Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN một vài phương pháp dạy tiết language focus trong bộ môn tiếng anh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.43 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ABCDEF
PHÒNG GD&ĐT ABCDEF

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

Một vài phương pháp dạy tiết Language
focus trong bộ môn Tiếng Anh lớp 9

Người thực hiện: ABCDEF
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS GHK
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tiếng anh

ABCDEF NĂM 2020


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Trang
3
3

1.2 Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi:
b. Khó khăn:
2.3. Một số phương pháp giảng dạy.
a. Sử dụng các tình huống
b. Sử dụng thị giác:
c. Sử dụng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
d. Dịch nghĩa
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap):
f. Nêu ví dụ câu chuẩn
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị:

4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
7
8
9
10

12
14
14
14
15

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng để giao tiếp phổ biến trên toàn thế giới vì vậy
ngày nay việc dạy và học tiếng Anh trong trường đã có những thay đổi lớn trong nội dung
và phương pháp giảng dạy, để phù hợp với các mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho phòng giáo
dục trong chương trình cải cách. Các quan điểm cơ bản nhất về phương pháp mới là thúc
đẩy một học viên tích cực, chủ động và tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển của họ và
thực hành các kỹ năng ngôn ngữ và mục đích giao tiếp của các em, chứ không phải là
cung cấp kiến thức ngôn ngữ đơn giản.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy môn Tiếng Anh
THCS với chương trình thay sách, đã có nhiều thầy, cô giáo có những kinh nghiệm, sáng
kiến phục vụ tích cực cho công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh. Tuy nhiên, tôi vẫn nhận
thấy còn có những vấn đề tiếp tục nảy sinh trong thực tế giảng dạy ở trường tôi mà bản
thân tôi là giáo viên giáng dạy môn học này, luôn trăn trở, suy nghĩ tìm hướng giải quyết.
Một trong những vấn đề đó là : làm thế nào để dạy hiệu quả tiết LANGUAGE FOCUS
nhằm nâng cao chất lượng bài kiểm tra, cũng như nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
Tiếng Anh trên thực tế ở trường tôi và phương tiện dạy học hiện có.
Ngày nay việc dạy ngữ pháp trong giảng dạy theo phương pháp giao tiếp không
còn theo lối phân tích từ loại và phân tích câu như phương pháp cũ. Hầu hết thời gian
được dành cho các bài tập ngữ pháp kết hợp rèn luyện các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc Viết qua nhiều hình thức khác nhau và bài học được củng cố bằng những trò chơi. Việc
giảng dạy ngữ pháp được thông qua những bài tập kết hợp với việc dạy nhiều kĩ năng

ngôn ngữ, kĩ năng học phương pháp học, kĩ năng vận dụng,
Với vấn đề đặt ra như vậy, từ năm học tháng 2019 tôi nghiên cứu tìm hướng giải
quyết và thực hiện trong năm học 2019 - 2020, với đối tượng nghiên cứu là các lớp khối 9
mà tôi trực tiếp giảng dạy.
Với những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: Một vài phương pháp dạy tiết
Language focus trong bộ môn Tiếng Anh lớp 9 để nghiên cứu
1.2 Mục đích nghiên cứu

