Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở TP HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.86 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở TP
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 2010
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
CỦA TP HẢI PHÒNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a Vị trí địa lý của hải phòng
- Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải
Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là
152.318,49 ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự
nhiên cả nước.
Về ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh
- Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình
- Phía Đông giáp biển Đông
Thành phố có tọa độ địa lý :
- Từ 20
0
30'39' - 21
0
01'15' Vĩ độ Bắc
- Từ 106
0
23'39' - 107
0
08'39' Kinh độ Đông
Ngoài ra còn có huyện đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ,
có toạ độ từ 20
0
07'35' - 20
0


08'36' Vĩ độ Bắc và từ 107
0
42'20' - 107
0
44'15'
Kinh độ Đông.
Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế
thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và
đường hàng không
b Địa hình và đất đai
- Địa hình Hải Phòng thay đổi rất đa dạng phản ánh một quá trình
lịch sử địa chất lâu dài và phức tạp
- Phần bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với
những đồng bằng xen đồi trong khi phần phía nam thành phố lại có địa
hình thấp và khá bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý
nghiêng ra biển
- Đồi núi của Hải Phòng tuy chỉ chiếm 15% diện tích chung của
thành phố nhưng lại rải ra hơn nửa phần bắc thành phố thành từng dải
liên tục theo hướng tây bắc - đông nam, có quá trình phát sinh gắn liền
với hệ núi Quảng Ninh thuộc khu đông bắc Bắc bộ về phía nam. Đồi núi
của Hải Phòng hiện nay là các dải đồi núi còn sót lại, di tích của nền
móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây đã xảy ra quá trình sụt võng
với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại đá cát kết, phiến sét và
đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải liên tục theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển
- Có hai dải núi chính: dải đồi núi từ An Lão đến Đồ Sơn nối tiếp
không liên tục, kéo dài khoảng 30 km có hướng Tây Bắc - Đông Nam
gồm các núi: Voi, phù Liễn, Xuân Sơn, Xuân áng, núi Đối, Đồ Sơn, Hòn
Dáu; dải Kỳ Sơn - Tràng Kênh và An Sơn - Núi Đèo gồm hai nhánh:
nhánh An Sơn - Núi đèo cấu tạo chính là đá cát kết có hướng tây bắc

đông nam gồm các núi Phù Lưu, Thanh Lãng, Núi Đèo, nhánh Kỳ Sơn -
Trang Kênh có hướng tây tây bắc - đông đông nam gồm nhiều núi đá
vôi, đặc biệt là đá vôi Tràng Kênh là nguồn nguyên liệu quý của công
nghiệp xi măng Hải Phòng. ở đây, xen kẽ các đồi núi là những đồng
bằng nhỏ phân tán với trầm tích cổ từ các đồi núi trôi xuống và cả trầm
tích phù sa hiện đại
c. Khí hậu
- Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu á, sát biển Đông nên
Hải Phòng chịu ảnh hưởng của gió mùa
- Mùa gió bấc (mùa đông) lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Gió mùa nồm (mùa hè) mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 -
1.800 mm. Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.
- Thời tiết của Hải Phòng có 2 mùa rõ rệt, mùa đông và mùa hè. Khí
hậu tương đối ôn hoà. Do nằm sát biển, về mùa đông, Hải Phòng ấm
hơn 1
0
C và về mùa hè mát hơn 1
0
C so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình
hàng tháng từ 20 - 23
0
C, cao nhất có khi tới 40
0
C, thấp nhất ít khi dưới
5
0
C. Độ ẩm trung bình trong năm là 80% đến 85%, cao nhất là 100%
vào những tháng 7, tháng 8, tháng 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng
1. Trong suốt năm có khoảng 1.692,4 giờ nắng. Bức xạ mặt đất trung

