ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI CHI NHÁNH ĐIỆN
LỰC HÀ NAM
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
1.1. Sơ cấp tổ chức và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo Quyết định số 181 ĐVN /HĐQL ngày 24/3/1995 của Hội đồng quản
lý Tổng công ty Điện lực Việt Nam, sau khi chuyển sang mô hình mới, công ty
Điện lực Hà Nam có mô hình tổ chức quản lý sau:
* Ban Giám đốc: - Giám đốc: 1
- Phó Giám đốc: 3 (Kỹ thuật, kinh doanh, đầu tư phát triển).
* Các phòng chức năng và đơn vị phụ trợ:
- Các phòng chức năng: 10 phòng, gồm:
1. Phòng Kỹ thuật
2. Phòng Dự án phát triển
3. Phòng Kế hoạch
4. Phòng Tổ chức cán bộ – lao động - đào tạo
5. Phòng Tài chính – kế toán
6. Phòng Kinh doanh
7. Phòng Xây dựng cơ bản
8. Phòng Kinh tế đối ngoại
9. Phòng Thanh tra
10. Phòng Bảo vệ quân sự
- Các đơn vị phụ trợ:
1. Trung tâm điều độ thông tin
2. Trung tâm thí nghiệm điện
3. Văn phòng
4. Trung tâm máy tính
5. Xưởng vật tư.
* Các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc:
- Các điện lực khu vực hoạt động theo phương thức xí nghiệp: 9
Điện lực
- Các xí nghiệp phụ trợ: 04 xí nghiệp, gồm:
1. Xí nghiệp xây lắp điện
2. Xí nghiệp sửa chữa thiết bị đo đếm điện.
3. Xí nghiệp thiết kế điện.
4. Xí nghiệp quản lý lưới điện 110KV.
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty điện lực
TT. Điều độ HTĐMB
Các đơn vị thành viên
Phó giám đốc sản xuất
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
máy
tính
Phòng
thanh
tra bảo
vệ
Phòng hành
chính tổng
hợp
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
KHSX
&
ĐTXD
Phòng
Kinh
tế đối
ngoại
Phòng
quản
lý xây
dựng
Phòg
thanh
tra an
toàn
Phòng
kinh
doanh
điện
năng
Phòng
điện
nông
thôn
Phòng
vật tư
&
XNK
Phó giám đốc đầu tư
và xây dựng
Phó giám đốc kinh
doanh vật tư
Công đoàn CTĐL
Giám đốc
Biểu 2: Phân cấp trong công ty Điện lực Hà nam
Bậc quản trị Cấp trên để báo cáo Quyền và phạm vi quyết định
Giám đốc TGĐ Tổng công ty - Điều hành hoạt động SXKD
của công ty.
- Chiến lược kinh doanh của
công ty
- Điều lệ công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo về tổ
chức, tài chính, đấu thầu, kế
hoạch.
- Đề nghị TGĐ công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật PGĐ công
ty, các DN trực thuộc.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật trưởng, phó phòng công ty,
các DN trực thuộc….
Phó giám đốc Giám đốc - Giải quyết các việc được
Giám đốc uỷ quyền.
- Điều hành một số lĩnh vực
theo sự phân công.
Các trưởng phòng Giám đốc - Lập kế hoạch, kiểm tra, báo
cáo.
- Chỉ đạo thực hiện theo kế
hoạch.
- Quản lý nhân viên, quản lý
công việc.
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận Quản lý
- Giám đốc : là người đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc công
ty. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm ký nhận các nguồn vốn, tài sản và các nguồn
lực khác do Tổng giám đốc giao cho công ty trong quản lý, điều hành công việc.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn về sản xuất, kinh doanh
của công ty, kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở rộng, đổi mới, hiện đại hoá thiết bị,
công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng đội ngũ cán bộ công
nhân viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Chỉ đạo xây dựng phương án, quy hoạch phát triển lưới điện Hà nội và các
phương án bảo vệ, khai thác các tiềm năng kinh doanh của công ty, các phương
án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, trình Tổng công ty phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Đề nghị Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Phó giám đốc công ty, các doanh nghiệp trực thuộc. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng phòng, phó phòng công ty,
các doanh nghiệp trực thuộc theo đề nghị của Giám đốc các doanh nghiệp,
các đơn vị trực thuộc.
