Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192 KB, 39 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG LAM SƠN
I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1. Lao động và phân loại lao động
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật
thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Trong một
chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là
điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển,
tính chất quyết của lao động con người đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội
càng biểu hiện rõ rệt.
Lao động có vai trò hết sức quan trong trong quá trình sản xuất, việc
hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác
định các khoản nghiệp vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã
hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi phải
phân loại lao động hợp lý
Xuất phát từ những tiêu chí như trên Công ty cổ phần tư vấn đầu tư thương
mại và xây dựng Lam Sơn đã phân loại lao động theo quan hệ với quá trình
sản xuất. Bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Số lượng lao động
cụ thể được biểu hiện thông qua số liệu sau:
Bảng 1: Báo cáo thống kê số lượng lao động Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
thương mại và xây dựng Lam Sơn
STT Loại lao động
Thực
hiện
2005
Năm 2006
Kế
hoạch
Thực
hiện


I Công nhân trực
tiếp
345 345 350
1 Công nhân cơ điện 67 67 67
2 CN lái xe, gạt 63 63 64
3 CN cơ khí, sửa chữa 52 54 56
4 CN xây dựng 163 168 170
II Công nhân gián
tiếp
62 62 66
1 Cán bộ lãnh đạo 21 21 23
2 NV kỹ thuật 12 12 12
3 NV kinh tế 10 10 11
4 NV hành chính 19 19 20
Cộng 407 414 423
Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương
theo bậc lương, thang lương, thông thường công nhân sản xuất trực tiếp có từ
1 đến 7 bậc lương.
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm là phần lớn số lao động phổ thông chưa qua
trường lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn
có kỹ thuật cao.
Hiện nay Công ty có:
25 cán bộ Đại học
28 cán bộ Trung cấp
1 08 thợ bậc 4/7
55 thợ bậc 5/7
12 thợ bậc 6/7
2 thợ bậc 7/7

Việc phân loại theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố
trí nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
2. Cỏc hỡnh thức trả lương và chế độ tiền lương.
Việc chia lương cho từng bộ phận được tính theo tỷ lệ 50/50 giữa lương
cơ bản theo nghị định số 205/NĐ - CP và hệ số chức danh công việc (gắn với
mức độ phức tạp của công việc, trách nhiệm đối với công việc đòi hỏi, mức độ
hoàn thành công việc…)
* Các hình thức trả lương
Xuất phát từ nhiệm vụ , đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên
việc tính toán áp dụng các hình thức trả lương cho các bộ phận phòng ban, xí
nghiệp sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất, đối với doanh nghiệp thì hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch đề ra , còn với người lao động đảm bảo tính đúng tính đủ
lương theo chế độ ban hành và tạo động lực cho người lao động phấn đấu
vươn lên làm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống sinh
hoạt cho gia đình .
+ Chính vì mục tiêu như vậy mà Công ty đã xây dựng được một hệ thống
định mức thời gian lao động cụ thể để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền
lương .Vận dụng trong việc trả lương sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất
(cụ thể ở các tổ sản xuất )
+ Đối với bộ phận gián tiếp là các phòng ban và bộ phận phục vụ thì
Công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty
trong tháng đó (việc hoàn thành định mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho toàn
doanh nghiệp) cùng với việc quản lý giám sát chặt chẽ về thời gian và chất
lượng lao động (có phân loại đánh giá theo loại A,B) làm cơ sở để áp dụng hệ
số khuyến khích tăng năng suất lao động để tính lương cụ thể cho từng người
hay bộ phận đó .
+ Việc trả lương hàng tháng cho cán bộ CNV thông qua các bộ phận
được chia làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: Vào ngày 25 hàng tháng tạm ứng lương là 500.000đ .
- Kỳ 2: Thanh toán số lương còn lại chậm nhất vào ngày 15 của tháng