bình là 117 Kcal cm/phút
d. Sông ngòi
- Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ
0,6 - 0,8 km trên 1 km.
- Sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ ra
vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn
từ vùng núi Văn ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả
Lại thì hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông
Thái Bình chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và
chuyển hướng chảy theo tây bắc - đông nam. Từ nơi hợp lưu đó, các
dòng sông chảy trên độ dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra
mạng lưới chi lưu các cấp như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn úc, Lạch
Tray, Đa Độ... đổ ra biển bằng 5 cửa sông chính
- Hải Phòng có 16 sông chính toả rộng khắp địa bàn Thành phố với
tổng độ dài trên 300 km, bao gồm:
• Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận
Hải Phòng từ Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình
làm thành ranh giới giữa hai huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.
• Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ
Kênh Đồng ra biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An,
An Hải và cả nội thành.
• Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy
qua nội thành và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng
được xây dựng trên khu vực cửa sông này từ cuối thế kỷ 19.
Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa huyện Thuỷ
Nguyên và An Hải.
• Sông Đá Bạch - Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của
sông Kinh Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới
phía Bắc và Đông Bắc của Hải Phòng với Quảng Ninh. Cửa
sông ở đây rộng và sâu, hai bên bờ là những vách núi đá vôi

tráng lệ, nơi đây đã 3 lần ghi lại những chiến công hiển hách
của dân tộc Việt Nam trong lịch sử chống xâm lược phương
Bắc ở thế kỷ thứ X và XIII.
• Ngoài các sông chính là các sông nhánh lớn nhỏ chia cắt
khắp địa hình thành phố như sông Giá (Thuỷ Nguyên), sông
Đa Độ (Kiến An - Đồ Sơn), sông Tam Bạc...
e. Tài nguyên biển
- Vùng biển Hải Phòng là một bộ phận thuộc tây bắc vịnh Bắc bộ.
Các đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển và đặc điểm hải văn biển Hải
Phòng gắn liền với những đặc điểm chung của vịnh Bắc bộ và biển
Đông
- Độ sâu của biển Hải Phòng không lớn. Đường đẳng sâu 2m chạy
quanh mũi Đồ Sơn rồi hạ xuống 5 m ở cách bờ khá xa. ở đáy biển nơi
có các cửa sông đổ ra, do sức xâm thực của dòng chảy nên độ sâu lớn
hơn. Ra xa ngoài khơi, đáy biển hạ thấp dần theo độ sâu của vịnh Bắc
Bộ, chừng 30 - 40 m. Mặt đáy biển Hải Phòng được cấu tạo bằng thành
phần mịn, có nhiều lạch sâu vốn là những lòng sông cũ nay dùng làm
luồng lạch ra vào hàng ngày của tàu biển.
- Hải Phòng có bờ biển dài trên 125 km kể cả bờ biển chung quanh
các đảo khơi. Bờ biển có hướng một đường cong lõm của bờ vịnh Bắc
Bộ, thấp và khá bằng phẳng, cấu tạo chủ yếu là cát bùn do 5 cửa sông
chính đổ ra. Trên đoạn chính giữa bờ biển, mũi Đồ Sơn nhô ra như một
bán đảo, đây là điểm mút của dải đồi núi chạy ra từ trong đất liền, có
cấu tạo đá cát kết (sa thạch) tuổi Đevon, đỉnh cao nhất đạt 125 m, độ dài
nhô ra biển 5 km theo hướng tây bắc - đông nam. Ưu thế về cấu trúc tự
nhiên này đã tạo cho Đồ Sơn có một vị trí chiến lược quan trọng trên
mặt biển; đồng thời cũng là một thắng cảnh nổi tiếng. Dưới chân những
đồi đá cát kết có bãi tắm, có nơi nghỉ mát nên thơ và khu an dưỡng có
giá trị. Ngoài khơi thuộc địa phận Hải Phòng có nhiều đảo rải rác trên
khắp mặt biển, lớn nhất có đảo Cát Bà, xa nhất là đảo Bạch Long Vĩ.