Được ra quyết định vượt nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi có các trường
hợp khẩn cấp: thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, sự cố, … và chịu trách nhiệm về các
quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với Tổng giám đốc và các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tiếp.
- Các Phó giám đốc: giúp việc Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền
quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể và
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty.
- Công ty Điện lực Hà Nam còn thành lập Hội đồng doanh nghiệp.
Hội đồng doanh nghiệp thành lập trên cơ sở thoả thuận giữa Giám
đốc với Ban chấp hành Công đoàn dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy
công ty. Hội đồng doanh nghiệp là cơ quan tư vấn cho Giám đốc
công ty về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phát huy quyền làm chủ của công nhân viên chức.
Những nghị quyết, quyết định của hội đồng có giá trị khi có quá
bán số thành viên dự họp tán thành và ký văn bản. Trong trường
hợp Giám đốc không tán thành những nội dung đã kết luận, biểu
quyết thì Giám đốc quyết định và tự chịu trách nhiệm, đồng thời
báo cáo lên Tổng giám đốc công ty.
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ (đứng đầu là các trưởng
phòng): có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý,
điều hành công việc về lĩnh vực công tác phòng được phân công, tổ
chức điều hành, quản lý phòng mình phụ trách thực hiện nhiệm vụ
giám đốc giao cho.
Bên cạnh đó, công ty còn có các xưởng, đội, xí nghiệp, trung tâm trực
thuộc do các Phó giám đốc phụ trách, đứng đầu là các quản đốc, tổ trưởng,
giám đốc xí nghiệp và giám đốc trung tâm, cũng có quyền hạn quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị mình, phụ trách, kiểm tra, giám sát công
việc, tham mưu cho Ban giám đốc và chủ động giải quyết các công việc và
nhiệm vụ mà Giám đốc giao.
Trong một doanh nghiệp, các bộ phận, phòng ban khác nhau thì có chức
năng hoạt động khác nhau. Giám đốc doanh nghiệp thường ban hành văn bản
xác định phạm vi hoạt động và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này. Công
ty Điện lực Hà Nam cũng vậy, khi ký quyết định thành lập một bộ phận nào thì
Giám đốc đều ra văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận đó. Hiện
nay, hệ thống tổ chức của cơ quan công ty Điện lực Hà Nam gồm có 16 phòng
ban. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban như sau:
1.1.2. Văn phòng Công ty
Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, phục vụ lễ tân văn phòng, nhà
khách, có nhiệm vụ mua sắm trang thiết bị dụng cụ hành chính cho các
bộ phận thuộc công ty, đảm bảo vệ sinh công cộng và các phòng làm
việc, thực hiện công tác y tế của Công ty, phục vụ bữa ăn trưa cho
CBCNV, làm công tác tuyên truyền, giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Bộ phận Văn phòng công ty hiện nay có 52 người, trong đó 1
trưởng phòng (chánh văn phòng), 2 phó phòng (2 phó văn phòng), 26
nữ (50%), trình độ đại học có 13 người (chiếm 25%), trung học – cao
đẳng có 8 người (chiếm 15,43%), còn lại là lao động phổ thông 31
người (chiếm 59,57%). Nhân lực của Văn phòng công ty như vậy là
thừa. Trên văn phòng, phụ trách công việc văn thư lưu trữ, công tác
quản trị, y tế là 12 người, còn lại 40 người phân chia vào việc phụ trách
nhà ăn ca, vệ sinh công cộng và các phòng làm việc.
1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kế hoạch.
Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch sản xuất dài hạn (5 năm), ngắn hạn (1
năm), tổng hợp cân đối trình Giám đốc Công ty xét duyệt và Tổng công ty phê
duyệt, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty về nghiệp vụ kế hoạch; Báo cáo
định kỳ việc thực hiện kế hoạch hoá sản xuất tuần, tháng, quí, năm theo quy
định; Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn;
Thực hiện công tác điều độ vận hành lưới điện hàng ngày, điều độ lực lượng, vật
tư, phương tiện phục vụ xử lý sự cố; Lập kế hoạch mua sắm vật tư; Quản lý các
phương án đại tu sửa chữa trong kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê
duyệt; Đôn đốc các công trình để đạt được tiến độ.