sau, sau khi trừ tạm ứng lương kỳ 1, 5% BHXH, 1%BHYT và các khoản phải
nộp phải trả khác (nếu có)
* Cách tính trả lương cho các phòng ban và bộ phận phục vụ .
Tại 5 phòng ban quản lý xí nghiệp và tổ cơ điện công ty áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian .Vì ở các bộ phận này không thể đánh giá cụ thể
hiệu quả công việc bằng sản phẩm mà đây là kết quả chung của toàn doanh
nghiệp (hay của toàn bộ CNV) . Chính vì vậy tại các bộ phận này công ty áp
dụng trả lương theo thời gian .
+ Cụ thể tiền lương được xác định dựa trên mức lương cơ bản và số
ngày làm việc thực tế theo dõi qua bảng chấm công và hệ số trách nhiệm (nếu
có). Ngoài ra căn cứ vào tình hình cụ thể của từng tháng để xác định hệ số
khuyến khích tăng năng suất lao động, các khoản phụ cấp lương tháng của
từng người cụ thể.
Tiền lương của CNV được xác định:
Lcb x Ctt x(1 + Hkk)
Tiền lương tháng từng người = + Lpc (nếu có) + Lp
Ngày công chế độ
Trong đó: Lcb: lương cơ bản
Ctt: công thực tế làm việc
Hkk: hệ số khuyến khích tăng năng xuất lao động
Lpc: lương phụ cấp (nếu có)
Lp: lương phép (nếu nghỉ phép)
Riêng hệ số Hkk tuỳ thuộc vào kết quả, mức độ phù hợp của công việc,
chất lượng lao động từng bộ phận cụ thể để xác định hệ số.
Hệ số thường được áp dụng tứ 1,2 - 1,3; 1,4; 1,5.
Thời gian nghỉ phép, họp, học tập được hưởng 100% lương cấp bậc.
(nhưng không được tính lương hệ số)
Thời gian công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản,tai nạn lao động.Công ty
thực hiện đúng như nghị định12/CP ngày 26/1/1995.của chính phủ về việc
ban hành điều lệ hưởng chế độ BHXH.

Ví dụ: : tiền lương cho ông Hoàng thế Đoàn đội trưởng đội 420 4/2006
Hệ số lương cấp bậc được lương theo hợp đồng là 4,33 do đó lương cơ
bản là 450.000 * 4,33=1.948.500
Lương tháng theo thời gian= 1.948.500 x 26 (1+0.5) = 2.922.750đ
26
Phụ cấp trách nhiệm = 450.000*0,4 = 180.000đ
Tiền ăn ca: 26 x3.000/ngày = 78.000đ
Tiền làm thêm giờ ngày lễ 30/4 = 2.922.750 x 1 x 200% = 149.885đ
26
- Tổng thu nhập của ông Đoàn là:
2.922.750+ 180.000 +78.000 + 149.885=3.330.635 đ
Trong tháng ông Đoàn đã tạm ứng 1.000.000đ
Ông Đoàn phải nộp BHXH, BHYT:
0.06 x (2.922.755+180.000) = 127.710đ
Số tiền ông Đoàn còn lĩnh là:
3.330.635- 1.000.000 – 127.710= 2.202.925đ
Các trường hợp khác tính tương tự.
Sau khi tính lương xong kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương
cho bộ phận tổ cơ điện
- Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian lao động.
Ưu điểm của hình thức trả lương thời gian lao động là: Dễ hiểu, dễ quản
lý, tạo điều kiện cho người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương
một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó hình thức trả lương theo thời gian lao động cũng tồn tại
các nhược điểm : Tiền lương của công nhân nhận được không liên quan trực
tiếp đến sự đóng góp của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì thế, sự
khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những đòi hỏi tối thiểu của công
việc được thực bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài khuyến khích tài
chính trực tiếp.
Nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian có thể được thực