3


Tôi giúp học sinh học các môn trung học tiếng Anh tốt hơn, cho học sinh thích học
từ lúc mới đến tất cả. Từ đó thúc đẩy sự chủ động, sáng tạo trong học tập của họ. Giúp
học sinh định hướng và đào tạo để nâng cao chất lượng học sinh ở trường trung học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một vài phương pháp dạy tiết Language focus lớp 9
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt hiệu quả cao trong việc dạy ngữ pháp lớp 9, tôi đã nghiên cứu sử dụng một
số phương pháp để giúp học sinh có thể tiếp thu kiến thức theo cách hiệu quả nhất như
- Phương pháp quan sát: Sử dụng khi giáo viên muốn giới thiệu hình thái và ý
nghĩa của cấu trúc hoặc hình thức ngữ pháp được sử dụng trong bài học.
- Phương pháp thực hành: Trong một bài học thực hành ngữ pháp rất quan trọng,
phương pháp này sẽ giúp học sinh thực hành kiến thức mới thu được.
- Phương pháp củng cố kiến thức: Phương pháp này giúp sinh viên củng cố kiến
thức họ vừa học để giúp họ ghi nhớ nội dung bài học sâu sắc hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Ngày nay, việc dạy ngữ pháp không còn theo cách phân tích từ, phân tích câu theo
phương pháp cũ. Hầu hết thời gian dành cho các bài tập ngữ pháp kết hợp các kỹ năng
nghe - nói - đọc - viết thông qua các hình thức và bài học khác nhau được củng cố bằng

các trò chơi và bản đồ tư duy. Dạy ngữ pháp thông qua các bài tập kết hợp với dạy nhiều
kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng hiểu, kỹ năng ứng dụng, ...
Để dạy ngữ pháp hiệu quả, giáo viên cần linh hoạt lựa chọn phương pháp và kỹ
thuật giảng dạy để đạt được mục đích cần thiết của bài học, học sinh sẽ có thể sử dụng
giải pháp các bài tập ngữ pháp riêng hoặc bài tập ngữ pháp lồng. ghép. Ngoài ra, giáo
viên cần giải thích cho học sinh tầm quan trọng của việc học ngữ pháp. Từ đó họ có thể
sử dụng ngôn ngữ một cách có ý nghĩa và thể hiện những gì họ muốn giao tiếp. Quan
trọng nhất, học sinh hiểu hình thức và ý nghĩa của các điểm ngữ pháp mà chúng đang học
để có thể sử dụng ở dạng nghe - nói - đọc - viết. Đồng thời, họ có thể chứng minh kiến
thức ngôn ngữ mà họ đã học được thông qua các bài kiểm tra và có thể đạt được kết quả
tốt.
4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi:
- Môn tiếng Anh được dạy trong những năm học trước của các em học sinh. Vì
vậy, một số học sinh cảm thấy yêu thích đối với môn tiếng Anh, lớp học hầu hết đều rất
tích cực.
- Các mối quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và anh chị đi trước tạo điều kiện
cho việc dạy và học tiếng Anh tốt hơn. Có đủ sách giáo khoa và thiết bị như băng, đĩa,
loa, máy chiếu phục vụ cho việc dạy và học.
b. Khó khăn:
Tiếng Anh là một môn học khó đối với học sinh, nhưng học sinh ở nông thôn đặc
biệt làkhó dạy một bài học ngữ pháp vì nó liên quan đến vấn đề họ phải hiểu ngữ pháp
của bài học để có thể sử dụng để làm bài tập hiệu quả, nhưng việc sử dụng ngữ pháp cho
các em bị hạn chế vì các em không có nhiều thời gian để luyện tập và thiết bị giảng dạy
cũng bị hạn chế, vì vậy các em không có cơ hội tiếp cận nhiều với ngoại ngữ, dẫn đến khó
khăn trong việc giao tiếp nội dung ngữ pháp cho các em.
Kết quả khảo sát:

Năm học

Tổng

Giỏi
SL

2018-2019

40

Khá
%

6

15,0

SL
14

%
35,0

Trung bình

Yếu

SL


SL

16

%
0,0

%

4

10,0

Từ những khó khăn trên để dạy một bài học ngữ pháp hiệu quả, tôi mạnh dạn
nghiên cứu và sử dụng một số kỹ thuật để dạy mục đích của bài học để học sinh biết cách
sử dụng bài học giải quyết vấn đề.
Học sinh thông thạo hơn và đồng thời các em cũng có thể thể hiện kiến thức ngôn
ngữ mà các em đã học được thông qua các bài kiểm tra và có thể đạt được kết quả tốt.
2.3. Một số phương pháp giảng dạy.
+ Sử dụng tình huống
+ Sử dụng thị giác (vật thật, người thật, hình ảnh)
+ Sử dụng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp
5


