Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Lựa chọn và phối hợp một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chương “chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể” vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.61 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THU HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THU HÀ

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.


Họ tên tác giả

Phạm Thu Hà

ii


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Công Triêm đã trực tiếp chỉ
bảo, hướng dẫn tận tìnhtơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cơ trong khoa Vật lí, Phịng Sau Đại
học trường Đại học Sư phạm Huế đã giảng dạy, quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cơ trường
THPT Phan Bội Châu – Sơn Hồ – Phú Yên đã nhiệt tình tạo điện kiện, giúp đỡ,
động viên tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè tơi đã ln ủng hộ,
động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Huế, ngày 10 tháng 9 năm 2018
Tác giả
Phạm Thu Hà

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...........................................................................................................i
Lời cam đoan...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................iii

MỤC LỤC .............................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ .............................. 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 8
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................... 8
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 9
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
9. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 10
10. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 10
NỘI DUNG .......................................................................................................... 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ
PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG .................................................. 11
1.1. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực ................................................ 11
1.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực........................................... 12
1.1.3. Yêu cầu đối với một phương pháp dạy học tích cực ................................. 13
1.1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực...................................................... 14
1.2. Lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Vật lí24

1


1.2.1. Quan hệ giữa các phương pháp dạy học ................................................... 24

1.2.2. Cơ sở lựa chọn các phương pháp dạy học ................................................ 24
1.2.3. Phối hợp các phương pháp dạy học.......................................................... 27
1.3. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
Vật lí ở trường THPT ........................................................................................ 31
1.3.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 31
1.3.2. Nội dung và phương pháp điều tra ........................................................... 31
1.4. Quy trình lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học Vật lí........................................................................................................... 34
1.5. Kết luận chương 1....................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN VÀ PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG.
SỰ CHUYỂN THỂ” TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....... 39
2.1. Đặc điểm, cấu trúc, nội dung của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể”....................................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm kiến thức cơ bản của chương.................................................... 39
2.1.2. Cấu trúc của chương ................................................................................ 40
2.1.3. Mục tiêu dạy học của chương................................................................... 40
2.2. Lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học tích cực, xây dựng tiến trình
dạy học một số bài thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” ......... 41
2.2.1. Phối hợp phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp làm việc độc lập và
phương pháp mơ hình đối với bài “Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình”....... 41
2.2.2. Phối hợp phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp dạy học theo nhóm và phương pháp làm việc độc lập trong
tiết 1 của bài “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” ......................................... 51
2.2.3. Phối hợp phương pháp dạy gợi mở - vấn đáp, phương pháp dạy học theo
nhóm với phương pháp làm việc độc lập trong tiết 1 của bài “Sự chuyển thể của
các chất”............................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 71
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm........................................ 71


2


3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ....................................... 71
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm........................................................ 71
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 71
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 72
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm.............................................................. 72
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 72
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................... 74
3.4.1. Đánh giá định tính.................................................................................... 74
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 74
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ................................................................. 77
3.5. Kết luận chương 3....................................................................................... 77
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 80
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng


GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

PPMH

Phương pháp mô hình

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Trang
BẢNG
Bảng 3.1. Sĩ số các lớp chọn thực nghiệm sư phạm ...............................................72
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số HS đạt điểm Xi..................................................74
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất.........................................................................75
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất luỹ tích ............................................................76
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số thống kê của hai nhóm TN và ĐC ......................76
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất.................................................................75
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất .....................................................................75
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích.........................................................76
HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ PPTN trong dạy học Vật lí ...........................................................20
Hình 1.2. Sơ đồ chu trình tự học của HS................................................................22
Hình 1.3. Sơ đồ tóm tắt quy trình lựa chọn và phối hợp các PPDH tích cực...........37

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể”...........................................................................................40
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức bài “Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô
định hình” ............................................................................................42
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức bài “Các hiện tượng bề mặt của chất
lỏng”.....................................................................................................52
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức bài “Sự chuyển thể của các chất” ......62