hiện theo hai chế độ:
Trả lương theo thời gian giản đơn: Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
nhân với mức tiền lương của một đơn vị thời gian.
Trả lương theo thời gian giản đơn không phát huy được đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động vì nó chưa gắn kết được với số lượng và chất
lượng thực tế công việc của người lao động.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: Gồm tiền lương trả theo thời gian
đơn giản cộng với tiền thưởng. Tiền thưởng có thể tính cho tất cả các sản
phẩm được sản xuất, cũng có thể được tính cho số sản phẩm vượt mức hoặc
cho mức độ thực hiện công việc xuất sắc.
*Cách trả lương cho các bộ phận trực tiếp sản suất
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất cụ thể là ở các đội, Công ty áp dụng
hình thức trả lương khoán. Hình thức trả lương khoán có tác dụng khuyến
khích người công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, nhưng phải đảm
bảo chất lượng công việc, thông qua hợp đồng giao khoán, cụ thể là các phiếu
khoán. Sau mỗi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào các phiếu khoán và
bảng chấm công trực tiếp để thanh toán tiền lương cho ngươi lao động
Việc thanh toán tiền lương cho người lao động phải được ưu tiên chi trả
trực tiếp, chậm nhất là hết tháng này phải thanh toán lương tháng trước
Các đội phải chịu trách nhiệm thu 5% trên tiền lương cơ bản của người
lao động để nộp cho công ty về BHXH hàng tháng, 1% về BHYT và các khoản
khác theo chế độ hiện hành vào đầu năm của số lao động trong danh sách của
đơn vị mình phụ trách
• Một số chế độ khác
- Chế độ trả lương khi ngừng việc và khi làm ra sản phẩm xấu
hỏng
Khi ngừng việc người lao động vẫn được hưởng một khoản lương tuy
nhiên mức lương này nhỏ hơn mức lương chính khi làm việc thực tế, các
trường hợp ngừng việc là do nguyên nhân khách quan như ( bão lụt, mất
điện ) hoặc do người khác gây ra, hay do sản xuất chế thử sản phẩm mới tuỳ

mỗi trường hợp mức lương được quy định như sau :
+ 70% lương khi không làm việc
+ ít nhất 80% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn
+ 100% lương khi ngừng do sản xuất chế thử .
Theo cách tính này thống nhất với mọi lao động theo % trên mức lương
cấp bậc kể cả phụ cấp.
Khi người lao động làm ra sản phẩm sấu hỏng tuỳ theo trường hợp họ
được nhận theo quy định sau :
+ Nguyên lương nếu sản phẩm hỏng này trong định mức cho phép hoặc
nguyên nhân khách quan
+ Nếu do lỗi của công nhân và ngoài định mức thì được hưởng 70% lương
+ Nếu là chế thử, sản xuất thử thì họ được hưởng nguyên lương
+ Riêng với sản phẩm xấu mà người công nhân sửa lại được thì họ được
hưởng nguyên lương nhưng không được tính lương thời gian sửa chữa .
- Một số chế độ trợ cấp và tính lương phép
+ Chế độ nghỉ phép theo quy định
+ Hàng năm công nhân được nghỉ tối thiểu 12 ngày phép nếu làm việc
- Trên 5 năm và dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày
- Trên 10 năm đến 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày
- Từ 15 năm đến 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày
- Trên 20 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày
+ Khi người lao động nghỉ phép thì họ được hưởng lương phép, tiền
lương nghỉ phép bằng 100% lương cấp bậc, còn nếu không nghỉ phép thì họ
được hưởng thêm một khoản là 100% lương cấp bậc đó là những ngày nghỉ
phép bên cạnh tiền lương hàng tháng của mình
+ các loại phụ cấp được áp dụng đó là :
- Phụ cấp làm đêm từ 22 đến 6h
* Hưởng 30% lương cấp bậc ( chức vụ ) đối với công việc không phải
làm đêm thường xuyên .
* Hưởng 40% lương cấp bậc chức vụ đối với những người làm việc theo ca