Phòng Kế hoạch hiện nay có 16 người, trong đó 1 trưởng phòng và 2 phó
phòng, 4 nữ (25%), đa số đều có trình độ đại học có 15 người (chiếm 93,75%),
có 1 người là lao động phổ thông. Tuy nhiên sự phân công lao động trong phòng
còn chưa thực sự hợp lý, có người phải làm quá nhiều việc, trong khi một số
khác lại không có việc để làm.
Nhiệm vụ tham mưu với Giám đốc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hầu
như bị bỏ qua, phòng hầu như chỉ chú trọng đến công tác tổng hợp và duyệt kế
hoạch các bộ phận trong công ty. Công tác lập kế hoạch mua sắm vật tư cũng
chỉ nằm trong kế hoạch hàng năm của công ty, còn đối với các công trình thầu
lại không thuộc nhiệm vụ chức năng của phòng.
1.1.4. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tổ chức lao động.
Tham mưu đề xuất các phương án về tổ chức, mô hình quản lý
SXKD, phát triển nguồn lực về lao động, năng lực, trình độ quản lý,
chuyên môn phù hợp với nhu cầu SXKD thực tế của Công ty; Lập quy
hoạch về cán bộ thuộc diện Công ty quản lý, tuyển chọn đội ngũ quản lý
kế cận; Tham mưu đề xuất, tổ chức thực hiện về chế độ, hình thức trả
lương, trả thưởng, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc công
việc; Quyết toán kế hoạch LĐTL hàng quý và cả năm cho các đơn vị
trực thuộc trong Công ty, thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra phân
phối thu nhập, các chế độ tiền lương, tiền thưởng ở đơn vị; Quản lý hồ
sơ cán bộ công nhân viên; Nghiên cứu, áp dụng và thực hiện đúng các
chế độ chính sách: HĐLĐ, BHXH, BHYT, BHLĐ … ; Có kế hoạch và
triển khai thực hiện theo kế hoạch về: Bồi huấn nâng bậc lương công
nhân, nâng lương cho viên chức (gián tiếp) tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý và CNVC theo yêu cầu SXKD của Công ty; Hướng dẫn
và làm thủ tục cho các đoàn đi thực tập, học tập công tác trong nước và
ngoài nước.
Phòng Tổ chức lao động hiện nay có 12 người, trong đó 1 trưởng
phòng và 1 phó phòng, 4 nữ (33,3%), đa số đều có trình độ đại học có
11 người (chiếm 91,67%), có 1 người trình độ cao đẳng. Nói chung,
nhiệm vụ chức năng của phòng là khá rõ ràng. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên cũng đã được
quan tâm nhưng hầu như vẫn chỉ là bề nổi, chưa thực sự mang lại hiệu
quả cao. Chức năng tổ chức nhân sự tại công ty Điện lực Hà nội hiện
nay khá được coi trọng, tuy nhiên quá trình tuyển dụng và tìm cán bộ kế
cận vẫn còn chịu nhiều yếu tố chủ quan, phần nào không phụ thuộc vào
yêu cầu khách quan của công việc. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn tới việc sắp xếp bố trí nhân sự chưa thực sự phù hợp với yêu
cầu của công việc.
1.1.5. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kỹ thuật.
Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm và dài hạn của
Công ty, đề xuất các biện pháp kỹ thuật để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của kế hoạch đã đề ra; Lập quy hoạch lưới điện toàn Công ty theo yêu cầu
phát triển của phụ tải, phối hợp cùng với các Điện lực lập kế hoạch phát triển và
cải tạo lưới điện trong quận huyện theo quy hoạch chung đạt yêu cầu; Kiểm tra,
theo dõi, giám sát côngtác quản lý vận hành của các Điện lực và xưởng 110 KV,
cùng các đơn vị trên nghiên cứu đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố, các hiện
tượng bất thường của thiết bị lưới điện xảy ra trong quá trình vận hành; Tham gia
các phương án sửa chữa đại tu thiết bị, đôn đốc tiến độ thực hiện; Lập các
phương án cấp điện, các phương án đảm bảo điện trong các thời kỳ đặc biệt
hoặc các thời gian phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thủ đô; Cùng các Điện lực đề
xuất các biện pháp kỹ thuật giảm tổn thất điện năng trên toàn lưới điện của
Công ty; Chủ trì công tác nghiên cứu, áp dụng tiến bộ KHKT, công tác sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức các hội nghị chuyên đề, các tài liệu nghiên cứu kỹ
thuật; Tham gia bồi huấn và đào tạo công nhân kỹ thuật, thợ bậc cao đạt yêu cầu.
Phòng Kỹ thuật hiện nay có 20 người, trong đó 1 trưởng phòng và 1 phó
phòng, 3 nữ (15%), đa số đều có trình độ đại học có 18 người (chiếm 90%),
trong đó có 1 người trình độ Thạc sỹ, 12 người có chuyên môn kỹ thuật, 5 người
chuyên môn khác, và có 2 người trình độ cao đẳng. Nói chung, nhiệm vụ chức
năng của phòng là khá rõ ràng. Đây là bộ phận rất quan trọng có liên quan nhiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là phòng đã có đóng góp
lớn trong việc đưa ra một số biện pháp làm giảm tổn thất điện năng. Trong công
ty, phòng Kỹ thuật được lãnh đạo chú trọng và quan tâm đầu tư, tuy nhiên nhân
lực trong phòng như vậy là quá nhiều, gây nên tình trạng lãng phí nhân lực.
1.1.6. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tài chính kế toán.
Lập kế hoạch tài chính; Quản lý và sử dụng nguồn vốn, quỹ của
Công ty; Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ ứng dụng, cấp phát chi phí
cho các Điện lực theo kế hoạch được duyệt, thanh toán các hợp đồng
mua bán vật tư phục vụ sản xuất vận hành, đại tu…; Tính toán, ghi
chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động về tài sản, vật tư,
tiền vốn, tính toán giá thành sản phẩm và những hoạt động tài chính
khác; Thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các chế độ khác đối
CBCNV trong toàn công ty; Thực hiện quyết toán tài chính năm với TCT,
quyết toán thuế với Cục thuế và các đoàn kiểm tra quyết toán tài chính;
Thông qua hợp đồng theo dõi chặt chẽ việc mua bán vật tư trong và
ngoài nước, theo dõi việc cấp vật tư, thiết bị cho đơn vị thi công, theo
dõi vật tư tồn kho, nhượng bán.
Phòng Tài chính kế toán hiện nay có 22 người, trong đó 1 trưởng
phòng và 1 phó phòng, 20 nữ (90,9%), trình độ đại học có 16 người
(chiếm 72,72%), trong đó chủ yếu là tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế, và
có 6 người trình độ cao đẳng chuyên ngành kinh tế.
Bộ phận này có chức năng nhiệm vụ khá rõ ràng, xong thực tế việc
thực hiện nhiệm vụ của mình còn nhiều bất cập và hạn chế. Thanh
quyết toán cho các bộ phận trong công ty còn chậm trễ, ảnh hưởng tới
việc phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát chi tiêu đôi lúc còn lỏng
lẻo, chi phí quản lý cao. Ngoài ra, việc phân tích hoạt động tài chính, lập
kế hoạch tài chính cũng là nhiệm vụ quan trọng của phòng, xong không
được quan tâm đúng mức, có vai trò mờ nhạt hoặc không thực hiện, và
nếu có thực hiện cũng chỉ là phiến diện, không có những đánh giá sát
thực. Thực chất phòng chỉ thực hiện chức năng nhiệm vụ kế toán –
thống kê thuần tuý.
1.1.7. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Vật tư.
