Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện an phú, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HỒ VĂN TẤN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ
theo quy định.

Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2018


Tác giả

Hồ Văn Tấn

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận
đƣợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô,
đồng nghiệp và bạn bè.
Trƣớc hết, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phùng Đình
Mẫn – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hƣớng, giúp đỡ tác giả
suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Giáo sƣ, Tiến sĩ, các
thầy cô Trƣờng Đại học Sƣ phạm đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cán bộ,
chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện An Phú, tỉnh An Giang; xin cảm ơn
Ban Giám hiệu, giáo viên, phụ huynh học sinh, các em học sinh và bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và chia sẻ những tƣ liệu
cần thiết cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn vẫn khó tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các anh chị đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để tác giả hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu.

Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm 2018
Tác giả


Hồ Văn Tấn

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ............................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 7
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 7
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 8
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 8
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................................ 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN
TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..... 9
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề ....................................................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 13
1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong trƣờng Trung học cơ sở .............................. 19
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông của Hiệu trƣởng trƣờng Trung
học cơ sở.................................................................................................................... 23

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông ..................... 28
Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN
GIAO THÔNG TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG .................................................................. 32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo của huyện An Phú, tỉnh
An Giang ................................................................................................................... 32
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................ 42
2.2.1. Khách thể khảo sát ......................................................................................... .42

1


2.2.2. Mục đích, nội dung, phƣơng pháp khảo sát và xử lý kết quả ......................... 43
2.3. Thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trƣờng Trung học cơ sở
huyện An Phú, tỉnh An Giang ................................................................................... 44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú ..................................................................... 50
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú ...................................................... 58
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trƣờng
Trung học cơ sở huyện An Phú tỉnh An Giang ......................................................... 59
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 62
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC AN TOÀN
GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG ................................................. 63
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 63
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông . 63
3.1.2. Quan điểm của địa phƣơng về quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh............................................................................................................... 64

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................... 65
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................. 65
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý.................................................................... 65
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.................................................................. 66
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thừa kế và phát huy ................................................ 66
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang ............................................ 67
3.3.1. Tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn giao thông, giáo dục
an toàn giao thông cho cán bộ quản lý nhà trƣờng, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh ..................................................................................................................... 67
3.3.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế hoạch giáo
dục tổng thể và toàn diện của nhà trƣờng ................................................................. 72
3.3.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý
hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trƣờng ......................................... 75
3.3.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông qua các môn học chính khoá
và hoạt động ngoài giờ lên lớp .................................................................................. 77

2


3.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh Trung học cơ sở ................................................................................... 81
3.3.6. Tăng cƣờng phối kết hợp các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng trong giáo
dục và quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở ............. 83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 84
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 85
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 85
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 86
3.5.3. Phân tích kết quả khảo nghiệm ....................................................................... 87
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 91
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT

1

ATGT

An toàn giao thông

2

CBQL

Cán bộ quản lý

4


CMHS

Cha mẹ học sinh

3

CT

Chỉ thị

7

DGP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm nội địa

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GDATGT

Giáo dục an toàn giao thông

8


GV

Giáo viên

9

HS

Học sinh

10

KT – XH

Kinh tế - xã hội

11



Nghị định

12

THCS

Trung học cơ sở

13


TNGT

Tai nạn giao thông

14

TP

Thành phố

15

TW

Trung ƣơng

16

UBATGT

Ủy ban an toàn giao thông

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các trƣờng THCS đƣợc khảo sát ở huyện An Phú, tỉnh An Giang ..42

Bảng 2.2: Khảo sát tầm quan trọng của công tác GDATGT đối với học sinh THCS .....44
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả kiểm tra kiến thức ATGT của học sinh .......................45
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của học sinh THCS và GDATGT .........................47
Bảng 2.5:Thực trạng nội dung, chƣơng trình GDATGT trong nhà trƣờng ..............48
Bảng 2.6: Thực trạng hình thức tổ chức GDATGT ..................................................49
Bảng 2.7: Kết quả các hình thức tuyên truyền, phổ biến GDATGT ........................50
Bảng 2.8: Kinh phí cho hoạt động GDATGT ở các trƣờng THCS ..........................51
Bảng 2.9: Các hình thức tuyên truyền, phổ biến GDATGT ở trƣờng THCS hiện nay ..52
Bảng 2.10: Các biện pháp quản lý GDATGT ở các trƣờng THCS hiện nay ............55
Bảng 2.11: Kiểm tra, đánh giá công tác GDATGT ở trƣờng THCS hiện nay..........57
Bảng 2.12: Đánh giá công tác thi đua, khen thƣởng về GDATGT ở các trƣờng THCS ....58
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ..............................86
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp.......................................88
BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kinh phí cho hoạt động GDATGT ở các trƣờng THCS ......................51
Biểu đồ 2.2: Mức độ các hình thức tuyên truyền GDATGT ....................................53
Biểu đồ 2.3: Hiệu quả các hình thức tuyên truyền GDATGT ..................................53
Biểu đồ 2.4: Mức độ kiểm tra, đánh giá công tác GDATGT ở trƣờng THCS .........57
Biểu đồ 2.5: Hiệu quả kiểm tra, đánh giá công tác GDATGT ở trƣờng THCS .......57
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp .....................................................87
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp .............................................................89
HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện An Phú, tỉnh An Giang....................................33
Hình 2.2: Cầu Cồn Tiên nối liền TP. Châu Đốc - huyện An Phú .............................34
Hinh 3.1: Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động GDATGT ..................85

