Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu sử dụng phối hợp sử dụng thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 72 trang )

MỤC LỤC
PHỤ BÌA………………………………………………………………………........i
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………….ii
LỜI CÁM ƠN………………………………………………………….……….....iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................................... 5
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 7
3. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 8
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
7. Lược sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 9
8. Những đóng góp mới của đề tài...................................................................... 12
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 13
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................... 13
1.1.1. Thí nghiệm ............................................................................................ 13
1.1.2. Vai trò của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học. ............... 17
1.1.3. Cơ sở lựa chọn phối hợp sử dụng thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong
dạy học Sinh học ............................................................................................. 20
1.1.4. Vì sao phải phối hợp sử dụng thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong
dạy học sinh học? ............................................................................................ 21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. .................................................................................. 22
1.2.1. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường trung học cơ sở ................... 22
1.2.2. Đánh giá thực trạng ............................................................................... 25

1




KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. PHỐI HỢP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THẬT VÀ ......................... 28
THÍ NGHIỆM ẢO TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 6......................................... 28
2.1. Nguyên tắc sử dụng phối hợp thí nghiệm trong dạy học Sinh học 6........... 28
2.2. Quy trình sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học
Sinh học .............................................................................................................. 29
2.2.1. Giới thiệu quy trình ............................................................................... 29
2.2.2. Giải thích quy trình................................................................................ 30
2.3. Vận dụng quy trình sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong
dạy học Sinh học 6. ............................................................................................. 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 55
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 55
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 55
3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 55
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................... 56
3.5. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ................................................................ 58
3.5.1. Phân tích định lượng ............................................................................. 58
3.5.2. Phân tích định tính ................................................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Đọc là

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh


5

NXB

Nhà xuất bản

6

PPDH

Phương pháp dạy học

7

SGK

Sách giáo khoa

8

TN

9

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

10


THCS

Trung học cơ sở

Thí nghiệm

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của giáo viên………………22
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò mức độ sử dụng các loại thí nghiệm trong dạy học Sinh
học ở trường THCS ………………………………………………………………23
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về học tập của học sinh………………………………24
Bảng 2.1. Các nội dung có thể sử dụng phối hợp sử dụng thí nghiệm thật và thí
nghiệm ảo trong chương trình Sinh học 6 ………………………………………..53
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lần 1 ………………………………………………...59
Bảng 3.2: Xếp loại học tập lần 1 …………………………………………………59
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất lần 1 ………………………………………...60
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra lần 2 ………………………………………………...62
Bảng 3.5: Xếp loại học tập lần 2 …………………………………………………62
Bảng 3.6: Bảng phân phối tần suất lần 2 ………………………………………...63
Bảng 3.7: Tổng hợp các tham số thống kê qua hai bài kiểm tra …………………64

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Thí nghiệm ảo vận chuyển nước và muối khoáng trong thân cây …….33
Hình 2.2. Thí nghiệm ảo thân dài ra từ ngọn …………………………………….34

Hình 2.3. Thí nghiệm chứng minh thân dài ra từ ngọn ………………………….35
Hình 2.4. Thí nghiệm nhận biết tinh bột …………………………………………36
Hình 2.5. Thí nghiệm chứng minh lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng ……...37
Sơ đồ 2.1. Quy trình sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy
học Sinh học 6 ……………………………………………………………………30
Sơ đồ 2.2. Các bước tổ chức dạy học theo hướng sử dụng phối hợp thí nghiệm thật
và thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học 6 ………………………………………39
Biểu đồ 3.1.Xếp loại học tập lần 1 ……………………………………………….60
Biểu đồ 3.2.Xếp loại học tập lần 2 ……………………………………………….63
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất lần 1 ……………………………………………...61
Đồ thị 3.2.Phân phối tần suất lần 2 ……………………………………………...64

5


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng chung về đổi mới PPDH (Luật giáo dục 2005, điều 28) :
“Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tinh cảm , đem lại niềm vui , hứng thú học
tập cho học sinh”. Để khắc phục lối dạy học truyền thống, truyền thụ kiến thức
một chiều, nhằm phát huy tốt năng lực tự học cần phải thực hiện phối hợp có hiệu
quả giữa các PPDH hiện đại với việc khai thác các yếu tố tích cực của các PPDH
truyền thống, tăng cường sử dụng thí nghiệm và đặc biệt chú trọng vấn đề ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, với con đường hình thành kiến
thức, kĩ năng thông qua quan sát thực tế và quan sát các thí nghiệm sinh lí… Vì
vậy, việc tiến hành các thí nghiệm là rất quan trọng. Nhờ các thí nghiệm HS có