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử nhân loại đã bước sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông tin,
tri thức. Thông tin được coi là tài sản vô giá, là quyền lực tối thượng của mỗi quốc
gia. Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển đã kéo theo sự gia tăng nhanh chóng
lượng tri thức của nhân loại cũng như những ứng dụng vào đời sống xã hội. Những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ đã làm thay đổi sâu sắc nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học và giáo dục. Nội dung dạy học thường xuyên bổ sung
những tri thức mới, phương pháp dạy học (PPDH) bồi dưỡng cho học sinh (HS)
năng lực tự học và phương tiện dạy học ngày càng hiện đại.
Trong dạy học ngày nay, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào
giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng là một trong những biện pháp góp phần đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. Khắc phục cơ bản lối truyền thụ một
chiều; phát huy tính tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian học lý thuyết, tăng
thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và
thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh đã được đặt ra từ lâu. Luật Giáo
dục quy định tại điều 28 mục 2: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [12]
Trong những năm vừa qua, Ngành Giáo dục đã đẩy mạnh thực hiện phong
trào “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, nhằm “khơi dậy tinh thần đổi mới, sáng
tạo của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong công tác giảng dạy, giáo
dục, quản lý và nghiên cứu khoa học; phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh,
sinh viên trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp” [2].
Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn bồi dưỡng cán bộ giáo viên, tổ chức các đợt
thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh.

6


Tuy nhiên phong trào trên kết quả thực hiện chưa được như mong muốn.
Nguyên nhân là do việc dạy học trong nhiều trường trung học phổ thơng (THPT)
cịn chịu tác động của mục tiêu thi cử, chạy theo thành tích, học để thi, dạy để thi.
Đa số giáo viên (GV) ngại áp dụng phương pháp mới do nhiều rào cản tác động như
lượng kiến thức và thời gian truyền đạt, cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế,
năng lực nhận thức của học sinh trong một lớp học khơng đồng đều với nhau.
Là giáo viên Vật lí, tơi mong muốn tìm ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những khó khăn và hạn chế trong việc dạy học Vật lí ở trường THPT, góp phần
từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Trong chương trình vật lí trung học phổ
thông, chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” có vai trị quan trọng với
phần kiến thức trọng tâm, gắn liền với thực tế cuộc sống, có nhiều khả năng tích cực
hố hoạt động nhận thức của học sinh. Do đó, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu
“Lựa chọn và phối hợp một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chương
Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Vật lí 10 trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Vấn đề sử dụng PPDH tích cực để tích cực hố hoạt động nhận thức của học
sinh không phải là vấn đề mới. Thực tế đã có những cơng trình, đề tài nghiên cứu về
vấn đề này.
Trong chuyên đề “Một số phương pháp dạy học tích cực” của PGS. TS Võ
Hồng Tiến đã phân tích đặc trưng của các PPDH, chỉ rõ sự khác nhau giữa PPDH
truyền thống và PPDH tích cực, chỉ ra điều kiện áp dụng cho từng phương pháp.
Một số luận văn thạc sĩ đã đề cập đến việc lựa chọn PPDH tích cực như:
- Luận văn Lê Thị Thu Ngân với đề tài “Lựa chọn và phối hợp các phương
pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh khi
dạy một số kiến thức về Sóng ánh sáng Vật lí 12 nâng cao” (luận văn Thạc sĩ, Thái
Nguyên – 2008) đã phân tích được xu thế phát triển, cơ sở khoa học của các PPDH,
chỉ ra các PPDH có khả năng tích cực hố hoạt động nhận thức Vật lí của HS.
- Luận văn Phan Thị Linh Giang với đề tài “Lựa chọn và phối hợp một số
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần Cơ học Vật lí 10 tại các trường
THPT miền núi” (luận văn Thạc sĩ, Huế - 2012) cũng chỉ ra mối quan hệ giữa các
PPDH, cơ sở để lựa chọn kết hợp các phương pháp.