Đảm bảo tiếp nhận vật tư thiết bị theo hợp đồng; Thực hiện đầy đủ
các bước kiểm tra số lượng, chất lượng và các điều kiện kỹ thuật theo
quy định trong hợp đồng, thực hiện các thủ tục nhập hàng và thanh
quyết toán với bên bán; Bảo quản vật tư, đại tu sửa chữa thiết bị, nhà
kho, xây dựng cơ bản, áp dụng các tiến độ kỹ thuật vào quản lý và kế
hoạch bảo vệ, phòng chống cháy, phòng chống bão lụt, thiên tai; Tổ
chức thực hiện việc kiểm kê vật tư (theo mốc 1/7, 1/1) tại các kho; Tổ
chức thực hiện việc tiêu thụ vật tư tồn kho ứ đọng, khai thác tận dụng
vật tư, thu hồi vật tư sau thanh lý đúng quy định; Kiểm tra thường xuyên
các đơn vị về công tác mua, quản lý, sử dụng, quyết toán vật tư, có đề
xuất với Giám đốc các biện pháp xử lý nếu có sai phạm.
Phòng Vật tư hiện nay có 43 người, trong đó 1 trưởng phòng và 1
phó phòng, 14 nữ (32,55%), trình độ đại học có 8 người (chiếm 18,6%),
có 12 người trình độ cao đẳng (chiếm 27,9%), còn lại 23 người là lao
động phổ thông. Thực tế, công ty có 4 kho vật tư và do phòng quản lý,
số cán bộ nhân viên trên văn phòng là 12 người, còn lại là làm việc ở
dưới kho. Nhiệm vụ chức năng của phòng cũng khá rõ ràng, tuy nhiên
việc thực hiện trên thực tế còn tồn tại nhiều hạn chế. Quản lý của phòng
còn lỏng lẻo, chưa thực sự sát sao nên dẫn đến tình trạng một số nhân
viên dưới kho lợi dụng vị thế của mình để làm lợi cho bản thân, làm
chậm trễ việc nhập hàng và thanh quyết toán với bên bán. Ngoài ra,
công tác bảo quản vật tư đã được thực hiện khá tốt, không có hiện
tượng mất mát, sắp xếp vật tư hàng hoá trong kho gọn gàng, ngăn nắp.
1.1.8. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo vệ quân sự.
Dự thảo chương trình, kế hoạch, phương án bảo vệ, xây dựng, bổ sung sửa
đổi nội quy bảo vệ trong toàn Công ty; Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật, chế độ, thể lệ, nội quy trong công tác và việc thực hiện công tác
bảo vệ tại các đơn vị trong toàn Công ty; Tổ chức công tác quản lý hành chính,
trật tự trị an, an toàn xã hội trong toàn Công ty (quản lý vũ khí, chất nổ, ..), tổ
chức bảo vệ hiện trường những vụ việc xảy ra, báo cáo kịp thời cho Thủ trưởng
và cơ quan Công an đến giải quyết; Phối hợp với lực lượng Công an giải quyết
những yêu cầu cấp bách trong kinh doanh sản xuất và bảo vệ những mục tiêu
quan trọng của Công ty. Bố trí kịp thời lực lượng tự vệ để đảm bảo các mặt công
tác bảo vệ an toàn cần thiết.
Bộ phận này có 49 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, có 5 người trình
độ đại học (10,2%), 2 người trình độ cao đẳng (4,08%), còn lại 42 người là lao
động phổ thông (85,72%). Nhìn chung bộ phận này thực hiện nhiệm vụ tương
đối tốt, không để xảy ra những việc trộm cắp, an ninh trật tự trong toàn công ty
được bảo vệ tốt, tuy đôi lúc còn quá máy móc.
1.1.9. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đầu tư xây dựng.
Nắm bắt kịp thời những thay đổi chính sách, chế độ liên quan đến công tác
đầu tư xây dựng, từ đó nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng kịp thời và tổ chức thực
hiện đúng với quy định theo các văn bản hiện hành về công tác đầu tư xây dựng
của Nhà nước và cơ quan cấp trên; Tổ chức thẩm định các dự án, báo cáo nghiên
cứu khả thi được phân cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư; Thẩm
định các đề án thiết kế do Công ty thiết kế thuộc mọi nguồn vốn (kể cả nguồn
vốn khách hàng), trình Giám đốc Công ty ký duyệt; Thẩm định kỹ thuật các đề
án thiết kế do các đơn vị ngoài Công ty thiết kế liên quan đến lưới điện do Công
ty Điện lực Hà Nam quản lý.