Nhưng chế độ này chỉ áp dụng với hình thức trả lương thời gian .
Đối với hình thức lương sản phẩm thì lương làm đêm căn cứ vào số
lượng chất lượng sản phẩm để tính
- Trường hợp người lao động làm thêm giờ, người lao động sẽ được
nhận một khoản lương ngoài mức lương cấp bậc bình thường ( cụ thể bằng
150% lương làm bình thường ) .Còn nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ thì
mức lương thêm là 200% lương giờ theo cấp bậc
Các phụ cấp khác được tính như phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp độc
hại... như đã nêu ở phần phụ cấp lương .
-Chế độ trả lương theo chức vụ:
Chế độ trả lương theo chức vụ được thiết kế để trả lương cho người lao động
trong các tổ chức quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao
động quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm
niên nghề nghiệp.
Các phụ cấp được thanh toán trên bảng lương
- Phụ cấp chức vụ:
+ Trưởng phòng, tổ trưởng, quản đốc các phân xưởng: 0,5
+ Phó phòng, phó quản đốc các phân xưởng: 0,4
- Đối với các chức danh từ trưởng phòng trở lên hoặc tương đương quỹ
lương thánh được chia làm hai phần:
+ Phần trả lương hàng tháng chỉ tạm ứng 80% mức lương tháng.
+ Khi kết thúc năm thực hiện quyết toán tiền lương cả năm trên cơ sở mức
độ hoàn thnàh nhiệm vụ của từng chức danh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Các khoản phải trừ khi quyết toán tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương ứng theo tháng
+ Tiền thưởng trong lương tháng (từ quỹ lương của Công ty)
+ Các khoản phân phối từ quỹ lương vào các ngày lễ, tết trong năm
Các chức danh còn lại tiền lương được trả căn cứ vào quy đinh của Công ty
và trên cơ sở sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với công việc được
đảm nhận và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao

Số ngày làm việc không quá số ngày làm việc theo chế độ.
Các phụ cấp trên trả theo mức lương tối thiểu Nhà nước quy định
Để tính chính xác và công bằng tiền lương phải trả cho người lao động thì
thời gian lao động phải được ghi chép kịp thời, chính xác.
Theo quyết định số 171 /TNM – TCLĐ quy định về “thoả ước lao động tập
thể”: Thời gian làm việc của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư thương mại và xây
dựng Lam Sơn là 8h / ngày, 42h / tuần. Lao động làm việc 6 ngày, nghỉ chủ
nhật. Mỗi tháng làm việc ngày thứ 7 đầu tiên của tháng.
3. Kế toán chi tiết tiền lương.
* Chứng từ theo dõi về mặt số lượng và thời gian lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lương Công ty cổ phần tư vấn đầu tư thương
mại và xây dựng Lam Sơn sử dụng sổ theo dõi lao động. Sổ này được mở để
theo dõi số lượng lao động của cả công ty và do phòng TCLĐ quản lý. Căn cứ để
ghi sổ là các chứng từ được phòng tổ chức lao động lập mỗi khi có các quyết
định tương ứng và được ghi chép kịp thời vào sổ theo dõi lao động. Trên cơ sở
đó làm căn cứ cho việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động
được chính xác kịp thời.
- Căn cứ vào chứng từ ban đầu như: quyết định tuyển dụng, giai đoạn cho
thôi việc, giai đoạn nâng bậc thợ để theo dõi hạch toán, sự thay đổi về chất
lượng số lượng ban đầu.
- Căn cứ vào chứng từ ban đầu như bảng chấm công. Theo dõi công tác của
các tổ chức, phiếu làm đêm, phiếu làm thêm giờ, phiếu làm giao nộp sản phẩm,
hợp đồng giao khoán ….Để lập bảng tính và thanh toán lương BHXH cho người
lao động. Căn cứ vào bảng tính lương. Kế toán lập bảng chi tiết hoặc phân bổ
chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương và chi phí của từng phân
xưởng, bộ phận sử dụng lao động.
- Song song với việc theo dõi sự biến động tăng, giảm về mặt số lượng lao
động thì phòng TCLĐ còn theo dõi về chất lượng lao động, cơ cấu lao động.
Hạch toán số lượng lao động chính là việc theo dõi tình hình biến động tăng
giảm về mặt số lượng trong phạm vi từng đơn vị, từng phòng ban cũng như