được những quan điểm cơ bản về phương pháp thực nghiệm khoa học. Trong dạy
học Sinh học, rèn luyện và phát triển kĩ năng là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm. Xét riêng về mặt kĩ năng, có thể nói thông qua thực hành thí nghiệm việc rèn
luyện và trau dồi kĩ năng được bộc lộ một cách rõ nét nhất. Thí nghiệm giúp đi sâu
nghiên cứu cơ chế của các hiện tượng sinh học, qua đó nhằm phát hiện ra các mối
tương quan đồng thời tìm hiểu được tính quy luật của các hiện tượng. Như vậy
thông qua việc làm thí nghiệm không chỉ rèn luyện được các thao tác thực hành
mà kĩ năng làm thí nghiệm sẽ phát triển cao hơn như biết bố trí thí nghiệm, thay
đổi đối tượng cũng như các điều kiện tác động để nghiên cứu, phân tích kết quả,
đối chiếu, so sánh và kiểm chứng giả thuyết đã đề ra ban đầu.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, sự bùng nổ về
CNTT mà các phương tiện dạy học cũng đã được hiện đại hóa để nâng cao hiệu
quả chất lượng dạy học, hỗ trợ tích cực hoạt động dạy của GV. Việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lí đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm
6


của giáo dục trong những năm gần đây. Một trong những sản phẩm của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học là các thí nghiệm ảo. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng thí
nghiệm ảo thì không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả dạy học mà cần phải có sự sử
dụng phối hợp với các phương tiện dạy học khác, trong đó có thí nghiệm thật.
Thực tiễn dạy học Sinh học, trong đó có dạy học Sinh học 6, cho thấy giáo
viên vẫn còn lúng túng khi sử dụng phối hợp cả hai loại thí nghiệm ảo và thật vào
dạy học. Họ chưa xác định được quy trình một cách khoa học để sử dụng phối hợp
một cách thống nhất trong quá trình dạy học. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng thí nghiệm nói riêng và hiệu quả dạy học nói chung.
Xuất phát từ những lý do đã nêu trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng thí nghiệm trong dạy Sinh học 6, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu sử dụng phối
hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học 6”.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng quy trình sử dụng phối hợp sử dụng thí nghiệm ảo và thí nghiệm
thật trong dạy học Sinh học 6 để nâng cao hiệu dạy học môn học này.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu có quy trình phối hợp sử dụng thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật trong
dạy học Sinh học 6 thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học môn học này.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Quy trình sử dụng phối hợp sử dụng thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật trong
dạy học Sinh học 6
4.2. Khách thể
Quá trình dạy học Sinh học 6

7


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học Sinh học.
5.2. Điều tra thực trạng về sử dụng thí nghiệm và việc phối hợp sử dụng thí
nghiệm trong dạy học Sinh học ở THCS nói chung và Sinh học 6 nói riêng.
5.3. Xây dựng quy trình sử dụng phối hợp sử dụng thí nghiệm ảo và thí
nghiệm thật trong dạy học Sinh học 6
5.4. Sưu tầm và thiết kế các thí nghiệm sử dụng trong dạy học Sinh học 6
theo hướng nghiên cứu.
5.5. Thiết kế giáo án theo hướng nghiên cứu để thực nghiệm sư phạm
5.6. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và những định hướng
thực hiện đổi mới giáo dục đào tạo của ngành

- Nghiên cứu các công trình có liên quan đến sử dụng thí nghiệm trong dạy
học, các tư liệu, sách, báo, tạp chí… có liên quan đến hướng đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Phỏng vấn HS và GV để nắm tình hình việc sử dụng thí nghiệm trong dạy
học Sinh học 6.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho việc
triển khai đề tài.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8


6.5. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu trong thực nghiệm sư phạm được xử lí bằng thống kê toán học.
7. Lược sử vấn đề nghiên cứu
7.1. Trên thế giới.
Trong giáo dục, vấn đề sử dụng phương pháp thí nghiệm đã được quan tâm
nghiên cứu từ lâu và được xem là một trong những vấn đề quan trọng, cơ bản nhất
của quá trình dạy học.
Phương pháp thực nghiệm được xây dựng ở thế kỷ XVII, ông tổ xây dựng
phương pháp này chính là Galile – nhà vật lí học. Ông cho rằng “Muốn hiểu biết
thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên nhiên, phải làm thí nghiệm, phải hỏi thiên
nhiên chứ không hỏi Aristôt hoặc kinh thánh...” [27].
Ngay sau khi Galile xây dựng phương pháp thực nghiệm, nhà giáo dục J.A
Conmenxki cho rằng “Sẽ không có gì hết nếu trong trí não nếu như trước đó
không có gì trong cảm giác. Vì vậy, dạy học bắt không thể từ sự giải thích về các
sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp. Nếu ta muốn HS nắm các sự vật một cách
vững chắc, đúng đắn thì cần phải dạy quan sát và chứng minh bằng cảm tính…
Dạy học dựa vào cảm giác càng nhiều thì kiến thức càng chính xác”[23]. Đóng