7


- Luận văn Phạm Thị Hoài Hương với đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học
chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Vật lí 10 theo hướng phát huy tính
tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh THPT (luận văn Thạc sĩ, Thái Nguyên –
2013) đã nêu ra thực trạng dạy và học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể”, phân tích nội dung kiến thức của chương, lựa chọn và xây dựng tiến trình dạy
học một số bài trong chương.
- Luận văn Nguyễn Lâm Đức với đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học
tích cực bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chương
Từ trường Vật lí 11 trung học phổ thông” (luận án Tiến sĩ, Nghệ An – 2016). Tác
giả đã đi sâu phân tích cơ sở tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học của các

PPDH tích cực; các kết quả nghiên cứu về PPDH tích cực trong và ngồi nước, so
sánh các phương pháp dạy học với nhau, từ đó lựa chọn ra các phương pháp nhằm
bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
Các luận văn này đã nêu kết quả nghiên cứu, cơ sở lựa chọn các PPDH tích
cực thích hợp với đặc thù của bộ mơn Vật lí, phân tích nội dung kiến thức và tổ chức
hoạt động dạy học một số kiến thức thuộc chương trình vật lí phổ thơng. Tuy nhiên
chưa có tài liệu nào nghiên cứu về vấn đề lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy
học tích cực đối với kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Lựa chọn được một số phương pháp dạy học tích cực và đề ra một quy trình
phối hợp trong thực tế dạy học, tạo khả năng và cơ hội phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và phối hợp một số phương pháp dạy học tích cực theo đúng
quy trình mà luận văn đề xuất thì sẽ phát huy tính tích cực chủ động của học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình vận dụng các PPDH tích cực
trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” tại các trường THPT.
Đề xuất quy trình lựa chọn và phối hợp các PPDH tích cực.

8


Thiết kế giáo án cho một số bài học cụ thể trong chương “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể” theo hướng vận dụng các phương pháp trên.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của việc lựa chọn, sử dụng kết hợp các PPDH tích cực trong
tiến trình dạy học đã soạn thảo.
6. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình dạy và học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” tại
trường THPT.
Hệ thống lí luận về các phương pháp dạy học tích cực.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cách lựa chọn và sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực
giới hạn trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” tại các
trường THPT thuộc tỉnh Phú Yên.
8. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Luật Giáo dục, chính sách của ngành
Giáo dục về đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở tâm lí luận dạy học về việc sử dụng phương pháp dạy
học tích cực.
- Nghiên cứu các sách, bài báo, luận án, luận văn, những kết quả của các đề
tài đã có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra
- Quan sát: Dự giờ, quan sát quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Phiếu điều tra: Điều tra tình hình sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực ở trường THPT.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Biên soạn giáo án, trao đổi với GV dạy thực nghiệm.
- Tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm có đối chứng để kiểm tra tính hợp lí
của quy trình, tính hiệu quả và mức độ khả thi của đề tài.

9


* Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí, thống kê các kết quả thực
nghiệm sư phạm.

9. Đóng góp mới của luận văn
- Góp phần cụ thể hố lý luận vào thực tiễn việc kết hợp các PPDH tích cực
trong dạy học Vật lí ở các trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng về dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể” tại các trường THPT
- Thiết kế một số bài dạy “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”, bổ sung
tài liệu tham khảo cho GV Vật lí THPT, sinh viên các trường đại học và cao đẳng
Sư phạm; góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Vật lí ở
các trường THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn và phối hợp các
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể” tại các trường trung học phổ thông
Chương 2. Lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” tại các trường trung học
phổ thông
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

10


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN
VÀ PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG.
SỰ CHUYỂN THỂ” TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực

PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học, hướng tới việc hoạt động hố, tích cực hố hoạt động nhận
thức của người học [3].
Tích cực trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng với nghĩa trái với tiêu cực.
Theo quan điểm của L.V. Relrova (1975) thì tính tích cực là một hiện tượng
sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Còn
theo P.V. Edroniev học tập là một trường hợp riêng của nhận thức, một sự nhận
thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của GV. Tính
tích cực trong hoạt động học tập phải được thể hiện ở việc HS ham hiểu biết, chủ
động, nhạy bén và cố gắng trong suy nghĩ, kiên trì và linh hoạt giải quyết các nhiệm
vụ học tập để đạt được hiệu quả cao nhất.
Vậy PPDH tích cực là những phương pháp khi được sử dụng với HS, sẽ có
tác dụng tích cực hố hoạt động nhận thức của HS, tạo cho HS hứng thú với nội
dung học tập, từ đó hiệu quả dạy học được nâng cao.
Tính tính cực học tập thể hiện theo các mức độ từ thấp đến cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu của thầy hay của bạn sau khi quan sát.
- Tìm tịi: độc lập đứng ra giải quyết vấn đề nêu ra, tìm các cách giải quyết
khác nhau về một số vấn đề.
- Sáng tạo: tự tìm ra cách giải quyết mới, sáng tạo, đạt hiệu quả cao.

11


1.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực có bốn đặc trưng cơ bản là: [19]
1.1.2.1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức

được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn
mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến
thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình
huống học tập hoặc tình huống thực tiễn.
1.1.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện các phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm những kiến thức đã
có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện những kiến thức mới… Các tri thức
phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên
cũng cần coi trọng các phương pháp có tính chất dự đốn, giả định. Cần rèn luyện
các phương pháp tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương
tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
1.1.2.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều
đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành
mơi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
1.1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải hoặc
đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
ngun nhân và cách sửa chữa các sai sót.

12


1.1.3. Yêu cầu đối với một phương pháp dạy học tích cực

Tính tích cực của PPDH biểu thị ở mặt hành động của hoạt động dạy học đó là
tính có vấn đề cao, tác động qua lại và tham gia hợp tác trong q trình dạy học. [15]
- Tính có vấn đề cao trong dạy học
Trong quá trình dạy học, vấn đề học tập phải được thiết kế, xây dựng ở mức
độ đủ để phát động, kích thích hoạt động nhận thức của HS. Phải đưa vấn đề học tập
ra dưới dạng mâu thuẫn để HS chấp nhận mâu thuẫn đó.
- Tác động qua lại
Là sự thể hiện tác động tương hỗ giữa các nhân tố bên ngồi (mơi trường)
với các nhân tố bên trong người học (nhu cầu, năng lực, …), sự tác động trực tiếp
đến người học gây ra thái độ và hành vi đáp lại của người học. Trong dạy học đó là
sự định hướng của GV đối với hoạt động học tập của HS, làm cho HS tích cực hố
hoạt động nhận thức.
- Tham gia hợp tác
Được hiểu là cách tiến hành, tổ chức hoạt động học tập với sự sẵn sàng học
tập của HS. HS chủ động nhận nhiệm vụ, hứng khởi tìm cách giải quyết nhiệm vụ.
Sự tham gia hợp tác vào quá trình học tập có thể diễn ra ở mức độ khác nhau.
1. HS chỉ tham gia khi được GV yêu cầu và gợi ý.
2. HS chủ động, tự giác tham gia.
3. GV và HS cùng tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Trong ba mức độ tham gia hợp tác trên, ta nhận thấy chỉ có mức độ 3 là vai
trị của thầy và trị trong q trình học tập là ngang nhau. HS tham gia vào việc giải
quyết vấn đề học tập dưới sự định hướng của GV.
Có hai cách chiếm lĩnh tri thức: [16]
- Tái hiện kiến thức: Định hướng đến hoạt động tái tạo, xây dựng trên cơ sở
HS lĩnh hội các tiêu chuẩn, hình mẫu có sẵn.
- Tìm kiếm kiến thức: Định hướng đến hoạt động sáng tạo, dẫn đến việc phát
minh kiến thức và kinh nghiệm hoạt động.
Nếu trong một PPDH nào mà cách đầu tiên chiếm ưu thế thì PPDH đó có thể
xem là ít tích cực, vì các kiến thức cho sẵn có tính áp đặt với q trình học tập nên ít có