+ Dịch nghĩa
+ Sử dụng sơ đồ tư duy
+ Nêu ví dụ câu chuẩn
a. Sử dụng các tình huống:
Giáo viên nêu tình huống để học sinh nhận ra khi nào nên sử dụng mẫu câu đó,

thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng lý luận của học sinh.
Khi giới thiệu giáo viên, bạn có thể sử dụng hình ảnh hoặc hình vẽ để mô tả tình
huống.
Example 1: Unit 1: Section Language Focus 3 / Trang 12 / Sách giáo khoa 9
Để dạy cấu trúc “the past simple with wish” ở bài 1, tôi vẽ lên bảng một hình vẽ
đơn giản (người thấp) hoặc một bức tranh của một cô gái thấp:

I wish I were taller

- Giáo viên bắt đầu nêu tình huống:
T: Look at him (or her). What does he (she) look like?
S: He (she) is short. He (she) isn,t tall
T: Is he (she) happy with it?
S : No
T: What does he (she) have in his (her) mind?
S: He (she) minds “ I wish I were taller”
T: What tense was used in the clause after WISH?
S: past tense
- Tiếp theo giáo viên giới thiệu cấu trúc và mục đích sử dụng của WISH
Example 2: Unit 3: Section Language Focus 1 / Trang 28, 29 /Sách giáo khoa 9

6


Để dạy các cấu trúc ngữ pháp với điều ước ở trọng tâm ngôn ngữ, tôi có thể sử
dụng phương pháp sử dụng các tình huống để làm bài tập 1, để hướng dẫn học sinh viết
câu sử dụng cấu trúc Cấu trúc vừa học mỗi bức tranh một cách hiệu quả nhất.
Trong tình huống của bức tranh đầu tiên, học sinh nhìn vào bức tranh và dễ dàng viết
câu từ những từ gợi ý:


a. Ba / can have / new bicycle.
Ba ước anh có thể có một chiếc xe đạp mới.
b. Sử dụng thị giác:
Trong phương pháp này, giáo viên sử dụng các vật thể, hình vẽ hoặc hình ảnh
thực có thể kết hợp với nét mặt và cử chỉ để giúp gây ấn tượng với học sinh để họ có thể
liên quan trực tiếp đến ý nghĩa của câu.
Example: Unit 10: Language Focus 1 / Trang 89-90 Sách giáo khoa 9
Trong tình huống này, giáo viên có thể sử dụng một đối tượng thực sự làm hộp quà
tặng để xem lại các phương thức: may / might.
Giáo viên tặng một hộp quà và yêu cầu học sinh sử dụng động từ còn thiếu
'' may ''"Có thể" "để đoán món quà trong hộp.

7


T: This is a present. Do you know what it is?
S : No
T: However, you can guess. What may it be?
S1: It may be a pen
S2: It may be a doll/ a box of cookies (etc)
Giáo viên gọi một số học sinh đoán bằng cách sử dụng may / might để đoán. Giáo
viên viết một trong những câu họ đoán trên bảng như sau:
- It may be a pen
- It might be a doll
Sau đó giúp học sinh xem lại hai động từ này với công thức và cách sử dụng:
Use: - may/might is used to talk about present or future possibility
- Might is normal a little/less sure than May.
c. Sử dụng cách so sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp:
Việc đối chiếu cấu trúc mới với cấu trúc học sinh đã biết giúp cho học sinh củng cố
lại những mẫu câu khác nhau trên cơ sở cái đã biết, do đó học sinh không bị nhầm lẫn

giữa cách sử dụng các mẫu câu khác nhau.
Example 1: Unit 7: Section Language Focus 3 / Trang 64 /Sách giáo khoa 9
Trong phần này, học sinh sẽ phải sử dụng hai cấu trúc đề nghị ai đó làm gì đó
nhưng ngữ pháp của hai cấu trúc thì khác nhau, khiến các edễ mắc lỗi nếu không hiểu
thấu đáo. Do đó, thông qua việc so sánh giáo viên, sẽ cho học sinh thấy rõ sự khác biệt
của hai cấu trúc này để họ các em thể dễ dàng sử dụng khi làm bài tập mà không bị nhầm
lẫn.
T: Who can remind what Mrs Mi suggests Mrs Ha doing to save water? (in section Listen
and Read)
S: I suggest taking showers