- Biển, bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc
sắc của thành phố duyên hải. Đây cũng là một thế mạnh tiềm năng của
nền kinh tế địa phương
f. Khoáng sản và tài nguyên rừng
- Do đặc điểm lịch sử địa chất Hải Phòng ít có dấu vết của hoạt
động macma nên ít có các mỏ khoáng sản lớn. Tuy nhiên, theo kết quả
thăm dò khảo sát thì Hải Phòng có mỏ sắt ở Dương Quan (Thuỷ
Nguyên), mỏ kẽm ở Cát Bà với trữ lượng nhỏ.
- Khoáng sản kim loại có mỏ sắt Dưỡng Chính (Thuỷ Nguyên), sa
khoáng ven biển (Cát Hải và Tiên Lãng
- Khoáng sản phi kim loại có mỏ cao lanh ở Doãn Lại (Thuỷ
Nguyên), mỏ sét ở Tiên Hội, Chiến Thắng (Tiên Lãng), các điểm sét ở
Kiến Thiết (Tiên Lãng), Tân Phong (Kiến Thuỵ), Đồng Thái (An Hải). Đá
vôi phân phối chủ yếu ở Cát Bà, Tràng Kênh, Phi Liệt, phà Đụn; quaczi
và tectit ở một số núi thuộc Đồ Sơn; phốt phát ở đảo Bạch Long Vĩ;
nước khoáng ở xã Bạch Đằng (Tiên Lãng). Muối và cát là hai nguồn tài
nguyên quan trọng của Hải Phòng, tập trung chủ yếu ở vùng bãi giữa
sông và bãi biển, thuộc các huyện Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến
Thuỵ, Đồ Sơn. Trên đảo Bạch Long Vĩ có đá asfalt, sản phẩm oxy hoá
dầu, cho biết có triển vọng dầu khí vì thềm lục địa Hải Phòng chiếm đến
1/4 diện tích Đệ Tam vịnh Bắc Bộ, có bề dày đạt tới 3.000 m.
- Tài nguyên biển là một trong những nguồn tài nguyên quí hiếm
của Hải Phòng với gần 1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có
giá trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá
heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư... là những hải sản được thị trường thế
giới ưa chuộng. Nguồn nước biển với độ mặn cao và ổn định ở một số
vùng biển Cát Hải, Đồ Sơn dùng để sản xuất muối phục vụ cho công
nghiệp hoá chất địa phương và Trung ương cũng như đời sống của
nhân dân. Biển Hải Phòng có nhiều bãi cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảo
Bạch Long Vĩ với độ rộng trên 10.000 hải lý vuông, trữ lượng cao và ổn

định. Tại các vùng triều ven bờ, ven đảo và các vùng bãi triều ở các
vùng cửa sông rộng tới trên 12.000 ha vừa có khả năng khai thác, vừa
có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn và nước lợ có giá trị kinh tế
cao.
- Tài nguyên đất của Hải Phòng có trên 57.000 ha đất canh tác,
hình thành từ phù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển nên
phần lớn mang tính chất đất phèn và phèn mặn, địa hình cao thấp xem
nhau và nhiều đồng trũng. Thêm vào đó là những biến động của thời tiết
có ảnh hưởng không tốt đến đất đai, cây trồng gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp, nhất là nghề trồng trọt.
- Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nước
mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây... đặc biệt có khu rừng
nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó
có nhiều loại thảo mộc quí hiếm. Diện tích rừng khoảng 17.300 ha, trong
đó có khoảng 580 ha rừng nguyên sinh như rừng nhiệt đới Amazôn thu
nhỏ, trong đó có nhiều loại cây gỗ quí hiếm được xếp loại thực vật cần
bảo vệ và nhiều loại cây dược liệu được giới y học trong và ngoài nước
quan tâm; có nhiều loại chim như hoạ mi, khiếu, vẹt, đa đa, đại bàng,
hải âu, én... Thú quí trên đảo có khỉ mặt đỏ, khỉ mặt vàng, sơn dương,
hoẵng, rái cá, sóc đuôi đỏ, sóc bụng đỏ, mèo rừng, nhím..., đặc biệt là
khỉ voọc đầu trắng sống từng đàn, là loại thú quí hiếm trên thế giới chỉ
mới thấy ở Cát Bà.
g. Tài nguyên du lịch
- Hải Phòng có 125km bờ biển , có nhiều hải đảo rải rác ngoài biển
gần nhất có đảo Cát Bà , xa có đảo Bạch Long Vĩ .Biển núi và hải đảo
đã tao nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc cho thành phố duyên hải và
đem lại thế manh cho du lịch
2.2.2. Tình Hình Kinh Tế Của Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2007
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP ): Trong những năm qua kinh tế
Hải Phòng đạt được mức tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng GDP bình