Phòng Quản lý đầu tư có 9 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 100%
trình độ đại học, trong đó có 6 người chuyên môn kỹ thuật, 2 người chuyên môn
kinh tế và 1 người có chuyên môn khác. Nói chung nhiệm vụ chức năng của
phòng là rõ ràng, trên thực tế phòng thực hiện chức năng của mình tương đối
tốt, tuy đôi lúc thời gian thẩm định kéo dài, gây ảnh hưởng đến tiến độ công
việc. Ngoài ra, cũng không cần để 2 phó phòng, thực tế chỉ cần 1 phó phòng là
đủ.
1.1.10. Nhiệm vụ cơ bản của phòng kinh doanh bán điện.
Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình, quy định,
nghiệp vụ về công tác kinh doanh bán điện của các Điện lực; Quản lý hệ thống
đo đếm điện mua đầu nguồn, quyết toán sản lượng với Tổng công ty; Quản lý hệ
thống đo đếm điện năng đầu nguồn giữa Công ty với các Điện lực, tính toán
phân tích chi phí điện năng truyền tải toàn Công ty hàng tháng, quý, năm; Tổng
hợp và quản lý tốt quỹ tiền điện (bao gồm phát sinh, số thu và dự nợ tiền điện);
Trực tiếp thu tiền điện của khách hàng Công ty cấp nước và Công ty Chiếu
sáng công cộng đạt yêu cầu; Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu cơ bản trong công tác kinh doanh bán điện hàng quý, năm của Công
ty và các Điện lực; Lập kế hoạch và phối hợp với các phòng liên quan trong việc
đào tạo bồi huấn nghiệp vụ cho CBCNV làm công tác kinh doanh bán điện
trong toàn Công ty.
Phòng Kinh doanh bán điện có 32 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, có
29 người trình độ đại học (90,62%), trong đó có 11 người chuyên môn kỹ thuật,
13 người chuyên môn kinh tế và 5 người có chuyên môn khác; còn lại có 3 lao
động phổ thông. Trên thực tế, số cán bộ văn phòng chỉ có 6 người, còn lại là có
nhiệm vụ ghi chỉ số công tơ giữa công ty với Tổng công ty, và giữa công ty với
các Điện lực trực thuộc, và làm một số công việc khác. Với nhiệm vụ chức năng
cơ bản như trên, phòng thực sự không cần nhiều cán bộ như hiện nay, mà đa số
lại có trình độ đại học. Như vậy là quá lãng phí, cả về lượng lẫn về chất. Phòng
chỉ cần số lượng cán bộ ít hơn và không nhất thiết số cán bộ có trình độ đại học
chiếm tỷ lệ cao như vậy.
1.1.11. Nhiệm vụ cơ bản của KTĐN-XNK.
Giao dịch và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực KTĐN và hợp tác
quốc tế trong toàn Công ty bao gồm: Tìm hiểu và giao dịch với các Công ty
nước ngoài về các lĩnh vực liên quan tới đầu tư, liên doanh sản xuất; Lập kế
hoạch, xây dựng chương trình, nội dung cho các đoàn ra, đoàn vào bao gồm cả
thủ tục hợp tác quốc tế: hộ chiếu, visa…; Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và các điều
kiện cần thiết giúp Giám đốc trong những việc mời thầu, chọn thầu, ký hợp
đồng ngoại theo phân cấp của TCT; Đảm bảo trách nhiệm về công tác XNK vật
tư, thiết bị trong toàn Công ty (triển khai các hợp đồng ngoại từ khâu đầu tới khi
hàng về kho Công ty); Thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước về các loại vật tư, thiết bị có công nghệ cao để tham mưu cho Giám đốc
Công ty trong việc chỉ đạo nhập khẩu vật tư, thiết bị có chất lượng cao phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Phòng hiện nay có 6 người, 1 trưởng phòng, không có phó phòng, 100%
trình độ đại học, trong đó 2 người chuyên môn kỹ thuật (33,3%), 2 người
chuyên môn kinh tế (33,3%) và 2 người chuyên môn khác (33,3%). Trên thực
tế, vai trò của phòng rất mờ nhạt, không đóng vai trò gì trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Công tác tìm hiểu và giao dịch với các Công ty nước ngoài
về các lĩnh vực liên quan tới đầu tư, liên doanh sản xuất, nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước về các loại vật tư, thiết bị có công nghệ cao hầu như không
có, các bạn hàng thường tự tìm đến công ty khi có dự án hay công trình, phòng
chỉ đơn thuần là làm thủ tục hay hồ sơ trong việc mời thầu, chọn thầu và ký kết
hợp đồng ngoại, chuẩn bị các thủ tục hợp tác quốc tế.