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, tai nạn giao thông là một trong những nguyên nhân gây tử vong
nhiều nhất. Tai nạn giao thông còn gây nên những tác động tâm lý cả về trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài đối với mọi ngƣời, nó để lại những di chứng về tâm lý hết sức nặng nề
cho ngƣời bị tai nạn, ngƣời thân của họ và nếu nhƣ một địa phƣơng, một quốc gia xảy
ra tai nạn giao thông quá nhiều sẽ gây nên hiện tƣợng bất an cho dân cƣ ở đó.
Tại nƣớc ta, hàng năm xảy ra trên 14.000 vụ tai nạn giao thông, làm chết và
bị thƣơng hàng nghìn ngƣời. Riêng trẻ em lứa tuổi trung học cơ sở mỗi năm có gần
2000 em tử vong chiếm khoảng 24 - 26%.
Trƣớc tình tình thực tế tai nạn giao thông ngày càng tăng, chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông, đề ra nhiều việc làm thiết thực nhằm hạn chế tối đa hoặc có thể
giảm đi những đau thƣơng và mất mát thiệt hại về ngƣời cũng nhƣ tài sản làm ảnh hƣởng
đến sự phát triển chung của đất nƣớc. Tuy nhiên, việc thực hiên các quy định, quy chế giao
thông của mỗi ngƣời dân vẫn chƣa thực sự tự giác, nghiêm túc, việc tuyên truyền, giáo dục
ý thức giao thông rất khó cập nhật đến từng ngƣời dân trong khu vực, địa bàn.
Đại hội toàn quốc lần thứ XI đã xác định nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là:
“Nâng cao chất lƣợng toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, phƣơng pháp dạy học. Thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam”. Từ đó
cho thấy giáo dục là truyền thụ kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm và bồi dƣỡng năng lực
sáng tạo. Giáo dục chấp hành pháp luật là vấn đề xuyên suốt trong quá trình thực hiện
giáo dục. Trong đó, giáo dục ý thức chấp hành an toàn giao thông chính là một phần
của việc giáo dục ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội của mỗi
ngƣời. Giáo dục an toàn giao thông trong điều kiện kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật rất
cần đƣợc áp dụng triệt để cho học sinh, mục đích để những ý thức giao thông của các
em hình thành từ nhỏ, ân sâu vào tâm trí các em nhƣ tham gia giao thông.
Vấn đề quan trọng hàng đầu để góp phần thực hiện an toàn giao thông là
giáo dục ý thức cho ngƣời tham gia giao thông ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trƣờng. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Công an,
Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia đã chỉ đạo việc giảng dạy, giáo dục an toàn giao

thông trong nhà trƣờng, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo

6


dục pháp luật trật tự an toàn giao thông học đƣờng cho học sinh, sinh viên nhằm
nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật.
Từ thực tiễn cho thấy, giáo dục an toàn giao thông và quản lý hoạt động giáo
dục an toàn giao thông trong nhà trƣờng Trung học cơ sở là một công việc hết sức quan
trọng, nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành những ngƣời có ý thức chấp hành nghiêm túc
luật giao thông để từ đó bản thân các em luôn thực hiện tốt các quy định về an toàn
giao thông, trở thành những ngƣời tham giao giao thông văn minh. Xuất phát từ những
lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh trường Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động giáo dục cho
học sinh Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trƣờng Trung học cơ sở.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
các trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trƣờng Trung
học cơ sở là nhân tố quyết định chất lƣợng, hiệu quả đến hoạt động giáo dục cho
học sinh các trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang. Nếu xác lập và
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục một cách khoa học phù

hợp với đặc điểm địa phƣơng và cấp học thì có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng hoạt
động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trƣờng Trung học cơ sở trên địa
bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh các trƣờng Trung học cơ sở.
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh các trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang.

7


5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh các trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng các phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu, phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh các trƣờng Trung học cơ sở.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phƣơng pháp
quan sát sƣ phạm, điều tra giáo dục, tổng kết kinh nghiệm… nhằm khảo sát đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trƣờng Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục an
toàn giao thông gồm: Hiệu trƣởng, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh tại 4 trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang.
8. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Giới thiệu khái quát về đề tài, lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm
vụ nghiên cứu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phƣơng
pháp nghiên cứu…
Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh trƣờng Trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông tại các
trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trƣờng Trung học cơ sở trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

8


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục an toàn giao thông có vai trò vô cùng quan trọng cho việc hình thành
nhân cách cho học sinh. Các hoạt động diễn ra trong nhà trƣờng có ý nghĩa và vai trò
lớn lao trong công việc định hình tƣ tƣởng, xây dựng lý tƣởng, đạo đức, văn hóa, lối
sống. Chính vì vậy, việc giáo dục an toàn giao thông phải giáo dục ngay từ khi trẻ
còn ngồi trên ghế nhà trƣờng là việc làm vô cùng cần thiết, mang lại hiệu quả cao.