quân hàng năm trên 8%, đặc biệt năm 2007 đạt khoảng 12,5%, GDP
bình quân đầu người đạt 5,25 triệu đồng/năm, thu ngân sách trên địa
bàn 14168,1. tỷ đồng trong đó thu nội địa đạt 3242,4 tỷ đồng đây là điều
kiện cơ bản để gia tăng quỹ vật chất cho công tác giảm nghèo
- Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi theo hướng tăng
dần tỉ trọng công nghiệp và dich vụ, giảm dần nông lâm, tuy nhiên vẫn
tiến hành công nghiệp hóa nông nghiệp. Giúp cho công tác giảm nghèo
- Các khu công nghiệp tiêu biểu cho thành phố Hải Phòng khu công
nghiệp Nomura , khu công nghiệp Đình vũ Hải An
Biểu 2:Một số chỉ tiêu kinh tế thành phố Hải Phòng
từ năm 2001-2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng trưởng % 10.38 10.64 10,71 11,39 12,25 12,51 13
GDP bình quân
đầu người (giá
1994)
triệu
đồng
5.129,7 5.605,7 6.179,2 7.064,3 7.886,9 8.715,8 9.724,2
Cơ cấu GDP 100 100 100 100 100 100 100
- Nông, lâm, ngư
nghiệp
% 17,2 16,5 12,14 12,57 11,53 10,64 9,81
- Công nghiệp,
xây dựng
% 36,2 38,3 42,11 39.91 40,83 40,84 41,09
- Dịch vụ % 46,6 45,2 45,75 47,52 47,64 48,52 49,1

Thu ngân sách
trên địa bàn
tỷ
đồng
5671 5875.8 6885,5 8852 9236,6 10136 14168,1
Theo cục thông kê Hải Phòng
a Cơ cấu ngành kinh tế ở Hải Phòng
*.Ngành công nghiệp xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ước 7327,tỷ đồng, tăng
14,07% so cùng kỳ, đạt kế hoạch; trong đó công nghiệp trung ương tăng
27,5%, công nghiệp địa phương tăng 14,5% và khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 18,3%. Sản xuất kinh doanh điện mặc dù còn khó khăn
về nguồn cung song đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, sản
lượng điện bán ra tăng 22,7% so cùng kỳ.Từ năm 2001 đến năm 2007
giá trị công nghiệp xây dựng tăng từ tỉ lệ đóng góp là 36,2% năm 2001
đến năm 2007 tỉ lệ đóng góp này đã là 41,09% tăng 2,5 %.
*. Thương mại và dịch vụ
- Thương mại phát triển khá, tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá
ước tăng 23,7% vượt kế hoạch; giá cả thị trường tăng khá cao. Tổng
kim ngạch xuất khẩu ước 1,214 tỷ USD, tăng 19,8% vượt kế hoạch; mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu cao là: dệt may, giày dép, tàu biển, nhựa,
dây và cáp điện, hàng điện tử, thủ công mỹ nghệ... Tổng kim ngạch
nhập khẩu ước 1,457 tỷ USD, tăng 21,1%, chủ yếu là nhập khẩu nguyên
liệu sản xuất giày dép và may mặc, sắt thép, thức ăn gia súc, thực phẩm
chế biến... Du lịch tiếp tục phát triển khá với nhiều hoạt động được triển
khai tích cực, tiếp tục củng cố vị thế du lịch Hải Phòng; ước thu hút 3,62
triệu lượt khách du lịch, tăng 22,1% vượt kế hoạch năm; trong đó khách
quốc tế 719,1 ngàn lượt, tăng 20%; tổng doanh thu ước tăng 35,6%.
Dịch vụ vận tải: tăng trưởng khá, ước luân chuyển hàng hoá tăng
13,6%, luân chuyển hành khách tăng 18,5%. Sản lượng hàng qua các