13


khả năng kích thích HS hoạt động, phát triển tư duy (chỉ ghi nhớ, tái hiện, bắt chước).
Ở cách thứ hai, kiến thức xuất hiện trước HS là sự đoán. Nó có tác dụng
khuyến khích, kích thích, đồng thời địi hỏi HS phải tự mình bằng những cách thức
khác nhau (làm thí nghiệm, phân tích, lập luận, thảo luận nhóm, …) kiểm tra dự
đốn, q trình học tập diễn ra theo kiểu tìm kiếm, khai thác, phát hiện. HS trở thành
chủ thể hoạt động tích cực hơn (tìm tịi, sáng tạo), tự kiến tạo kiến thức, kĩ năng. Nếu
PPDH nào mà cách thứ hai chiếm ưu thế thì PPDH đó được xem là tích cực.
Trong thực tế, khơng có PPDH nào là hồn hảo và có thể tích cực hố hoạt
động nhận thức của HS một cách tuyệt đối, mà chỉ tích cực đến một mức độ nhất
định. Để giúp HS tiếp thu bài học tốt nhất, đầy đủ nhất, người GV cần lựa chọn và
phối hợp các PPDH dựa trên nội dung của từng bài học cụ thể, nên kết hợp linh hoạt
cả hai cách tái hiện kiến thức và tìm kiếm kiến thức, thì khả năng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của HS sẽ cao hơn.
Sau đây là một số phương pháp có nhiều khả năng tích cực hoá hoạt động
nhận thức của HS.
1.1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.4.1. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH trong đó GV tạo ra
các tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thơng qua đó HS sẽ chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.
Đặc trưng của phương pháp phát hiện và GQVĐ là tình huống có vấn đề.
Tình huống có vấn đề là tình huống đặt ra cho HS những khó khăn về lí luận hoặc
thực tiễn, cho HS thấy có khả năng vượt qua được, nhưng không phải ngay lập tức
chỉ bằng một cách giải, mà phải thơng qua q trình tư duy, phân tích vấn đề, tổng
hợp thông tin, hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.
Dạy học phát hiện và GQVĐ có bản chất cơ bản sau:

- Thay vì được thơng báo dưới dạng tri thức có sẵn, HS được đặt vào tình
huống có vấn đề.
- HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ động phát hiện ra vấn đề, tư duy, huy

14


động những kiến thức có sẵn để giải quyết vấn đề đó thay vì nghe GV giảng một
cách thụ động.
- Mục tiêu của phương pháp là phát triển kĩ năng phát hiện và GQVĐ của
HS. Từ đó HS khơng chỉ học được nội dung của vấn đề mà còn nắm được cách
thức, con đường để đi đến được những kết quả đó, nói cách khác HS học được cách
học, tạo cho các em hứng thú học tập.
Có thể phân biệt bốn mức độ phát hiện và GQVĐ: [7]
Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề, HS thực hiện cách
GQVĐ theo sự hướng dẫn của GV, GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý cho HS tìm ra cách giải quyết vấn đề, HS thực
hiện cách GQVĐ với sự giúp đỡ của GV khi cần, GV và HS cùng đánh giá kết quả.
Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống. HS phát hiện, nhận dạng, phát
biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tự lực đề xuất cách giải quyết và lựa chọn các
giải pháp, HS thực hiện kế hoạch GQVĐ, GV và HS cùng đánh giá.
Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề từ một tình huống thực, lựa chọn vấn đề
cần giải quyết, tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế hoạch giải quyết, tự đánh giá
chất lượng và hiệu quả GQVĐ.
* Ưu – nhược điểm của phương pháp phát hiện và GQVĐ:
- Ưu điểm: giúpHS tích cực, tự giác, chủ động, hứng thú trong học tập; góp
phần hình thành ở các em nếp nghĩ, làm việc sáng tạo, độc lập, sự nhanh nhạy và
linh hoạt, tạo cho HS niềm tin có thể giải quyết được vấn đề nếu các em nỗ lực hoạt
động, lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động, không bị áp đặt; GV không phụ
thuộc vào SGK, chủ động trong việc lựa chọn nội dung, PPDH, có thể thay đổi trật

tự bài giảng.
- Nhược điểm: GV phải đầu tư nhiều công sức cho việc nghiên cứu tài liệu,
chuẩn bị nội dung bài giảng, đồ dùng dạy học; chỉ áp dụng với những bài học có nội
dung khó vừa phải, không áp dụng được với những phần kiến thức mới hoàn toàn;
việc tổ chức một tiết học hoặc một phần tiết học theo PPDH này địi hỏi phải có
nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường; u cầu HS phải có một
trình độ nhất định mới có thể nghiên cứu độc lập được.