góp lớn nhất của J.A Conmenxki là ông đã tổng kết và phát triển kinh nghiệm tích
lũy được về trực quan nói chung, TN thực hành nói riêng và áp dụng nó một cách
có ý thức vào quá trình dạy học [29].
K.Đ Usinxki đã đi xa hơn trong việc vận dụng phương tiện trực quan nói
chung và các TN thực hành nói riêng vào quá trình dạy học. Ông cho rằng trực
quan chính là phương tiện phát triển tư duy. Trực quan là cái ban đầu và nguồn
gốc của mọi tri thức. Trực quan làm quá trình lĩnh hội tri thức của HS trở nên dễ
dàng, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn, tạo ra hứng thú học tập, kích thích tích
cực của HS; là phương tiện tốt nhất giúp GV gần gũi với HS, HS gần gũi với thực
tiễn và là phương tiện quan trọng để phát triển tư duy HS.

9


Ngày nay, bên cạnh việc nghiên cứu vị trí, vai trò của phương tiện trực quan,
nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề sử dụng phương tiện trực quan nói chung, thí
nghiệm thực hành nói riêng trong quá trình dạy học như: K.G Nojko, X.G.
Saporalenko,….
K.G Nojko khẳng định vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất, cung cấp cho
nhà trường dụng cụ, phương tiện, nội dung của các dụng cụ thực hành mà chủ yếu
làm sao các TN thực hành đó được GV sử dụng có hiệu quả cao [21].
Hiện nay việc khai thác và sử dụng thí nghiệm đang được quan tâm và phát
triển theo nhiều hướng khác nhau, trong đó có hướng chính là sử dụng phối hợp
các phương tiên dạy học khác nhau nhằm hỗ trợ quá trình dạy học và đạt hiệu quả
cao. Với sự phát triển không ngừng của CNTT thì việc nghiên cứu để ứng dụng
vào dạy học cũng được các tác giả trên thế giới quan tâm. Một số phần mềm, trang
web, video khoa học đã ra đời hỗ trợ tích cực dạy và học.
- Phần mềm Biology trong encarta (từ điển bách khoa toàn thư) gồm các kiến thức
về phân loại thực vật, phân loại động vật, giải phẫu sinh lí, quá trình phát triển
phôi sớm…

- Phần mềm www.dnaftb.org xây dựng một số cấu trúc cơ chế của sự di truyền
như phiên mã, dịch mã, cấu trúc nhiễm sắc thể…
- Thí nghiệm đo cường độ quang hợp và vận tốc thoát hơi nước online
( />Nhìn chung phần mềm nước ngoài có giao diện sinh động, có âm thanh màu
sắc trung thực, nhưng bằng tiếng nước ngoài nên khả năng sử dụng của GV và HS
còn hạn chế.
7.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong giai đoạn gần đây, vấn đề sử dụng thí nghiệm trong
quá trình dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm. Một số tác giả tiêu biểu
như: Nguyễn Ngọc Quang, Đinh Quang Báo, Nguyễn Văn Duệ, Trần Bá

10


Hoành, Thái Duy Tuyên, Trần Doãn, Vũ Trọng Rỹ,Võ Chấp, Nguyễn
Cương, Đinh Quang Báo, Phạm Hữu Tòng, Nguyễn Đức Thâm, Tô Xuân
Giáp…[1], [12], [22].
Theo Đinh Quang Báo so với quan sát thí nghiệm thực hành có ưu thế
hơn ở chỗ người nghiên cứu chủ động gây ra các hiện tượng, thay đổi điều
kiện quan sát và tạo khả năng đi sâu hơn vào tìm hiểu nguyên nhân của hiện
tượng, nó cho phép tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, mối quan hệ nhân
quả giữa các hiện tượng. Vì vậy I.Paplop mới nói: “Quan sát chỉ thâu lượm
những gì mà tự nhiên trao cho, còn thí nghiệm cho phép giành lấy ở tự nhiên
những gì mà còn người cần” [1].
Năm 1994, Nguyễn Ngọc Quang đã hệ thống phương tiện trực quan
trong môn Hóa học gồm: TN và phòng TN (dụng cụ thiết bị, hóa chất) và đồ
dùng tr ực quan (mẫu vật, mô hình, hình vẽ, bảng biểu). Theo tác giả, trong
quá trình dạy học phương tiện trực quan đóng vai trò là mô hình đại diện cho
hiện thực khách quan, là nguồn phát thông tin về sự vật, hiện tượng, là cơ sở
cho sự lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS. Từ đó tác giả đã đề xuất