cảng trên địa bàn cả năm ước 22,08 triệu tấn, tăng 27,1% so cùng kỳ,
vượt kế hoạch năm. Dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển
nhanh, đa dạng hoá về dịch vụ, thuê bao điện thoại phát triển mới ước
640 ngàn, đưa mật độ điện thoại đạt bình quân trên 65 thuê bao/100
dân; thuê bao Internet phát triển mới ước 17 ngàn, mật độ dân số sử
dụng Internet đạt 31,7%.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 14.168,4 tỷ đồng,
trong đó thu thuế hải quan 10.925,3 tỷ đồng, vượt kế hoạch 15,2%; thu
nội địa ước 3.243,1 tỷ đồng, tăng 9,8% so năm 2006, đạt kế hoạch. Tuy
nhiên, các khoản thu từ doanh nghiệp đều đạt thấp, đặc biệt là thu từ
doanh nghiệp nhà nước trung ương và địa phương không đạt kế hoạch.
Tổng chi ngân sách địa phương ước 4.744 tỷ đồng, tăng 15% so cùng
kỳ, vượt kế hoạch, đảm bảo các khoản chi thường xuyên và đột xuất.
Hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu vốn
cho phát triển kinh tế; tổng nguồn vốn tín dụng huy động đến cuối năm
ước tăng 28% và tổng dư nợ cho vay ước tăng 36% so cùng kỳ; nhiều
ngân hàng mở thêm chi nhánh, đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới, phát
triển mạnh thanh toán bằng thẻ điện tử, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, áp dụng lãi suất linh hoạt...
Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển: Vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn thành phố cả năm ước thực hiện 17.955,4 tỷ đồng, tăng
21,1% so cùng kỳ, vượt kế hoạch năm; trong đó trung ương quản lý
5.112,2 tỷ đồng, tăng 2,1%; địa phương 9.768,7 tỷ đồng, tăng 33,9%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 3.074,5 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng
kỳ. Nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5.007,5 tỷ đồng,
tăng 85,3%, trong đó Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng đồng thời
xây dựng 2 nhà máy lớn với khối lượng thực hiện ước 3.000 tỷ đồng.
Thành phố đã phê duyệt 76 dự án, trong đó có 51 dự án mới với tổng
mức đầu tư 5.807 tỷ đồng (vốn ngân sách 5.656 tỷ đồng). Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ước thu hút 340 triệu USD, vượt kế hoạch; cam kết

phát triển một số dự án lớn: Xây dựng khu đô thị và khu công nghiệp
công nghệ cao 1.200 ha của tập đoàn Sembcop (Singapore), xây dựng
khu công nghiệp 500 ha của tập đoàn Hồng Hải (Đài Loan... Đến nay,
toàn thành phố có 261 dự án FDI còn hiệu lực với số vốn đăng ký 2,549
tỷ USD, vốn thực hiện 51,5% tổng vốn đăng ký. Vốn ODA ước giải ngân
23,518 triệu USD, trong đó vốn nước ngoài 17,446 triệu USD, tăng 28%
so với kế hoạch (kế hoạch 218 tỷ đồng).
Công tác phát triển doanh nghiệp: ước cả năm cấp chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho 3.012 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 20.409
tỷ đồng, tăng 60% về số doanh nghiệp và tăng 230% về vốn. Quan tâm
công tác hậu kiểm doanh nghiệp nhằm tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh. Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước: ra quyết định
cổ phần hóa 8 doanh nghiệp, chuyển 2 doanh nghiệp thành công ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, 1 doanh nghiệp thành công ty trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Hoàn thành xây dựng đề án tiếp tục sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2007-2010.
*. Nông nghiệp , lâm nghiệp , thủy sản
Biểu 3: Cơ cấu nông nghiệp – thủy sản – lâm nghiệp của Hải Phòng
năm 2006- 2007
Đơn
vị tính
Năm
2006
Ước
2007
2007/
2006
(%)
* NÔNG NGHIỆP
- Diện tích lúa cả năm 1000 Ha 86.92 85.58 98.5

Năng suất lúa cả năm Tạ/ha 55.4 54.1 97.6
Sản lượng lúa cả năm 1000 Tấn 481.9 463.0 96.1
- Sản lượng lương thực quy thóc " 488.2 470.9 96.5
- Bình quân sản lượng lương
thực/người Kg 269.3 256.9 95.4
- Đàn trâu (1/10) Con 9,886 9,550 96.6
- Đàn bò (1/10) Con 15,608 17,200 110.2
- Đàn lợn (1/10) 1000con 618.7 560.5 90.6
Tr.đó: Lợn nái " 101.0 85.5 84.7
- Đàn gia cầm (1/10) Tr.con 4.2 4.7 112.3
Giá trị sản xuất nông nghiệp (CĐ 94) Tỷ đồng 2,364.0 2,457.9 104.0
Chia ra: Giá trị trồng trọt " 1,491.5 1,516.8 101.7
Giá trị chăn nuôi " 812.0 874.5 107.7
Giá trị dịch vụ " 60.5 66.6 110.1
* LÂM NGHIỆP
- GTSX lâm nghiệp (giá CĐ 1994) Tỷ đồng 23.0 23.1 100.4
* THỦY SẢN
- GTSX thủy sản (giá CĐ 1994) Tỷ đồng 771.5 857.9 111.2
Giá trị khai thác " 313.4 331.0 105.6
Giá trị nuôi trồng, DV " 458.1 526.9 115.0
- Sản lượng thủy sản khai thác Tấn 34,007 35,452 104.2
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng " 38,510 44,253 114.9
Cục thống kê Hải Phòng
Qua biểu 3 ta thấy mặc dù sản lượng lùa giảm xuống nhưn giá trị
sản xuất nông nghiệp vẫn tăng 4% chứng tỏ Hải Phòng đang thực hiện
tốt chuyển dịch cơ cấu nông thôn giảm giá trị trồng trọt tăng giá trị chăn
nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp cụ thể nhử sau: Giá trị trồng trọt tăng
1,7% ,Giá trị chăn nuôi tăng 7,7% ,Giá trị dịch vụ 10,1%
* Nông nghiệp :
Tổng diện tích gieo trồng các loại cây cả năm giảm 0,62%; diện tích