Tại Hội nghị cấp cao toàn cầu về an toàn giao thông đƣờng bộ lần thứ 2, có
130 quốc gia là thành viên liên hiệp quốc vừa thông qua tại Brazil về an toàn giao
thông đƣờng bộ trên thế giới. Tuyên bố Brazil đặc biệt nhấn mạnh việc giáo dục,
nâng cao nhận thức của ngƣời dân tham gia giao thông nhƣ việc tuân thủ quy định
phát luật của nƣớc sở tại, giáo dục ý thức bảo vệ cá nhân khi tham gia giao thông.
Ở Đức: trƣờng học an toàn giao thông tại Đức đƣợc áp dụng nhằm nâng cao
hiểu biết cộng đồng về an toàn giao thông qua việc giáo dục trẻ em. Mục đích là dạy
trẻ em cách ứng xử giao thông tốt hơn. Biện pháp này đƣợc áp dụng từ năm 1949.
Giáo dục lý thuyết dựa trên các Luật giao thông và các hành vi ứng xử đƣợc bổ sung
bằng các bài tập thực hành trong khu vực học tập, thƣờng tại sân trƣờng hoặc một
khu vực gần đấy. Tuy nhiên, điều quan trọng đặt trên hết là việc đào tạo và kiểm tra
các em trong vị trí là những ngƣời đi xe đạp. Giáo dục giao thông đƣờng bộ tại Đức
là phần chính thức trong giáo dục trƣờng học đồng thời phối hợp với Cảnh sát và các
nhà chức trách giáo dục, cùng thúc đẩy chƣơng trình giáo dục giao thông.
Ở Nhật Bản: Nhật Bản cũng đã từng có tình trạng giao thông rất lộn xộn.
Một trong những giải pháp đƣợc Nhật Bản rất chú trọng đó là công tác giáo dục an
toàn giao thông. Chính quyền Nhật Bản xác định đây là nhiệm vụ của toàn xã hội,
đòi hỏi mỗi ngƣời dân phải nghiêm túc, tự giác thực hiện và liên tục duy trì. Công
tác giáo dục an toàn giao thông còn đƣợc Nhật Bản tập trung ngay từ bậc tiểu học,
trung học cơ sở và áp dụng song song với tình hình thực tế. Chẳng hạn, tại thành
phố Tokyo nơi có mật độ sử dụng xe đạp trong giới học sinh tƣơng đối cao, các em

9


phải tham gia một khóa huấn luyện về an toàn giao thông mới đƣợc cấp chứng chỉ
sử dụng xe đạp. Các hoạt động tuyên truyền về giao thông ở Nhật Bản thu đƣợc
hiệu quả một phần nhờ gắn liền với thực tiển. Giáo dục trong trƣờng học, giao đình,
các tổ chức xã hội thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí với nội dung phù
hợp với từng lứa tuổi. Nhờ vậy, tình trạng giao thông của Nhật Bản đã thay đổi theo

hƣơng tích cực và trở thành một trong những quốc gia có hệ thống giao thông an
toàn nhất thế giới.
Ở Mỹ, ngƣời dân Mỹ có ý thức rất cao khi tham gia giao thông, họ chấp hành
luật rất nghiêm chỉnh mà không cần đến sự tác động của Cảnh sát. Các mục tiêu an
toàn đƣờng bộ đã đƣợc bao gồm trong các văn bản chính thức của các mục tiêu phát
triển bền vững mới đƣợc thông qua bởi các quốc giai thành viên Liên Hợp quốc tại
New York. Kế hoạch giáo dục phổ biến an toàn giao thông mới (vừa đƣợc thông
qua tại hội nghị thƣợng đỉnh New York tháng 12/2015) đƣợc triển khai đến toàn
ngƣời dân. Trong đó, chú ý cao đến sự tham gia giao thông của trẻ em, ngƣời cao
tuổi và ngƣời khuyết tật.
Ở Nga, (theo CNN) năm 2015, Hội Chữ thập đỏ Nga (RRC) đã có những
tiến bộ đáng kể trong nổ lực của họ với Chính phủ Nga để tăng cƣờng các quy định
về bảo trợ trẻ em tại Liên bang Nga. Trong tháng tƣ, Ủy ban Nhân quyền của Tổng
thống (HRC) đã trở thành một ngƣời ủng hộ quan trọng về công việc của RRC. Mối
quan hệ này rất quan trọng để thúc đẩy mục tiêu của RRC về quản lý và giáo dục trẻ
em & học sinh về an toàn giao thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển. Xét trên phƣơng diện an toàn giao
thông cả nƣớc trong 10 năm trở lại đây, tai nạn giao thông nói chung và đƣờng bộ
nói riêng có tỷ lệ hàng năm giảm dần, nhƣng con số giảm còn rất nhỏ so với ngƣời
chết và ngƣời bị thƣơng. Theo Ban An toàn giao thông quốc gia, tại hội nghị tổng
kết 5 năm công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2011 – 2015 và
định hƣớng giao đoạn 2016 – 2020 tại Hà Nội, cho thấy công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông đã trở thành phong trào thi đua của các địa phƣơng nhƣ một Hiệu
ứng dây chuyền của xã hội để kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông. Kết luận hội
nghị, Chủ tịch Ủy ban an toàn giao thông quốc gia đánh giá, năm 2015 dù giảm cả 3
tiêu chí về tai nạn giao thông nhƣng còn nhiều bất cập, phức tạp, nhiều vụ tai nạn
giao thông chết ngƣời, số ngƣời chết vẫn còn lớn. “Một đất nƣớc mà để chết tới