15


1.1.4.2. Phương pháp dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm được hiểu là cách dạy học trong đó HS được chia thành
các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà GV đặt ra, từ đó
giúp HS tiếp thu được một số kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp HS phát triển
kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận thức và tư duy của HS, phát triển nhân
cách của HS. Kết quả công việc do cả nhóm thực hiện sẽ đạt hiệu quả cao hơn so
với kết quả do một cá nhân thực hiện, vì mỗi thành viên của nhóm sẽ có một ý kiến,
ý tưởng khác nhau, nhìn nhận vấn đề dưới những góc độ khác nhau, sự phối hợp
của nhiều ý tưởng khác nhau sẽ cho ra một ý tưởng tối ưu hơn so với ý tưởng của
một cá nhân.
Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm:
- Làm việc theo nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh của từng người
và bổ sung, hồn thiện cho nhau những điểm yếu.
- Địi hỏi GV phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội
dung phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp HS lĩnh hội,
khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất.
- Nhờ phương pháp này, HS được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động
học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng
dẫn của GV.

- Khai thác được vốn kiến thức mà HS tích luỹ được, những hiểu biết thực tế
trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Tiến trình của phương pháp dạy học theo nhóm: [21]
Bước 1:Làm việc chung cả lớp
- GV giới thiệu chủ đề thảo luận, nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và
phân cơng vị trí làm việc cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc nhóm (nếu cần).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Lập kế hoạch làm việc.
- Thoả thuận quy tắc làm việc.

16


- Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3:Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
* Ưu – nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm:
- Ưu điểm:
 HS học được cách cộng tác trên nhiều phương diện;
 HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của các bạn khác
trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời
giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách học đó, kiến thức của HS
sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính trực quan, khoa học, tư duy phê
phán của HS được rèn luyện và phát triển;

 Các thành viên trong nhóm chia sẻ suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu
biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau.
Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu,
học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề
nêu ra. HS hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành cơng chung của cả lớp;
 Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên HS, đặc biệt là những em nhút nhát,
trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình; biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp HS dễ hồ nhập vào cộng đồng nhóm,
tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt;
 Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của HS thêm phong phú; kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng hợp tác của HS được phát triển.
- Nhược điểm:
 Một số HS do nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó khơng tham gia vào hoạt
động chung của nhóm, nên nếu GV khơng phân cơng hợp lí có thể dẫn đến tình
trạng chỉ có vài HS khá – giỏi tham gia, cịn đa số các HS khác không hoạt động;

17


 Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau;
 Thời gian có thể bị kéo dài;
 Với những lớp có sĩ số đơng hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển
thì khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận sẽ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến
các lớp khác.
1.1.4.3. Phương pháp mơ hình trong dạy học Vật lí
Trong Vật lí học, V.A Stơphơ đã định nghĩa mơ hình như sau: “Mơ hình là
một hệ thống được hình dung trong óc hay được thực hiện một cách vật chất, hệ
thống đó phản ánh những thuộc tính bản chất của đối tượng nghiên cứu hoặc tái
tạo nó, bởi vậy việc nghiên cứu mơ hình sẽ cung cấp cho ta những thông tin mới về
đối tượng”. [8]