8


T: Now, listen to me, I give you other suggestion to save water “ I suggest that you should
take showers”
Tell me the difference between these two sentences “ I suggest taking showers” and “I
suggest that you should take showers”
S: Sentence 1: “........suggest + V-ing
Sentence 2: “........suggest + that –clause”
T: That's right
Sau đó giáo viên chốt ý và giúp học sinh nắm mục đích sử dụng và cấu trúc câu đề
nghị trước khi bước vào giai đoạn rèn luyện.
Ex: - I suggest collecting some money.
- I suggest that you should collect some money.
d. Dịch nghĩa
Giáo viên dùng cách này để diễn đạt ý nghĩa của cùng một mẫu câu bằng 2 ngôn
ngữ khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách diễn đạt ý nghĩa của
câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ.
Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại.

Example 1: Unit 6: Section Language Focus 2 /Trang 54 /Sách giáo khoa 9
Cấu trúc này học sinh được học “ Adverb clause of reason” dùng với
“as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh được học
“Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên kết là “ Bởi vì – nên”
“Because – so”
Theo ngôn ngữ mẹ đẻ : “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ cậu ấy
mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì:
“Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now”
Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong tiếng Anh.
Example 2: Unit 8: Setion Language Focus 3.4 / Trang 71-72
9


Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause of concession”
dùng với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có nghĩa là “mặc dầu –
nhưng mà”.
Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa:
T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her house
and made plenty of cakes.
* Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH
S1: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough
She has decorated her house and made plenty of cakes
S2: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is not
satisfied with her preparations for Tet.
T: Viet namese?
S1: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cô ấy đã trang hoàng
nhà cửa và làm rất nhiều bánh.
S2: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy không hài
lòng với việc chuẩn bị tết của mình.
Với cách nói của học sinh thứ 2 (S2 thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng theo

lối “Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”.
Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh nắm chắc
để rèn luyện.
e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap):
Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử dụng sơ
đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được.
Example 1: Unit 2: section L.F 4.5 / P21-English 9

10


Trong phần này, chúng ta có thể sử dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các mẫu câu
bị động mà học sinh đã học. Với việc sử dụng bản đồ tư duy này, sinh viên có thể dễ dàng
xác định một cách khoa học và dễ nhớ hơn từ đó họ có thể sử dụng và thực hiện các bài
tập một cách chính xác và khoa học.

Dựa trên suy nghĩ này, học sinh sẽ xác định từng loại câu bị động và do đó để thực
hiện bài tập hiệu quả hơn. Khi chúng ta nhìn vào sơ đồ, chúng ta thấy rằng có bốn nhánh
đại diện cho bốn dạng thụ động khác nhau, vì vậy chúng ta có thể dễ dàng thực hiện các
bài tập theo từng loại câu.
Khi học sinh làm bài tập 4 trang 21- Tiếng Anh 9 về câu bị động, sử dụng câu
trong ba dòng câu bị động để làm. Khi được xác định, câu của học sinh sẽ chỉ cần sử dụng
câu đúng để hoàn thành bài học. Ví dụ, nếu sinh viên muốn viết một câu, học sinh chỉ cần
sử dụng cấu trúc của nhánh chứa câu bị động thụ động để viết như sau:
Ex: They made jean cloth completely from cotton in century 18th.
� Jean cloth was made completely from cotton in century 18th.