các biện pháp, quy trình sử dụng phương tiện trực quan đạt hiệu quả cao [1].
Nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học
nên càng về sau nhiều đề tài nghiên cứu ra đời, một số luận văn thạc sĩ của
các tác giả Hoàng Việt Cường, Bạch Thị Ái Ngọc, Huỳnh Trọng Dương…
nghiên cứu được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm
[3], [4], [17].
Hiện nay việc áp dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học Sinh
học nói riêng đã giúp học sinh hiểu bài một cách dễ dàng, sâu sắc và chính
xác. Đã có một số tác giả nghiên cứu về việc ứng dụng tin học trong dạy học
Sinh học ở trường phổ thông.
Năm 2002, Dương Tiến Sĩ đã sử dụng phần mềm MS Powerpoint trong
dạy học khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái. Tác giả đã thiết kế
11


được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm các nhân tố sinh thái tác động vào đời
sống cây xanh[24].
Năm 2005, Nguyễn Như Quỳnh đã giới thiệu được quy trình thiết kế
bài soạn bằng phần mềm MS Powerpoint[24].
Năm 2006 Nguyễn Thị Phương đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm
FrontPage thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy phân loại động vật[24].
Năm 2006. Đồng Thị Bích Nga đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm
Flash trong giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông. Tác giả đã thiết kế mô
hình động để dạy bài “Kĩ thuật di truyền” và tổ hợp kiến thức quang hợp về
cây xanh[24].
Sản phẩm của quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học là các thí nghiệm ảo
ra đời đã hỗ trợ tích cực cho việc giảng dạy của giáo viên và quá trình học tập của
học sinh. Tác giả Nguyễn Đình Tâm (2009), Nguyễn Hải Phúc (2013)… nghiên
cứu về thiết kế các thí nghiệm ảo để sử dụng trong dạy học Sinh học [24].
Nhìn chung xuất hiện nhiều nghiên cứu về sử dụng thí nghiệm, và cả thí

nghiệm ảo trong những năm gần đây, nhưng việc sử dụng phối hơp giữa hai
phương tiện dạy học này lại chưa được nghiên cứu đầy đủ.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được các nội dung trong chương trình Sinh học 6 có thể sử dụng
phối hợp thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật trong dạy học môn này.
- Xây dựng được quy trình sử dụng phối hợp sử dụng thí nghiệm ảo và thí
nghiệm thật trong dạy học Sinh học 6.

12


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Thí nghiệm
1.1.1.1. Định nghĩa
Theo Klaus (từ điển triết học – Leipig 1976) thí nghiệm (TN) là phương
pháp, là cách thức mà bằng cách nào đó con người tác động một cách có ý thức, hệ
thống lên các sự vật và hiện tượng xảy ra trong một điều kiện nhất định.
Theo Đào Duy Ninh, cho rằng thí nghiệm là phương pháp thu thập thông
tin, trong đó người ta chủ động tạo ra những tác động lên sự vật hiện tượng, trong
những điều kiện đã được khống chế thu được thông tin chân thật về ảnh hưởng của
những tác động đó. Trên cơ sở kết quả thu được qua nhiều lần cùng tiến hành thí
nghiệm, trong những điều kiện được khống chế như nhau, người ta tiến hành quy
nạp và khái quát hóa để tìm ra hoặc xác nhận những thuộc tính hay qui luật bản
chất của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu [5].
Theo Đinh Quang Báo, thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu đối tượng và
hiện tượng trong điều kiện nhân tạo. Trong phức hệ các điều kiện tự nhiên tác
động lên cơ thể sinh vật, người nghiên cứu chỉ chọn một vài yếu tố riêng biệt để
nghiên cứu lần lượt ảnh hưởng của chúng. Thí nghiệm là phương pháp cơ bản

trong nghiên cứu sinh học, vì thế nó luôn được vận dụng trong dạy học Sinh
học.[1]
Như vậy, thí nghiệm là những thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện
hay một số điều kiện được thay đổi chủ động nhằm đánh giá ảnh hưởng của các
tác động. Các chỉ số được theo dõi, ghi chép, để phân tích nhằm kiểm chứng,
khám phá hay chứng minh sau bài học.

