 6.400
03 Chuột quangHD838-
màu đen
CQ - 838 cái 150 150 67 10050
Cộng 24.500
Bằng chữ: Hai mươi tư triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung
tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
15
16
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GTGT DG/01-B
(Liên 2: Giao cho khách hàng) N
O
: 054135
Ngày 10 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Địa chỉ: Hà Nội
Số tài khoản:....................................................................................................................................
Điện thoại: Mã số: 01001443211
Họ và tên người mua hàng: Chị Hà
Tên đơn vị: công ty công ty Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội
Số tài khoản: ...................................................................................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 01001123451
ĐVT: 1.000đ
TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Nguồn ATXP4-TAKO 450W cái 120 100 12.000
02 Loa 2 cục dùng cho phòng game cái 160 150,5 24.080
Cộng tiền hàng: 36.080
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 3.608
Tổng cộng tiền thanh toán: 39.688
Bằng chữ: Ba mươi chín triệu sáu trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
16
17
MS: 01-VT
QĐ15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2006
Số: 62
Nợ TK152 (1):
Nợ TK 133:
Có TK 111:
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thái Dương
Theo số 12 ngày 05 tháng 04 năm 2006
Nhập NLVL tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất VL
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Nguồn ATXP4-TAKO
450W
N-ATXP4
cái 120 120 100 12.000
02 Loa 2 cục dùng cho
phòng game
L2 cái 160 160 150,5 24.080
Cộng 36.08
0
Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung
tiêu
Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
18
Công ty TNHH công nghệ tin học Hà Nội MS: 02-VT Cầu Giấy
- Hà Nội QĐ15-TC/QĐ/CĐKT Ngày
20/03/2006 của BTC Số: 10
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2006
Nợ TK 621:
Có TK152 (1):
Họ tên người nhận hàng: Cơ sở sản xuất Thanh hoa
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: HĐ 11/2005 Trang bị máy cho công ty khác
Xuất NLVL tại kho C:
ĐVT: 1.000đ
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất VL
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thàn
h
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Loa 2 cục dùng cho
phòng game
L2 cái 160 160 150,5 24.080
02 Bàn phím SOMIC 813-
08-phím đen viền
tráng bạc
SM813-08 cái 170 170 80 13.600
03 Cáp chuyển chân
nguồn từ
CCCNT chiếc 180 180 120 21.600
04 Chuột quang-HD838
màu đen
CQ cái 140 140 65,5 9.170
05 Loa máy vi tính L chiếc 130 130 150 19.500
Cộng 87.95
0
Bằng chữ: Tám mươi bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 06 tháng 04 năm 2006
Phụ trách cung Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
18