Cơ sở lý thuyết của phương pháp mơ hình (PPMH) là lý thuyết tương tự .
Trong PPMH, người ta dựng lại những tính chất cơ bản của vật thể, hiện tượng, quá
trình và mối quan hệ giữa chúng dưới dạng mơ hình. Việc nghiên cứu trên mơ hình
sẽ thay thế cho việc nghiên cứu trên chính đối tượng thực tiễn, những kết quả
nghiên cứu trên mơ hình sẽ chuyển qua cho những đối tượng gốc cho phép ta thu
được những thông tin mới về đối tượng gốc.[5]
Các giai đoạn của phương pháp mơ hình:
- Nghiên cứu tính chất của đối tượng gốc.
- Xây dựng mơ hình.
- Thao tác trên mơ hình, suy ra hệ quả lí thuyết.
- Thực nghiệm kiểm tra.
* Ưu – nhược điểm của PPMH:
- Ưu điểm:
 PPMH giúp ta hiểu rõ đối tượng nghiên cứu, các hiện tượng và quá trình
được giải thích thơng qua mơ hình. PPMH giúp GV tổ chức q trình học tập sao
cho HS hồn tồn tự lực “khám phá lại” các định luật Vật lí, giúp HS cũng trải qua
các giai đoạn của sự phát minh khoa học trong khn khổ của bài học;
 PPMH góp phần bồi dưỡng cho HS phương pháp nhận thức khoa học vật
lí; rèn luyện cho HS một số thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp khái
qt hố, trừu tượng hố,… góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.

18


- Nhược điểm:
 Các mơ hình khơng thể thay thế hồn tồn hiện thực khách quan;
 Mỗi mơ hình chỉ phản ánh được một mặt nào đó của thế giới khách quan,
nhưng khi sử dụng một mơ hình, người ta lại gán cho nó một tầm khái qt rộng
hơn; đơi khi vì q tin vào một mơ hình đã được xác lập mà người ta đi đến sự bảo
thủ, không thừa nhận những sự kiện thực tế trái với mô hình đó.

1.1.4.4. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí
Phương pháp thực nghiệm (PPTN) là một phương pháp nhận thức khoa học.
Trong đó nhà nghiên cứu tạo ra những điều kiện xác định để nghiên cứu quá trình
diễn biến của hiện tượng, hoặc thay đổi những điều kiện để xem hiện tượng thay đổi
như thế nào? Có thể nói PPTN là phương pháp thu lượm thông tin bằng cách sắp
đặt các điều kiện để sự vật hiện tượng tự bộc lộ những quy luật tự nhiên của chúng,
nhờ đó nhà nghiên cứu có thể xây dựng hoặc kiểm tra được tri thức mới. [16]
Trong dạy học Vật lí, để giúp HS có thể bằng hoạt động của bản thân mà tái
tạo, chiếm lĩnh tri thức, thì cách tốt nhất là GV phỏng theo PPTN của các nhà khoa
học, tổ chức cho HS hoạt động theo các giai đoạn [13]:
Giai đoạn 1: GV mơ tả một hồn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí
nghiệm và yêu cầu HS dự đốn diễn biến của hiện tượng, tìm ngun nhân hoặc xác
lập một mối quan hệ nào đó.
Giai đoạn 2: GV hướng dẫn, gợi ý cho HS xây dựng một câu trả lời dự đoán
ban đầu, dựa vào quan sát và kinh nghiệm bản thân, vào kiến thức đã có (xây dựng
giả thuyết).
Giai đoạn 3: Từ giả thuyết, dùng suy luận logic hay suy luận toán học suy ra
hệ quả: Dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các đại
lượng Vật lí.
Giai đoạn 4: Xây dựng và thực hiện một phương án thí nghiệm để kiểm tra
dự đốn trên có phù hợp với thực nghiệm không.
Giai đoạn 5: Ứng dụng kiến thức. HS vận dụng kiến thức để giải thích hay
dự đốn một số hiện tượng trong thực tiễn để nghiên cứu các thiết bị kĩ thuật.