13


1.1.1.2. Phân loại thí nghiệm
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của thí nghiệm mà có nhiều quan điểm
phân loại khác nhau.
Trong nghiên cứu khoa học, nhằm đánh giá các đối tượng bằng cách tác
động vào hiện tượng tự nhiên hay tạo ra các hiện tượng trong những điều kiện
khác nhau để có thể quan sát chính xác hơn hay cũng có thể kiểm chứng một giả
thuyết. Thí nghiệm có thể chia làm các dạng sau:
- Thí nghiệm trực tiếp: là thí nghiệm ngay trên đối tượng được khảo sát hay các
đối tượng cùng loại hoặc tiến hành cùng một loại thí nghiệm như trên trong những
điều kiện khác nhau.
- Thí nghiệm gián tiếp: khi giả thuyết không thể kiểm chứng trực tiếp thì sẽ được
kiểm chứng gián tiếp bằng cách dùng phép diễn dịch, suy từ giả thuyết ra những
kết quả rồi kiểm chứng những kết quả đó.
Tùy vào mục đích của nhà nghiên cứu có thể phân loại thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm để xem: là loại thí nghiệm được thực hiện khi chưa có giả thuyết,
nhằm đạt được những sự kiện mới mẻ.
- Thí nghiệm để kiểm chứng: là loại thí nghiệm được thực hiện sau khi có giả
thuyết nhằm kiểm tra giả thuyết đó đúng hoặc sai.
- Thí nghiệm đối chứng: là thí nghiệm bố trí song song với thí nghiệm chứng minh
chỉ khác một hợp phần tham gia thí nghiệm hay một điều kiện chi phối thí nghiệm

để so sánh rút ra sai khác tin cậy được và có thể lặp lại để có được kết quả tương
tự.
Trong quá trình dạy học, dựa vào cách thức sử dụng mà có thể phân loại thí
nghiệm thành các dạng sau:

14


- Thí nghiệm trực quan: là nhóm phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
để nghiên cứu với vai trò là nguồn dẫn đến tri thức mới hay dùng để chứng minh
nhằm minh họa cho các nội dung tri thức. Bao gồm:
+ Sử dụng băng hình, video khoa học
+ Thí nghiệm ảo
+ Thí nghiệm mô phỏng
- Thí nghiệm thực hành: là học sinh tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành
các thí nghiệm. Qua tiến hành và quan sát thí nghiệm, học sinh có điều kiện tự tìm
hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa
nguyên nhân và kết quả giúp học sinh nắm vững được tri thức và phát triển tư duy
sáng tạo.
Thí nghiệm thực hành có thể sử dụng để hình thành kiến thức mới gọi là thí
nghiệm thực hành nghiên cứu, hoặc sử dụng để củng cố hoàn thiện tri thức, rèn
luyện kỹ năng gọi là thí nghiệm thực hành củng cố [26].
Trong khuôn khổ luận văn này, dựa vào hướng nghiên cứu và cách thức sử
dụng thí nghiệm chúng tôi phân loại thí nghiệm thành 2 dạng chính:
+ Thí nghiệm thật
+ Thí nghiệm ảo
A. Thí nghiệm thật
Thí nghiệm thật là thí nghiệm được biểu diễn bởi giáo viên hay do học sinh
tự thực hiện trên các dụng cụ thí nghiệm, mẫu vật có sẵn trong thực tế nhằm quan
sát, minh họa hay kiểm chứng một tri thức khoa học nào đó gặp phải trong quá

trình học tập. Thí nghiệm thật có thể được thực hiện trên lớp, trong phòng thí
nghiệm, vườn trường, trên đồng ruộng hoặc tại nhà.
* Ưu điểm

15


- Thí nghiệm được biểu diễn bởi giáo viên giúp học sinh phát triển các năng lực tư
duy: phân tích, so sánh thiết lập các mối quan hệ nhân – quả, trả lời các câu hỏi để
dẫn tới khái quát, phản ánh được bản chất của các hiện tượng Sinh học.
- Việc học sinh tự làm thí nghiệm đó là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa
học. Vì các thí nghiệm trực tiếp là cơ sở cho việc phát hiện và hiểu các khái niệm,
đồng thời thông qua làm thí nghiệm mà học sinh có thể tự hình thành kiến thức
liên quan đến thế giới xung quanh mình.
- Thông qua thực hiện các thí nghiệm trực tiếp học sinh phát triển được các kĩ
năng, kĩ xảo thực hành, phát triển tốt tư duy kĩ thuật.
* Nhược điểm.
- Đối với các hoạt động nghiên cứu về bản chất các quá trinh sinh học thì thí
nghiệm thật không thể giúp học sinh quan sát được trọn vẹn diễn biến của các quá
trình đó (ví dụ như các thí nghiệm về quá trình hút nước của rễ, hay dẫn nước trên
thân…).
- Một số thí nghiệm thật mất nhiều thời gian thực hiện mới mang lại kết quả (ví dụ
như các thí nghiệm về độ nảy mầm của hạt...) .
- Một số thí nghiệm thật đòi hỏi kĩ thuật cao khó có thể thực hiện thành công, lặp
lại nhiều lần cho ra kết quả khác nhau do chịu tác động của nhiều yếu tố tự nhiên
thay đổi.
- Phương tiện, dụng cụ, hóa chất đối với một số thí nghiệm phức tạp còn thiếu
thốn, dẫn đến không thể thực hiện được.
B. Thí nghiệm ảo
Theo Vũ Trọng Rỹ, thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương

tiện dưới hình thức đối tượng học tập, nhằm mô phỏng các hiện tượng vật lý, hóa
học, sinh học… xảy ra trong tự nhiên hay trong phòng thí nghiệm, có đặc điểm là
có tính tương tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể mô phỏng