Example 2: Unit 7: section L.F 1 / P 62- Sách giáo khoa 9.
Trong phần này, chúng ta cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các từ

được kết nối mà học sinh đã học để giúp chúng có hệ thống kiến thức logic nhưng rất rõ
ràng tránh sự nhầm lẫn giữa các đơn vị kiến thức khác trong bài học. Dựa trên sơ đồ tư
duy này, học sinh có thể tóm tắt lại những từ cần ghi nhớ một cách khoa học và đầy đủ để
giúp học sinh không bị nhầm lẫn khi tiếp thu kiến thức của bài học. Từ đó giáo viên
11


hướng dẫn cách sử dụng từng từ để học sinh có thể thành thạo cách sử dụng và áp dụng
nó một cách linh hoạt.

Khi học sinh muốn làm bài tập về nhà 1 trang 62-9, sách giáo khoa, học sinh chỉ
cần nhìn vào sơ đồ tư duy mà giáo viên giới thiệu để sử dụng từ học sinh cần và hoàn
thành bài tập một cách hiệu quả.
Ex: Mrs Quyen bought corn, potatoes and cabbages at the market.
f. Nêu ví dụ câu chuẩn
Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó
học sinh có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau.
Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/ Trang 46
- Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe
T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy playing sports,
too”, who can remind my hobbies
S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too
- Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu:
“....... love/enjoy...+V - ing” to talk about someone’s hobbies.
- Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của các em, rồi áp dụng
vào rèn luyện.

12



Ex: My father likes watching sports but my mother doesn't. She loves listening to
music.
* Thử nghiệm một bài học.
UNIT 3 : A TRIP TO THE COUNTRYSIDE.
Period 19 : Language focus
I.Aim:
Further practice with WISH in the past, prepositions of time and adverb clause of result.
By the end of the lesson, student will be able to do the exercise well.
II. Laguage focus
*Vocabulary:
(to) pass exam, (to) win, the contest(n), (to) depart, (to) fly.
*Language content: - Modal ''could'' with ''wish''
- The simple past with ''wish''
- Prepositions of time
- Adverb clauses of result
III.Teaching method: Pairs work, individual work
IV.Teaching aids:
Teacher’s preparation: Text books, boards, chalk, posters, pictures, lesson plan.
Ss’ preparation : workbook, notebooks and pens.
* Khảo sát chất lượng trong bài học thực nghiệm.
a. Các bài kiểm tra:
Viết khoảng 3 -> 5 câu sử dụng thì quá khứ đơn với WISH
b. Thời gian kiểm tra: 5 phút.
c. Số lượng học sinh tham gia kiểm tra: 40 sinh viên.
* Các kết quả:

13


Năm học


Giỏi

Tổng

SL
2018-2019

40

Khá
%

10

25,0

SL
19

%
47,5

Trung bình

Yếu

SL

SL


11

%
7,5

%

0

0,0

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Thông qua việc thực hiện các phương pháp trên trong các bài học "LANGUAGE
FOCUS" trong môn tiếng Anh lớp 9, tôi và các đồng nghiệp phụ trách luôn tạo ra sự phấn
khích và tham gia tích cực từ học sinh, đồng thời. Chúng tôi thực hiện dạy ngữ pháp theo
phương pháp giao tiếp. Áp dụng các phương pháp này dưới mọi hình thức đã thu hút sự
quan tâm của học sinh, tạo ra nhu cầu giao tiếp, khuyến khích họ suy nghĩ về nội dung và
ngữ pháp của bài học theo hướng tích cực. Ngoài ra, chúng tôi cũng giúp học sinh xem lại
kiến thức cũ, thúc đẩy người học tích cực thu thập dữ liệu kiến thức ngữ pháp mới để đạt
được kết quả nổi bật.
Tuy nhiên, giáo viên cũng cần áp dụng tất cả các phương pháp một cách linh hoạt,
phù hợp với từng học sinh, từng bài học cụ thể trong bài học của mình để đạt được kết
quả cao nhất. Áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy trong lớp học, tôi thấy học sinh rất
say mê, thích thú với những bài học mới và mang lại kết quả tốt hơn những bài học bình
thường.
Do đó, học sinh có được kiến thức ngôn ngữ và cải thiện khả năng sử dụng ngữ
pháp hiệu quả hơn. Kể từ đó, chất lượng của môn học luôn được duy trì ở mức độ tốt mà
giáo viên và nhà trường đã đề ra.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận.
Nói tóm lại, với những gì tôi đã làm cũng không ngoài mục đích giảng dạy hiệu
quả bộ môn Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp với SGK hiện hành. Vấn đề là với một
loại bài nặng về luyện tập ngữ pháp, nếu không khéo GV lại trở về phương pháp cũ : phân
tích từ loại, phân tích câu, thầy hướng dẫn trò giải bài tập trong SGK, ... khiến lu mờ chức
14