10



9000 ngƣời/năm vì tai nạn giao thông là vẫn còn rất cao. Chúng ta phải giảm hơn
nữa số ngƣời chết về tai nạn giao thông, tiếp tục kéo giảm ùn tắc tại các thành phố
lớn – thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên cạnh giáo dục chính trị tƣ tƣởng trong
từng đoàn thể, gia đình, ngƣời dân thì tăng cƣờng xử phạt, xử lý nghiêm vi phạm rất
nghiêm trọng răn đe”. Ngoài ra, đề nghị các địa phƣơng đều phải tổ chức đánh giá
tìm biện pháp căn cơ để toàn quốc kéo giảm số ngƣời chết do tai nạn giao thông
xuống 5000 ngƣời trong giai đoạn 2016 – 2020.
Theo thống kê cho thấy, phần lớn nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông
không phải là ngƣời sở hữu xe cơ giới mà là ngƣời đi bộ, ngƣời đi xe đạp, ngƣời đi
xe máy hoặc ngƣời sở hữu các phƣơng tiện thô sơ. Thƣơng vong do tai nạn giao
thông là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tử vong của thanh niên trong độ tuổi từ 15
đến 29 và là nguyên nhân thứ hai đối với thiếu niên nhi đồng từ 5 đến 14 tuổi (Theo
WHO 2010).
Tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có nhiều nguyên nhân. Do chất lƣợng
đƣờng giao thông, chất lƣợng phƣơng tiện tham gia giao thông, nhƣng nguyên nhân
chủ yếu là do chủ quan, thiếu tôn trọng pháp luật của mỗi ngƣời tham gia giao thông.
Trên 80% số vụ tai nạn giao thông là do ngƣời tham gia giao thông không chấp hành
đúng Luật giao thông đƣờng bộ. Vì vậy, trong nhiều phân tích của một số nhà chuyên
môn ngƣời ta xem tai nạn giao thông đƣờng bộ là do con ngƣời, phƣơng tiện giao
thông và con đƣờng là ba yếu tố dẫn đến tai nạn giao thông đƣờng bộ. Ba yếu tố này
có liên quan với nhau và yếu tố con ngƣời là nguyên nhân lớn nhất quyết định đến
vấn đề giao thông đƣờng bộ nói riêng và an toàn giao thông nói chung.
Nhƣ vậy, vấn đề an toàn giao thông hiện nay theo mục tiêu đặt ra là vô cùng
cần thiết. Chiến lƣợc giáo dục an toàn giao thông cần triển khai hàng loạt để giáo
dục ý thức đến ngƣời tham gia giao thông, đặc biệt là trong công tác giáo dục ý thức
cho thế hệ học sinh trong các nhà trƣờng.
Để tạo ra môi trƣờng giao thông an toàn thì việc nâng cao nhận thức và giáo
dục an toàn giao thông đƣờng bộ cho cộng đồng, đặc biệt là đối tƣợng học sinh trên

mọi miền đất nƣớc là điều kiện tiên quyết và quan trọng hàng đầu. Vì vậy giáo dục
an toàn giao thông là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý nhà
trƣờng của ngƣời Hiệu trƣởng nhất là trong bối cảnh hiện nay, ngƣời Hiệu trƣởng
phải coi đây là một nội dung quan trọng trong công tác nhà trƣờng để góp phần giải
quyết tận gốc vấn nạn giao thông.

11


Ngày 29/6/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về
các giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông chống ùn tắc giao thông
và ngày 24/8/2011 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP về tăng
cƣờng thực hiên các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Đƣợc
Ban an toàn giao thông cấp tỉnh đã triển khai quán triệt cho Ban an toàn giao thông
cấp huyện, xã, thị trấn và các ban ngành từ tỉnh đến huyện, xã, thị trấn phối hợp
đồng bộ thực hiện.
Ngày 11/9/2012, Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng ban hành chỉ thị số 18-CT/TW
về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Đã
đƣợc triển khai đến các cấp ủy Đảng và Chi bộ cam kết thực hiện.
Ngày 26/5/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt.
Đƣợc triển khai quán triệt cho lực lƣợng Cảnh sát giáo thông áp dụng thực hiện trên
phạm vi toàn quốc.
Ngày 31/8/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số 52/2007/CTBGDĐT về tăng cƣờng công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo
dục và đào tạo. Bằng cách đƣa giáo dục an toàn giao thông vào giảng dạy chính
trong nhà trƣờng. Đồng thời trở thành môn học chính khóa cho học sinh mẩu giáo
tới học sinh trung học phổ thông.
Thời gian qua, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trƣờng học và

đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, số lƣợng học sinh vi phạm an
toàn giao thông mà các trƣờng báo cáo với những con số rất khả quan. Tuy nhiên,
trên thực tế thì việc học sinh vi phạm an toàn giao thông vẫn còn nhiều, tình trạng
học sinh đi xe gắn máy đến trƣờng khi chƣa đủ điều kiện, chạy xe đạp dang hàng
ngang gây cản trở giao thông, đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm… đây là vấn
đề gây bức xúc đối với nhân dân và ngành giáo dục. Hiện nay, trên các trang thông
tin điện tử, các tờ báo viết, báo hình thƣờng xuyên đề cập rất nhiều thông tin đến
vấn đề an toàn giao thông. Trong đó, phải kể đến bài viết “An toàn giao thông, từ
góc nhìn thực tế” của tác giả Hoàng Dũng trên Việt báo; bài “An toàn giao thông
và bài toán ý thức, văn hóa” của tác giả An Nhi trên VnEconomy; bài “Nâng cao ý
thức tham gia giao thông” của Xích Tùng trên báo Nhân dân cuối tuần… các tác