16


những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó thu được
trong phòng thí nghiệm[22].
Thí nghiệm ảo được thực hiện trên môi trường ảo (môi trường số hóa) gồm
mô hình ảo, băng hình, mô phỏng… nó có vai trò là phương tiện dạy học trong
quá trình dạy học, đáp ứng được đầy đủ các bước, các quá trình của bài giảng.
* Ưu điểm
- Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay, dạy chay thường gặp do thiếu
phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học tập phù hợp với
tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại.
- Thí nghiệm ảo giúp tăng hiệu quả giáo dục, qua tính năng tương tác với người
tiến hành thí nghiệm để có thể thiết lập các tình huống, các điều kiện tới hạn khó
xảy ra trong thực tế giúp học sinh nắm được bản chất vấn đề.
- Thí nghiệm ảo cùng bài giảng điện tử giúp áp dụng được cả 3 yếu tố giáo dục
hiện đại là “học + thực hành + kiểm tra đánh giá” nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
- Mang tính an toàn cao, có khả năng làm lại nhiều lần mà đảm bảo tính chính xác.
* Nhược điểm.
- Thí nghiệm ảo không thay thế được kinh nghiệm thực tiễn, không dùng để rèn
luyện kĩ năng thực hành và tư duy kĩ thuật của học sinh.
- Đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ tin học và ngoại ngữ nhất định để làm
chủ được phần mềm.
- Thiết kế một thí nghiệm ảo không phải là một điều đơn giản, mất khá nhiều thời
gian.
1.1.2. Vai trò của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học.

Mục đích của dạy học là không những chỉ đào tạo ra những con người nắm
vững kiến thức khoa học mà còn phải giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo thực
hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu không có điều đó thì những hiểu
17


biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức lí thuyết, chưa tác động vào
thực tiễn. Nhận thức lí luận và vận dụng lí luận vào thực tiễn là hai mặt của một
quá trình nhận thức nhưng giữa chúng có một khoảng cách rất xa mà con người
khó có thể vượt qua được nếu không thông qua hoạt động thực hành.
Trong quá trình thí nghiệm, thực hành, các kiến thức lí thuyết mà học sinh
tiếp thu được trên lớp thường ở dạng hỗ trợ làm cho chúng trở nên sinh động, làm
lộ rõ bản chất và khả năng của chúng, nhờ thế mà học sinh sẽ thấy rõ được vị trí,
vai trò của mỗi kiến thức khi vận dụng thực tiễn.
Khi tiếp xúc thực tiễn, bằng hành động, hứng thú của học sinh được kích
thích, tư duy của học sinh luôn được đặt trước tình huống mới, buộc học sinh phải
suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, gia tăng hoạt động độc lập trong nhận thức của học
sinh.
Như vậy, thí nghiệm thực hành đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học và trong dạy học Sinh học cũng vậy, bởi Sinh học là môn khoa học
thực nghiệm, kiến thức lí thuyết luôn gắn liền với việc giải quyết những vấn đề
của đời sống xã hội. Do đó việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học là rất cần thiết,
giáo viên cần xem thí nghiệm như là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức,
rèn luyện kĩ năng, kĩ xão vận dụng kiến thức sinh học vào đời sống sản xuất thí
nghiệm phải được xem là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn.
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng, thí
nghiệm đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho
quá trình nhận thức của học sinh.
Các hiện tượng sinh học có thể mô phỏng lại dưới dạng các thí nghiệm.

Học sinh trực tiếp tiến hành các thí nghiệm, tự lực tìm hiểu cấu tạo trong mối quan
hệ với chức năng, tìm ra bản chất của các sự vật, hiện tượng và trực tiếp giúp cho
các em tin tưởng và hiểu sâu sắc tri thức được lĩnh hội. Trong các hoạt động thực
hành có sự tham gia của nhiều cơ quan cảm giác, đồng thời học sinh phải động
18