lúa giảm 1,5%, năng suất lúa cả năm ước giảm 2,4% và sản lượng giảm
3,9%; chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp tăng mạnh, ước hết
năm 2007 có 496 trang trại, tăng 33,3% so cùng kỳ; đàn gia cầm tăng
12,4%, đàn bò tăng 9,3% và đàn lợn giảm 12,16% do ảnh hưởng của
dịch bệnh. Giá trị sản xuất nông nghiệp ước 2.457,9 tỷ đồng, tăng
3,97% vượt kế hoạch năm. Tu bổ đê điều: các dự án tu bổ đê điều, nâng
cấp đê biển được quan tâm đầu tư; tiếp tục đầu tư cứng hoá 81,62km
kênh với vốn đầu tư 35,385 tỷ đồng; Chương trình nước sạch nông
thôn: xây dựng 27 hệ cấp nước tập trung (đã hoàn thành 12 hệ), 700 bể
nước mưa, đưa tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên
77%, đạt kế hoạch.
* Lâm nghiệp
- Hải Phòng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp, trên cơ sở tái trồng
rừng ở những nơi đã khai thác gỗ chỉ có trảng cỏ và cây bụi , chuyển đổi
một số diện tích rừng phòng hộ không xung yếu sang trồng rừng sản
xuát
- Tuy nhiên đóng góp của ngành vào tăng trưởng còn thấp
* Thủy sản
Tổng sản lượng ước đạt 78,7 ngàn tấn, tăng 8,5%, trong đó nuôi
trồng tăng 9,7%, khai thác giảm 7% do nguồn lợi thuỷ sản gần bờ giảm;
giá trị sản xuất thủy sản ước tăng 11,2% so cùng kỳ, không đạt kế
hoạch. Số hộ nuôi tôm sú giảm, diện tích vùng nuôi thu hẹp, môi trường
ít được cải thiện, đầu tư thấp là nguyên nhân giảm giá trị sản xuất thủy
sản.
b. Nhận xét và đánh giá về cơ cấu ngành kinh tế ở Hải Phòng
- Cơ cấu kinh tế của Hải Phòng đang chuyển chậm từ công
nghiệp ,xây dựng sang thương mại dịch vụ năm 2001cơ cấu nầy là
36,2% và 46,6% tính đên năm 2007 cơ cấu tương ứng là 41,09% và
49,1% .Tuy tỉ trọng của thương mại và dịch vụ lớn hơn song nếu xét
toàn diện tách riêng công nghiệp , thương mại dịch vụ thì công nghệp

vẫn chiếm chủ đạo
- Tỷ trọng nông nghiệp cũng thu hẹp dần năm 2007 giảm 7,39 % so
với năm 2001
- Thu ngân sách trên địa bàn thành phố tăng cao từ năm 2001 là
5671 tỷ đông đến năm 2007 con số này là 14168 tỷ đồng
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 14.168,4 tỷ đồng,
trong đó thu thuế hải quan 10.925,3 tỷ đồng, vượt kế hoạch 15,2%; thu
nội địa ước 3.243,1 tỷ đồng, tăng 9,8% so năm 2006, đạt kế hoạch. Tuy
nhiên, các khoản thu từ doanh nghiệp đều đạt thấp, đặc biệt là thu từ
doanh nghiệp nhà nước trung ương và địa phương không đạt kế hoạch.
Tổng chi ngân sách địa phương ước 4.744 tỷ đồng, tăng 15% so cùng
kỳ, vượt kế hoạch, đảm bảo các khoản chi thường xuyên và đột xuất.

×