12


giả đã nêu và phân tích tình trạng mất an toàn giao thông và nguyên nhân gây ra
tình trạng này.
Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng của việc giáo dục an toàn giao thông và hiệu
quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trƣờng, các cơ
quan chức năng phải thực sự quan tâm vào cuộc và có sự phối hợp đồng bộ chặt
chẽ. Các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức trong nhà trƣờng phải thực sự
hấp dẫn gây tác động mạnh mẽ đến học sinh, phụ huynh để giáo dục họ thay đổi
nhận thức và hành vi. Các hình thức xử phạt đối với học sinh vi phạm có đủ sức răn
đe. Các biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông sâu sát phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội và ý thức của ngƣời tham gia giao thông trong khu vực. Nếu quản lý
tốt hoạt động giáo dục an toàn giao thông là góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện đổi mới quản lý công tác giáo dục an toàn giao thông ở các trƣờng trung
học cơ sở một cách có hiệu quả.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý

Thuật ngữ “Quản lý” lột tả bản chất hoạt động điều khiển các hoạt động của
một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu. Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi,
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Trong thực tiễn nghiên cứu khoa học đã có nhiều cách hiểu và biểu đạt về
khái niệm quản lý, tùy theo mục đích tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị,
văn hóa, xã hội, kinh tế bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng”.
Tóm lại, các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhƣng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý: Quản lý là hành
động đƣa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục

13


tiêu chung. Đó là quá trình tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Theo những quan niệm phổ biến hiện nay, quản lý là một quá trình với các
chức năng sau:
- Kế hoạch hóa: kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích của tổ
chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ đƣợc thành công trong
các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác
và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: kiểm tra là hoạt động theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết của cá nhân, nhóm hoặc
một tổ chức.
Nhƣ vậy, quản lý bao giờ cũng có tính định hƣớng, có mục tiêu, có tổ chức,
có tác động tƣơng ứng phù hợp nhằm hƣớng dẫn điều khiển đối tƣợng quản lý để
đạt đƣợc những mục tiêu đề ra một cách tối ƣu nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Về thuật ngữ “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan
niệm khác nhau.
Theo M.L.Kônzacôv: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc
xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.

14


Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác

động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiện quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Từ đây, có thể khái quát: Quản lý giáo dục là sự tác động chủ đích có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý
tới đối tƣợng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo
các hoạt động của tổ chức giáo dục đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất
lƣợng, hiệu quả cao nhất.
Quản lý giáo dục phải kết hợp đồng bộ, chặt chẽ với môi trƣờng giáo dục:
gia đình, nhà trƣờng, cộng đồng xã hội. Trong đó, nhà trƣờng giữ vai trò trung tâm
và có tính quyết định tới chất lƣợng giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trƣờng về bản chất là quản lý con ngƣời. Điều đó tạo cho các
chủ thể (ngƣời dạy và ngƣời học) trong nhà trƣờng một sự liên kết chặt chẽ không
những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội – nhà trƣờng mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của
chính bản thân giáo viên và học sinh. Nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra những định
nghĩa về quản lý nhà trƣờng, theo tác giả Trịnh Thị Hồng Hà: “Quản lý nhà trường
là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền
và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do Hiệu trưởng đứng
đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn nghiệp vụ,
nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất – kỷ thuật, tài chính, đầu tư khoa
học, công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài
trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có”.
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý nhà trường là quá trình tác động
mục đích có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lý (đứng đầu là
Hiệu trưởng nhà trường) đến các đối tượng quản lý (giáo viên, cán bộ, nhân viên,
người học và các bên liên quan) và huy động sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục

và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định
trong một môi trường luôn luôn biến động”.

15


Bản chất của quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý
hoạt động học và các hoạt động giáo dục trong đó có hoạt động giáo dục an toàn
giao thông. Quá trình quản lý đó làm sao đƣa nhà trƣờng từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần đạt đƣợc mục tiêu. Các hoạt động trong nhà trƣờng bản
thân nó đã có tính giáo dục, song cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy
đƣợc hiệu quả của bộ máy.
Mục tiêu quản lý của nhà trƣờng đƣợc cụ thể hóa trong kế hoạch, nhiệm vụ
trong năm học, tập trung vào sự phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Để thực
hiện mục tiêu này, ngƣời Hiệu trƣởng phải tiến hành các hoạt động quản lý; xây
dựng môi trƣờng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trƣờng và các điều kiện
phục vụ cho dạy và học, đạo tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập và duy trì tốt
mối quan hệ nhà trƣờng, gia đình và xã hội, thực hiện dân chủ hóa trong quản lý
nhà trƣờng và các hoạt động khác.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng là việc Hiệu trƣởng xây dựng mục tiêu, kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các kết quả đạt đƣợc so với
yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong chƣơng trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về
chất lƣợng, phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Vì vậy, quản lý trƣờng học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, trong đó, chủ
thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trƣờng, các nhà quản lý
trong trƣờng do Hiệu trƣởng đứng đầu, đối tƣợng quản lý chính là nhà trƣờng nhƣ
một tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, nguồn lực quản lý con ngƣời, cơ sở vật chất,
kỷ thuật tài chính, đầu tƣ khoa học công nghệ và thông tin bên trong trƣờng và đƣợc
huy động từ bên ngoài trƣờng dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông

1.2.4.1. An toàn giao thông
Theo từ điển tiếng Việt: “An toàn” là đảm bảo tốt, không gây thiệt hại dù lớn
hay nhỏ về vật chất và tính mạng con ngƣời. An toàn giao thông là khái niệm luôn
gắn liền với hoạt động của con ngƣời trong lĩnh vực giao thông. Theo tác giả Đỗ
Đình Hòa (Học viện Cảnh sát nhân dân): “An toàn giao thông là sự việc đảm bảo
không có những việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người. Khi các đối
tượng tham gia giao thông, đang hoạt động trên địa bàn giao thông công cộng tuân
thủ các quy tắc an toàn giao thông, không có sự cố gây thiệt hại về người và tài sản
cho xã hội”.

16


Đây là một khái niệm có tính khái quát và có ý nghĩa khoa học, vì an toàn
giao thông luôn gắn với những hành vi của con ngƣời trong lĩnh vực giao thông,
song không nhất thiết phải có phƣơng tiện giao thông (VD: đi bộ trên vĩa hè). Quan
niệm sẽ khái quát hơn so với việc coi an toàn giao thông là “bảo đảm an toàn khi đi
trên các phương tiện giao thông” nhƣ một số tác giả khác.
An toàn giao thông phải luôn gắn liền với mọi ngƣời không kể ở đâu, lúc nào
khi tham gia giao thông, an toàn giao thông gồm:
- An toàn giao thông đƣờng bộ;
- An toàn giao thông đƣờng sắt;
- An toàn giao thông đƣờng thủy (gồm nội thủy và hàng hải);
- An toàn giao thông hàng không.
Bên cạnh đó, có những vấn đề an toàn giao thông hổn hợp nhƣ đƣờng sắt và
đƣờng bộ.
Nhƣ vậy, an toàn giao thông là các hành vi văn hóa khi tham gia giao thông
bao gồm: việc chấp hành Luật giao thông, có ý thức khi tham gia giao thông. An
toàn giao thông còn là sự an toàn đối với ngƣời tham gia lƣu thông trên các phƣơng
tiện đƣờng bộ, hàng hải, hàng không, là cƣ xử phù hợp khi lƣu thông trên các

phƣơng tiện giao thông.
1.2.4.2. Hoạt động giáo dục an toàn giao thông
Hoạt động giáo dục an toàn giao thông là một quá trình dạy và học, là sự
truyền thụ và tiếp thu hệ thống kinh nghiệm, về thực chất là sự giáo dục của thế hệ
đi trƣớc đối với những thế hệ đi sau.
Có nhiều ngƣời đƣa ra các khái niệm về hoạt động giáo dục an toàn giao
thông: hoạt động giáo dục an toàn giao thông là quá trình giao tiếp giữa ngƣời dạy
và ngƣời học để chia sẽ những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông,
nhằm định hƣớng nêu gợi ý giao thông cao nhất cho mỗi cá nhân ngƣời học. Ở điều
kiện kinh tế xã hội và nhu cầu hiện nay, giáo dục an toàn giao thông có thể xem là
một tính cộng đồng khi tất cả các hoạt động xã hội đều có lồng ghép sự nêu gợi ý
thức tham gia giao thông ở mỗi ngƣời.
Hoạt động giáo dục an toàn giao thông là quá trình hình thành và phát triển
kỹ năng tham gia giao thông an toàn dƣới ảnh hƣởng của tất cả các hoạt động từ bên
ngoài, đƣợc thực hiện một cách có ý thức của con ngƣời trong nhà trƣờng, gia đình
và xã hội. Ví dụ: ảnh hƣởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của

17


nhà trƣờng; ảnh hƣởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hƣởng của
sách vỡ, tạp chí; ảnh hƣởng của những tấm gƣơng ngƣời khác…
Hoạt động giáo dục an toàn giao thông còn đƣợc hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích xác định đƣợc tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phong
cách, có hệ thống) của nhà trƣờng nhằm phát triển kỹ năng và ý thức tham gia giao
thông cho học sinh.
Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, hoạt động giáo dục an toàn giao thông
đƣợc hiểu là quá trình truyền đạt những kiến thức và kỹ năng cần thiết về giao
thông để mỗi cá thể học sinh khi tham gia giao thông đều có sự định hƣớng, ý thức
hình thành và sự chấp hành, tuân thủ Luật Giao thông đƣờng bộ. Để từ đó làm căn

cứ cho việc phát triển ý thức học tập hành vi giao thông tự chủ ở mỗi cá nhân các
em học sinh về sau.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Mục đích giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh cũng chính là một trong những mục đích có tính khách
quan. Nhà quản lý cùng với đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lƣợng xã hội…
bằng hành động của mình thực hiện hóa mục đích đó trong hiện thực.
Nhƣ vậy, quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông đƣợc hiểu là hệ
thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh của
nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở trƣờng Trung học cơ sở đạt
hiệu quả cao cũng chính nhờ quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình.
Đó là các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức (nhân sự, tổ chức bộ máy cán bộ), lãnh
đạo (chỉ đạo thực hiện) và kiểm tra.
Kế hoạch hóa công tác GDATGT trong nhà trƣờng Trung học cơ sở có thể
tách riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của nhà trƣờng đƣợc xây dựng theo
từng năm học, mang tính phát huy. Nhà quản lý phải dựa trên những định hƣớng
lớn về an toàn giao thông của Đảng và nhà nƣớc, các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở
giáo dục và đào tạo. Đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiển của nhà trƣờng về tổ