1.1.12. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thanh tra.
Xây dựng chương trình kế hoạch và tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra
các mặt hoạt động của công ty; Tiếp nhận và tổ chức xem xét các đơn thư khiếu
nại, tố cáo; Thực hiện công tác kiểm tra chống lấy cắp điện; Tham mưu giúp
Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra điện trong toàn Công ty; Tham gia
trực tiếp kiểm tra và tính toán những vụ vi phạm sử dụng điện theo yêu cầu của
Giám đốc; Phối hợp với các cơ quan pháp luật, các đoàn thanh tra, kiểm tra của
các cấp theo yêu cầu của Giám đốc; Tham gia, phối hợp với Hội đồng xử lý vi p
hạm sử dụng điện của Tỉnh khi có yêu cầu.
Phòng Thanh tra hiện có 17 người, 1 trường phòng và 1 phó phòng, 12
người có trình độ đại học chiếm 70,58% (trong đó 4 người chuyên môn kỹ thuật,
1 người chuyên môn kinh tế và 7 người chuyên ngành khác), 2 người trình độ
cao đẳng chiếm 11,76% và 3 người là công nhân kỹ thuật chiếm 17,64%. Nói
chung, nhiệm vụ chức năng của phòng là khá rõ ràng, phòng đã phát hiện kịp
thời một số hiện tượng vi phạm sử dụng điện, tránh tổn thất cho công ty.
1.1.13. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý tiếp nhận lưới điện nông thôn.
Quản lý, theo dõi toàn bộ các công việc tiếp nhận lưới điện nông thôn;
Phối hợp, đôn đốc và theo dõi chặt chẽ với các cơ quan ban ngành Tỉnhvề các
dự án điện nông thông cấp Tỉnh; Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận
lưới điện nông thôn của các Điện lực; Phối hợp tốt với các ngành, các cấp của
Tỉnh, UBND huyện thực hiện việc khảo sát, kiểm tra mô hình quản lý và giá bán
điện nông thôn.
Phòng Quản lý điện nông thôn hiện nay có 5 người, 1 trưởng phòng và 1
phó phòng, trình độ đại học có 3 người (60%), cao đẳng có 2 người (40%).
Nhiệm vụ chức năng của phòng khá rõ ràng, trên thực tế, về cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu đề ra.
1.1.14. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kiểm toán nội bộ.
Lập kế hoạch, đề xuất chương trình nội dung thực hiện kiểm toán trình
Giám đốc phê duyệt; Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, các quy định quản lý tài
chính của Nhà nước, TCT và Công ty đã ban hành đối với các đơn vị, bộ phận
trong Công ty; Phối hợp, tham gia cùng các phòng chức năng Công ty trong các
chương trình, công việc khác khi có yêu cầu của Giám đốc Công ty; Phối hợp
với Kiểm toán nội bộ của TCT khi có yêu cầu.
Phòng Kiểm toán nội bộ có 6 người, có 1 trưởng phòng và không có phó
phòng, 100% có trình độ đại học và đều là chuyên ngành kinh tế. Thực tế, vai
trò của phòng rất mờ nhạt, hoạt động chỉ mang tính hình thức, không đúng như
chức năng nhiệm vụ đã đề ra, mặt khác, kết quả kiểm toán của phòng cũng
không được chấp nhận khi có kiểm toán Nhà nước hay kiểm toán của Tổng công
ty đến làm việc, chính vì vậy mà hoạt động của phòng gần như không hiệu quả.