toàn doanh nghiệp.
Bảng 2: Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2006
tt Chỉ tiêu
Số
lượng
(Người)
Ghi
chú
I
Tổng số lao động có mặt đầu kỳ 407
Trong đó: Nữ 173
II Số lao động tăng giảm trong kỳ
1 Số lao động tăng 32
Trong đó: Nữ 13
2 Số lượng lao động giảm 16
- Nghỉ hưởng chế độ hưu chí 9
Trong đó: Nữ 5
- Thôi việc 2
Trong đó: Nữ
- Sa thai do kỷ luật lao động 1
Trong đó: Nữ 0
- Lý do khác 4
Trong đó: Nữ 1
III Tổng số lao động có mặt cuối kỳ 423
Trong đó: Nữ 172
1 Hợp đồng lao động
- Số người ký HĐLĐ không xác định thời hạn 422
Trong đó: Nữ 171
- Số người ký HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 – 3 năm 1
Trong đó: Nữ 0

- Số người ký HĐLĐ dưới 1 năm 0
Trong đó: Nữ 0
2 Số lao động không cóviệc làm cần sâp xếp việc
làm.
0
IV Dự toán nhu cầu tuyển thêm lao động của kỳ
sau
1 Tổng số 17
Trong đó: Nữ 12
2 Hình thức tuyển
- Tự tuyển 17
- Thông qua TTDVVL 0

Bảng 03: Theo dõi lao động tháng12 năm 2006
Đơn vị Tổng số Nữ Ghi chú
1 Ban giám đốc 4

2 Phòng TCLĐ 6 4
3 Phòng KHTT 4 2
4 Phòng thanh tra bảo vệ 2
5 Phòng KT an toàn 4
2
6 Phòng Công đoàn 6
4
7 Phòng K.toán tài chính 6 4
8 Đội 401 32
11
9 Đội 403 27
16
10 Đội 404 24

7
11 Đội 405 28
14
12 Đội 406 27
13
13 Đội 407 36
13
14 Đội 408 21
7
15 Đội 409 18
5
16 Đội 411 28
15
17 Đội 414 14
7
18 Đội 415 29
16
19 Đội 418 24
12
20 Đội 420 21
3
21 Đội 421 18
8
22 Đội 422 18 10
23 Xưởng gia công kết cấu thép 25 5
24 Tổng cộng
423 172
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Do đặc điểm sản xuất của công ty là ngành xây dựng nên số lao động nam
chiếm nhiều hơn số lao động nữ. Phản ánh thực trạng là tỷ lệ nam chiếm nhiều

hơn lao động nữ.
Thực tế Công ty không có trường hợp nào trên 60 tuổi đối với nam, và 55
tuổi đối với nữ. Chứng tỏ công ty đã áp dụng đúng quy định của pháp luật về
chế độ nghỉ hưu cho người lao động. Qua điều tra cho thấy thực tế độ tuổi
trung bình của lao động trong công ty là 40 tuổi. Việc có quá nhiều lao động
già sẽ có nhiều kinh nghiệm, song khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật kém, khó
có sự năng động sáng tạo. Bên cạnh đó, do giữ cơ chế và bộ máy cũ quá lâu
cộng thêm với dây chuyền công nghệ ngày càng hiện đại hoá sẽ dẫn doanh
nghiệp tới có nhiều lao động không đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất kinh doanh,
việc thừa lao động là điều tất yếu sẽ xảy ra.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ hạch
toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng( hoặc trưởng các
phòng ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời
gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng
hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất
VD Mẫu bảng chấm công trực tiếp phòng kế toán tài chính (Bảng 4)
• Kế toán lao động về mặt kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này
đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, sản
phẩm, thời gian lao động…Chứng từ phản ánh kết quả lao động thường bao
gồm “phiếu giao, nhận sản phẩm”, “phiếu khoán”, “hợp đồng giao khoán”…
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập( tổ trưởng) ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y. Sau đó các chứng từ này
được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao
động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng

được chuyển về phòng kế toán để tính lương, tính thưởng.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất,
nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên
cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng
ngày( hay định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết qủa lao động của
từng người, từng bộ phận vào sổ rồi cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi
cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán cũng phải mở sổ tổng hợp
kết quả lao động để tổng hợp kết quả lao động chung của toàn doanh nghiệp.
Ta có ví dụ mẫu phiếu khoán như sau:

×