18


chức bộ máy, nguồn lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch hoạt động. Kế
hoạch phải mang tính cụ thể, dự kiến các nguồn lực, phân bố thời gian hợp lý và
đƣa ra các biện pháp khả thi để đi đến mục tiêu là nâng cao hiểu biết, ý thức chấp

hành pháp Luật giao thông và kỹ năng đảm bảo an toàn của học sinh Trung học cơ
sở khi tham gia giao thông góp phần giảm thiểu ùn tắc, rủi ro và TNGT trong toàn
xã hội.
Để thực hiện có hiệu quả, cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định
về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Trong quản lý cơ cấu các bộ phận sao
cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Trong tổ chức bộ máy quản lý về hoạt động
giáo dục an toàn giao thông, đòi hỏi chủ thể quản lý phải lập danh sách những công
việc cần phải hoàn thành để đạt đƣợc mục tiêu nhƣ thành lập Ban chỉ đạo, triển khai
kế hoạch cho toàn thể học sinh, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh.
1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong trƣờng Trung học cơ sở
1.3.1. Đặc điểm của học sinh Trung học cơ sở
Đối tƣợng của cấp học sinh Trung học cơ sở là trẻ em từ 11 tới 15 tuổi. Ở
mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động rèn luyện và hoạt động
xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lƣu
và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi Trung học cơ sở đang
hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội.
Vì vậy, học sinh Trung học cơ sở hồn nhiên trong sáng, dễ thích nghi và tiếp
nhận cái mới, luôn hƣớng tới tƣơng lai, nhƣng các em chƣa đủ ý thức, chƣa đủ
phẩm chất và năng lực nhƣ một công dân trong xã hội mà các em luôn cần sự bảo
trợ, giúp đỡ, định hƣớng của ngƣời lớn, của gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học
cơ sở
Mục tiêu giáo dục an toàn giao thông ở trƣờng Trung học cơ sở là một bộ
phận quan trọng của quá trình giáo dục nói chung. Giáo dục an toàn giao thông góp
phần thực hiện mục đích chung của quá trình giáo dục, hình thành cho học sinh có
thói quen ứng xử có văn hóa đúng pháp luật, hình thành ý thức tự giác tuân thủ
pháp luật khi tham gia giao thông, tạo môi trƣờng giao thông trật tự, an toàn, văn
minh và thân thiện. Có thái độ không đồng tình với những hành vi vi phạm Luật
Giao thông.


19


Hƣớng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên
đƣờng phố có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đƣờng đi đảm bảo an toàn và
có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông.
Để nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh khi tham gia giao
thông phải chấp hành nghiêm Luật giao thông. Coi việc chấp hành mọi quy định
trong các điều Luật giao thông là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cán bộ, giáo viên,
học sinh, góp phần giải tỏa ùn tắc giao thông và làm giảm thiểu tai nạn giao thông
trên địa bàn huyện.
1.3.3. Nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông trong trường Trung
học cơ sở
Giáo dục an toàn giao thông cho các em học sinh Trung học cơ sở nhằm xây
dựng ý thức giao thông cho các em từ nhỏ, hình thành những thói quen tốt sau này.
Vì vậy nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh tập trung
nâng cao về nhận thức pháp luật và tâm lý pháp luật cho các em cụ thể là:
- Bám sát nội dung của Luật giao thông đƣờng bộ 2008 cùng những Nghị
định của Thủ tƣớng Chính phủ, các văn bản dƣới luật khác liên quan đến đảm bảo
trật tự an toàn giao thông. Truyền thụ cho học sinh những hiểu biết có tính phổ biến,
cần thiết về Luật Giao thông đƣờng bộ và những quy định về giao thông đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng thủy nội địa một cách dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với nhận thức của
các em.
- Lấy việc hình thành kỹ năng, hành vi đúng làm cơ bản. Giúp cho học sinh
có hành vi đúng và biết cách xử lý các tình huống giao thông theo quy định của
Luật Giao thông đƣờng bộ. Dùng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó theo sự
phát triển nhận thức của các em, có nội dung trùng lặp (sự lặp lại) nhằm cũng cố
khắc sâu thêm và tăng cƣờng rèn luyện kỹ năng. Chủ đề giáo dục an toàn giao thông
cần xoay quanh các nội dung trọng tâm sau:
+ Độ tuổi của ngƣời điều khiển xe mô tô, xe máy.

+ Quy định về việc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe
đạp điện.
+ Quy định về nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy.
+ Nhận thức về tình hình tai nạn giao thông và hậu quả của tai nạn giao
thông.