1.1.15. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo hộ lao động.
Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác an toàn, BHLĐ trong
công ty, cụ thể: Xây dựng kế hoạch KTAT, các biện pháp ATLĐ; Tổ chức biên
soạn, trình duyệt các nội quy, quy chế, quy trình, quy định, biện pháp đảm bảo
ATLĐ - BHLĐ - VSLĐ - PCCN; Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước, các chỉ thị, nội quy,
quy chế , quy trình, quy phạm của ngành về ATLĐ - BHLĐ - VSCN; Điều tra
các vụ tai nạn lao động, sự cố lưới điện, cháy nổ, tổ chức kiểm điểm làm rõ
nguyên nhân, rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp phòng ngừa; Phối hợp với phòng
BVQS và các đơn vị lập phương án PCCC của Công ty, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện phương án đã được duyệt đối với các đơn vị.
Phòng Bảo hộ lao động hiện có 6 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, 5
người trình độ đại học (83,33%) và 1 người trình độ cao đẳng (16,67%). Phòng
hoạt động tương đối có hiệu quả, không để xẩy ra hiện tượng nào đáng tiếc.
1.1.16. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đấu thầu.
Thực hiện các thủ tục đấu thầu mua sắm VTTB; Tham gia thẩm tra và
trình duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả đấu thầu, nội
dung hợp đồng với các nhà thầu của các dự án do các đơn vị chủ trì trình Giám
đốc phê duyệt.
Phòng Quản lý đấu thầu có 5 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, 100%
trình độ đại học, trong đó 2 người chuyên môn kỹ thuật và 3 người có chuyên
môn kinh tế. Nói chung, hoạt động của phòng tương đối có hiệu qủa, đảm bảo
đúng quy trình mời thầu và thẩm định kết quả đấu thầu.
1.1.17. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thi đua tuyên truyền.
Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng và tuyên truyền trong
công tác sản xuất kinh doanh của Công ty; Nghiên cứu, tổ chức xây dựng các
tiêu chuẩn thi đua để tổ chức phát động các phong trào thi đua quý, năm và
hướng dẫn tổ chức thực hiện; Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, là đầu
mối liên hệ giữa Công ty và các cơ quan báo chí – phát thanh – truyền hình và
các phóng viên, biểu dương các gương người tốt việc tốt và sự phát triển của
Công ty; Quản lý và xây dựng phòng truyền thống của công ty, thu thập các tư
liệu, dữ liệu, hiện vật có giá trị bổ sung vào phòng truyền thống.
Phòng hiện nay có 6 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, 4
người trình độ đại học (66,67%) và 2 người trình độ cao đẳng (33,33%).
Nhiệm vụ chính của phòng là thi đua và công tác tuyên truyền. Trên thực
tế, phòng chủ yếu làm công tác thi đua, còn công tác tuyên truyền và
đầu mối liên hệ với các cơ quan báo chí – tuyên truyền hầu như không
có. Nói chung, chức năng nhiệm vụ thực tế của phòng không đủ để cán
bộ làm, hay nói cách khác, với nhiệm vụ chức năng như vậy, công ty bố
trí riêng 1 phòng để phụ trách là hơi lãng phí. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho bộ máy của công ty thêm cồng kềnh.
2. Phương pháp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty
2.1. Phương pháp xây dựng chiến lược của công ty.
- Công ty chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5
năm có phân ta từng năm trên cơ sở thực tế nguồn lực hiện có, trình
Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Theo hướng dẫn của Công ty, các đơn vị tiến hành lập kế hoạch của đơn vị
mình theo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch phát
triển 5 năm, kế hoạch năm, quá trình Công ty xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Qua tham khảo một số mô hình quản lý kinh doanh điện năng của các
nước trên thế giới gắn liền với việc xem xét thực trạng mô hình quản lý độc
quyền nhà nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Điện Việt Nam.
Với những định hướng phát triển của ngành Điện trong thời gian tới cần thiết