năng rèn luyện các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết , không đạt được mục tiêu giúp HS
rèn luyện khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó, tôi quan tâm việc tìm hiểu
từng loại bài tập để chọn ra một kĩ thuật tiến hành hoạt động dạy - học trên lớp sao cho
thích hợp nhằm đạt hiệu quả với từng tiết dạy. Sự linh hoạt, chú ý thay đổi các thủ thuật,
chọn hoạt động phù hợp, phân bố thời gian hợp lí - kích thích sự hứng thú học tập của HS
là mục tiêu chúng ta hướng đến. Và qua thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã đạt
được kết quả mong muốn.
Trong quá trình thực hiện, tôi được sự ủng hộ từ tổ chuyên môn, tôi nhận được sự
đồng tình cũng như những góp ý xây dựng của đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài. Đồng
thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Đó là
việc lạm dụng sách " Hướng dẫn học tốt..." của HS khiến các em lười suy nghĩ, đó là cơ
sở vật chất hạn chế : phòng ốc, bàn ghế ...khiến hoạt động tố, nhóm phải tiến hành trong
một không gian khá chật chội,...Tuy nhiên,lòng tâm huyết và tinh thần trách nhiệm - cuối
cùng đó chính là động lực thôi thúc tôi cố gắng tìm những hướng đi tích cực để hoàn
thành nhiệm vụ.
3.2. Kiến nghị:
* Đối với tổ chuyên môn:
Tổ chức báo cáo chuyên đề liên quan đến đề tài tôi đã trình bày trên, thực hiện các
tiết dạy Language Focus có thể ở các khối lớp theo chuyên đề để tiếp tục phát huy hướng
giảng dạy tích cực trong tiết Language Focus. Nhằm để có điều kiện phát huy đề tài
nghiên cứu, hoàn thiện thêm đề tài và mở rộng phạm vi sử dụng.
*Đối với nhà trường:

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng học, bàn ghế, phòng máy chiếu...
+ Phương tiện hỗ trợ dạy học như ĐDDH, bảng phụ, đèn chiếu.
+ Không biên chế lớp quá đông để thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động.

15


Tài liệu tham khảo
1. Tiếng Anh 9 Nguyễn Hạnh Dũng (Ed) - Nhà xuất bản Giáo dục
2. Sách giáo viên tiếng Anh 9 - Nhà xuất bản giáo dục - năm 2004.
3. Album Bài tập Tiếng Anh 9 - Nhà xuất bản Giáo dục - năm 2004
4. Bài giảng Thiết kế sách Tiếng Anh 9 - Tập I, II - Chu Quang Bình - Nhà xuất bản Hà
Nội - năm 2004.
5. Một số vấn đề về cách tiếp cận đổi mới trong giảng dạy trong các khóa học tiếng Anh ở
trường trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo - năm 2004.
6. Tài liệu đào tạo "Dạy và kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương
trình giáo dục phổ thông môn học giáo dục trung học tiếng Anh - năm 2010" của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
7. thiết kế để dạy bản đồ tư duy - học tiếng Anh - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

16



×