não suy nghĩ, tìm tòi nên phát triển được tư duy sáng tạo. Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng là con đường nhận thức cơ bản nhất.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy, nó là phương tiện giúp
hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xão thực hành và tư duy kĩ thuật.
Qua hoạt động thực hành, thí nghiệm, học sinh hiện thực hóa được những
kiến thức lí thuyết đã học, làm cho những kiến thức trở nên thiết thực gần gũi với
thực tiễn. Tự mình tiến hành các thí nghiệm, suy nghĩ tìm tòi bản chất của các sự
vật hiện tượng giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về các vấn đề sinh
học, thực tiễn. Do những yêu cầu chặt chẽ khi tiến hành các thí nghiệm đã giúp
cho học sinh có được những phẩm chất tốt đẹp, hình thành tư duy kĩ thuật ở các
em.
- Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tượng và các quá
trình sinh học. Do các hiện tượng sinh học thường xảy ra đồng thời trong mối quan
hệ phức tạp, nên để phát hiện các mối quan hệ nhân quả, tìm hiểu tính quy luật của
hiện tượng người ta phải tổ chức các thí nghiệm trong đó chủ thể nhận thức chủ
động đề xuất giả thuyết và trên cơ sở đó tách ra từng hiện tượng để nghiên cứu
đơn giản hơn, sau đó đặt nó vào hệ thống vốn có của sự vật để cuối cùng có nhận
thức đầy đủ.
- Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho học trò học tập
mà bắt chước dần dần để rồi sau đó làm thí nghiệm học sinh sẽ học được cách thực
hiện, hình thành được kĩ năng thực hành.
- Thí nghiệm có thể sử dụng trong tập hợp phương pháp dạy học (dựa vào mục
đích lí luận dạy học làm tiêu chuẩn phân loại): các phương pháp dạy học dùng

trong nghiên cứu tài liệu mới, các PPDH dùng trong củng cố kiến thức, các PPDH
dùng khi vận dụng phức hợp kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, các PPDH dùng khi khái
quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, các PPDH dùng kiểm tra-đánh giá. Thí nghiệm
biểu diễn của giáo viên có thể sử dụng trong 3 khâu của quá trình dạy học:
+ Trong nghiên cứu tài liệu mới
19


+ Trong củng cố hoàn thiện kiến thức
+ Trong kiểm tra đánh giá kiến thức
Trong nghiên cứu tài liệu mới, thí nghiệm được dùng để xác định nhiệm vụ
nhận thức trước khi vào bài mới. Cách làm này sẽ tạo được hứng thú cho người
học nhằm tìm hiểu những thí nghiệm mà thí nghiệm đặt ra.Với vai trò này thí
nghiệm được sử dụng khá đa dạng tùy thuộc vào nội dung kiến thức.
Đôi khi để làm rõ hơn cho bản chất của vấn đề sẽ được học, người dạy có
thể sử dụng thí nghiệm đã được nghiên cứu hoàn hảo hơn so với các thí nghiệm cổ
điển. Lúc này thí nghiệm sẽ phát huy được tối đa vai trò của mình đối với quá
trình nhận thức của người học. Một thí nghiệm càng chứa nhiều dấu hiệu bản chất
của một quá trình hay một hiện tượng sinh học thì thí nghiệm đó sẽ là một một
minh chứng thuyết phục nhất.
Trong nghiên cứu tài liệu mới, thí nghiệm thường sử dụng làm điểm xuất
phát cho quá trình nhận thức. Đây là nguồn cung cấp thông tin trong nhóm phương
pháp trực quan do giáo viên biểu diễn hay nhóm phương pháp thực hành do học
sinh thực hiện. Vì vậy, thí nghiệm có tác dụng kích thích hoạt động nhận thức,
giúp phát triển tư duy khoa học đồng thời rèn luyện một sô kĩ năng thực hành.
Thí nghiệm sử dụng trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức hay để kiểm
tra đánh giá. Trong vai trò này, thí nghiệm không lặp lại hoàn toàn thí nghiệm đã
tiến hành khi nghiên cứu kiến thức mới mà là một biến dạng của thí nghiệm gốc
hoặc trình bày một thí nghiệm tưởng tượng[1], [26].
1.1.3. Cơ sở lựa chọn phối hợp sử dụng thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo

trong dạy học Sinh học
Trong dạy học không có phương pháp nào là độc tôn dù có giá trị dạy học
cao. Để nâng cao hiệu quả dạy học, phát triển toàn diện năng lực của học sinh thì
việc phối hợp sử dụng các phương pháp trong quá trình dạy học là rất cần thiết.