20


+ Chấp hành hệ thống báo hiệu đƣờng bộ, phòng tránh tai nạn giao thông và
các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông.
+ Hiểu biết các hiệu lệnh điều khiển và chỉ huy giao thông.
+ Đèn giao thông, biển báo giao thông, vạch kẻ đƣờng.
+ Văn hóa khi tham gia giao thông.
1.3.4. Kết quả giáo dục
Giúp cho học sinh hiểu biết và có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, biết
tôn trọng và nhƣờng nhịn, biết chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác khi tham gia giao thông.
Xây dựng cho học sinh thói quen cƣ xử có văn hóa, đúng pháp luật, xóa bỏ
những thói quen tùy tiện vi phạm quy định giao thông, hình thánh ý thức tự giác
tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công
tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cấp chính quyền, các tổ chức
chính trị xã hội, các đoàn thể với các cơ sở giáo dục trong công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông.
Tạo môi trƣờng giao thông trật tự, an toàn, văn minh và thân thiện. Góp phần
lập lại trật tự an toàn giao thông, kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông. Qua đó, xây dựng hình ảnh của giao thông Việt Nam nói chung, các trƣờng
Trung học cơ sở nói riêng ngày càng phát triển theo hƣớng văn minh, an toàn.
1.3.5. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông trong trường Trung học cơ sở
Đối với học sinh Trung học cơ sở, hiện chƣa có chƣơng trình sách giáo khoa

để giảng dạy giáo dục an toàn giao thông. Hầu hết các trƣờng đều lồng ghép dạy
trong chƣơng trình của môn giáo dục công dân hoặc đƣa chƣơng trình vào tiết sinh
hoạt lớp, hoạt động ngoại khóa dƣới cờ.
Ngày 18/8/2017, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia vừa phối hợp với công
ty Honda Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Cảnh sát giao thông Bộ Công an
tổ chức hội thảo hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục cho học sinh Trung học cơ
sở năm 2017 - 2018 và tập huấn kỹ năng giảng dạy nội dung an toàn giao thông
trong các trƣờng Trung học cơ sở cho 10 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Hải Phòng,
Bắc Giang, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh,
Bà Rịa – Vũng Tàu, và Cần Thơ, đồng thời chính thức khởi động chuổi chƣơng
trình giáo dục an toàn giao thông mang tên “An toàn giao thông cho nụ cười ngày
mai” dành cho học sinh cấp Trung học cơ sở năm học 2017 - 2018. Chƣơng trình
giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở sẽ đƣợc triển khai từ nay

21


đến hết tháng 12/2017 với 50 trƣờng và khoảng 18.000 học sinh của 10 tỉnh, thành
phố nói trên để xem xét đánh giá và rút kinh nghiệm nhằm triển khai trong phạm vi
cả nƣớc. Mục đích trang bị cho các em học sinh kiến thức và kỹ năng tham gia giao
thông an toàn.
Ngoài chƣơng trình tích hợp lồng ghép giảng dạy, trƣờng còn tổ chức nhiều
hình thức nhƣ tuyên truyền, giáo dục học sinh chấp hành Luật Giao thông đƣờng bộ
và các quy định về an toàn giao thông; đƣa thông tin trật tự an toàn giao thông vào
nội dung sinh hoạt đầu tuần, lễ chào cờ, sinh hoạt lớp, trên bảng tin của trƣờng; xem
hình ảnh vi phạm giao thông, hình ảnh tai nạn giao thông.
Tổ chức cho mỗi học sinh ký cam kết gƣơng mẫu thực hiện và vận động gia
đình, bạn bè, ngƣời thân chấp hành các quy định về an toàn giao thông; thi tìm hiểu
về Luật Giao thông đƣờng bộ, các biển báo; thi xử lý tình huống về trật tự an toàn
giao thông (tiểu phẩm, hùng biện); biểu dƣơng khen thƣởng kịp thời các tập thể, cá

nhân học sinh có thành tích trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý
nghiêm tập thể, cá nhận vi phạm để giúp cho từng học sinh hình thành và rèn luyện
các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
1.3.6. Về các nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục an toàn giao thông (nhân
lực, cơ sở vật chất, tài chính…)
Nhiệm vụ cụ thể của Hiệu trƣởng dựa trên những định hƣớng lớn về hoạt
động giáo dục an toàn giao thông của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các văn bản hƣớng dẫn của các cấp quản lý và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà
trƣờng về tổ chức bộ máy, về nguồn lực và các điều kiện khác để phân bố, quản lý
nguồn lực có hiệu quả cho công tác giáo dục an toàn giao thông.
- Về nhân lực đòi hỏi phải có con ngƣời, có lực lƣợng tham gia để giáo dục
an toàn giao thông cho học sinh Trung học cơ sở. Lực lƣợng tham gia gồm: nhà
trƣờng (Ban Giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn) đóng vai trò là
lực lƣợng tham mƣu, chủ động phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trong công tác
giáo dục an toàn giao thông; các bậc phụ huynh (ông, bà, cha, mẹ, anh chị em trong
gia đình); các tổ chức đoàn thể xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cha mẹ
học sinh…); các cơ quan thông tấn báo chí (Báo, Đài truyền hình, Đài truyền
thanh…); các cấp lãnh đạo địa phƣơng (Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân, chính quyền địa phƣơng); các cơ quản quản lý nhà nƣớc (Công an, Giao thông
vận tải, Ban An toàn giao thông các cấp…).

22


×