19


Thực tiễn, thí
nghiệm… làm
nảy sinh vấn

đề cần nghiên
cứu

Suy luận logic
ra hệ quả kiểm
tra được bằng
thực nghiệm

Đề xuất, xây
dựng giả
thuyết

Kiểm tra hệ
quả bằng thí
nghiệm

Vận dụng
kiến thức
Hình 1.1. Sơ đồ PPTN trong dạy học Vật lí
PPTN là phương pháp nhận thức sáng tạo trong nghiên cứu Vật lí thực
nghiệm, đã được các nhà lý luận dạy học Vật lívận dụng vào thực tiễn dạy học từ rất
lâu. Sử dụng PPTN kết hợp với phương pháp sư phạm giúp GV dễdạy và cho HS dễ
nhận thức. PPTN không chỉ đơn giản là dùng thí nghiệm để dạy nội dung kiến thức,
một phép qui nạp đơn giản, mà là một q trình phân tích kĩ lưỡng các sự kiện quan
sát được, khái quát các nguyên nhân giả định, diễn dịch ra hệ quả và thiết kế thí
nghiệm kiểm tra.
* Ưu – nhược điểm của PPTN:
- Ưu điểm:
 Thông qua việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu, dạy cho HS tìm tịi sáng
tạo theo con đường nhận thức mà các nhà khoa học đã trải qua, làm cho HS quen

dần với cách suy nghĩ, làm việc kiểu Vật lí;
 PPTN củng cố mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Việc HS tự đề xuất
phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm kiểm tra, làm việc với các thiết bị thí
nghiệm, giải quyết những khó khăn trong thực nghiệm tạo điều kiện cho HS nâng
cao năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống kĩ thuật, khái quát hoá các kết quả
thực nghiệm, rút ra được những kết luận có tính chất lý thuyết;
 Có thể áp dụng PPTN để giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn, khơng
địi hỏi phải có kiến thức phong phú. PPTN giúp HS giải quyết vấn đề trong học
tập, từ đó nắm vững kiến thức, kĩ năng, tích luỹ kinh nghiệm, nắm vững phương

20


pháp GQVĐ trong thực tế;
 PPTN giúp tích cực hố hoạt động nhận thức của HS, cho phép hình thành
kiến thức sâu sắc và bền vững, khơi dậy hứng thú và tị mị đối với mơn học.
- Nhược điểm:
 PPTN cần nhiều thời gian ở nhà và trên lớp, trong khi mỗi tiết học có thời
gian khá ngắn, trình độ của HS trong lớp không đồng đều, dễ dẫn đến một số HS sẽ
khơng tham gia vì các em khơng đủ khả năng giải quyết các vấn đề đặt ra;
 PPTN chỉ áp dụng cho một số nội dung bài học nhất định. Ngoài ra, để
thực hiện PPTN cần nhiều thiết bị, vật tư, đòi hỏi cơ sở giáo dục phải có cơ sở vật
chất tốt.
1.1.4.5. Phương pháp làm việc độc lập (tự học) của học sinh
Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức,
hình thành kĩ năng, kĩ xảo của chính mình. Tự học là quá trình học tập của HS, là
việc các em độc lập hoàn thành nhiệm vụ được giao, với sự giúp đỡ trực tiếp hoặc
gián tiếp của GV [4].
Trong phương pháp làm việc độc lập của HS, GV thường đặc biệt chú trọng
đến việc dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS; dạy phương pháp tự học;

tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác [14].
* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
HS được đặt vào những tình huống thực tế, tự quan sát, thảo luận, làm thí
nghiệm, GQVĐ theo ý kiến cá nhân. Qua đó HS nắm được kiến thức, kĩ năng, phát
huy tiềm năng sáng tạo.
* Dạy học chú trọng phương pháp tự học
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu. Khi HS rèn luyện
được phương pháp tự học sẽ tạo cho HS lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có
của con người, biết ứng dụng điều đã học vào những tình huống mới.
* Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Trong nhà trường, làm việc theo nhóm là cách tiếp cận được sử dụng rộng
rãi. Qua hoạt động nhóm, HS rèn luyện được sự tập trung chú ý, được làm việc độc
lập có sự theo dõi, giúp đỡ của GV sẽ phát huy được sự sáng tạo của mình trong

21


×