20


Việc lựa chọn sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy
học sinh học chính là sự kết hợp giữa 2 nhóm phương pháp dạy học chính trong lí
luận dạy học Sinh học (phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp thực
hành thí nghiệm). Cơ sở của sự lựa chọn này:
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa mục đích và nội dung mà phương pháp dạy
học được lựa chọn. Trong đó, mục đích quyết định nội dung và thông qua đó quyết
định phương pháp.
- Dựa và tính chất của nội dung tài liệu giáo khoa. Tính chất phức tạp của
thành phần nội dung tài liệu quy định việc lựa chọn các phương pháp dạy học khác
nhau.
- Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, vốn kiến thức đã có và khả năng tư
duy của học sinh. Các đặc điểm này giúp giáo viên xác định được mức độ tổ chức
tìm tòi tự lực của học sinh khi tổ chức dạy học bằng một phương pháp dạy học nào
đó.
1.1.4. Vì sao phải phối hợp sử dụng thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong
dạy học sinh học?
Qua phân tích vai trò của việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học
cho thấy được việc sử dụng phương pháp thí nghiệm là không thể thiếu để dạy học
các môn khoa học thực nghiệm trong đó có môn Sinh học. Thông qua phương
pháp thí nghiệm giáo viên sẽ phát triển được ở học sinh các kĩ năng cơ bản như: kĩ
năng quan sát, kĩ năng làm thí nghiệm và ở mức độ cao hơn là kĩ năng đánh giá tác
động của các nhân tố đến một quá trình hay một hiện tượng sinh học nào đó.

Trong thực tiễn dạy học, đối với một số quá trình sinh học, giáo viên không
thể dùng các thí nghiệm thật để minh họa được (do hạn chế về thời gian, nguyên
liệu thiếu, khó tìm, hoặc thí nghiệm đòi hòi kĩ thuật cao, khó thành công trong điều
kiện thực tế…) thì giáo viên phải sử dụng phối hợp với các thí nghiệm ảo để khai
thác tối đa tính hiệu quả của thí nghiệm. Do các thí nghiệm ảo được thực hiện trên
môi trường ảo, số hóa, mang tính tương tác cao, nên có thể dùng để minh họa cụ
21


thể, chi tiết hơn về bản chất của các quá trình hay các hiện tượng sinh học mà nếu
sử dụng thí nghiệm thật học sinh sẽ không thể quan sát được, chỉ có thể phán đoán.
(Ví dụ: sự hút nước của rễ, sự vận chuyển nước và muối khoáng trong thân, mô
phỏng quá trình quang hợp, hay sự thoát hơi nước ở lá…).
Như vậy việc sử dụng phối hợp giữa thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong
quá trình dạy học sẽ giúp giáo viên khắc phục được ưu nhược điểm của từng loại
thí nghiệm riêng lẻ, khai thác tối đa hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm, không
những giúp học sinh hình thành rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành mà con giúp
học sinh ghi nhớ kiến thức một cách vững chắc, sâu đậm và hơn thế nữa việc phối
hợp này sẽ tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh, kích thích nhu cầu nắm bắt
tri thức của các em, từ đó hướng đến hoàn thiện mục tiêu nâng cao hiệu quả dạy và
học môn Sinh học.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.2.1. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường trung học cơ sở
Để có cơ sở thực tiễn này, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm, tham
khảo giáo án, dùng phiếu điều tra học sinh, thăm dò ý kiến của giáo viên một số
trường THCS ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng
dạy và học Sinh học ở một số trường THCS hiện nay.
1.2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Chúng tôi sử dụng phiếu thăm dò ý kiến của 50 giáo viên THCS ở tỉnh
Thừa Thiên Huế.Kết quả thăm dò được thể hiện ở bảng.

Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của giáo viên
Mức độ sử dụng
TT

Các biện pháp dạy
học

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

TL

SL

TL

SL

TL

6

12%

28


56%

16

32%

42%

27

54%

2

4%

1

Thuyết trình

2

Hỏi đáp – tái hiện, 21

22


thông báo
3

4

5

6

7

8

Hỏi đáp tìm tòi
Dạy học giải quyết vấn
đề
Dạy học có sử dụng thí
nghiệm
Dạy học bằng sơ đồ
hóa
Dạy học sử dụng phiếu
học tập
Học sinh tự làm việc
với sách giáo khoa

42

84%

8

16%


0

0%

17

34%

33

66%

0

0%

5

10%

35

70%

10

20%

16


32%

29

58%

5

10%

33

66%

15

30%

2

4%

11

22%

37

74%


2

4%

Qua bảng số liệu điều tra tên, chúng tôi nhận thấy giáo viên đã rất quan tâm
đến việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, vận dụng nhiều trong thực
tiễn dạy học, 84% giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp hỏi đáp – tìm tòi,
66% giáo viên thường xuyên sử dụng phiếu học tập). Đối với phương pháp sử
dụng thí nghiệm trong dạy học giáo viên chỉ sử dụng với mức độ không nhiều (
thỉnh thoảng 70%, và không sử dụng 20%).
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò mức độ sử dụng các loại thí nghiệm trong dạy học
Sinh học ở trường THCS
Mức độ sử dụng
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

TL

SL

TL

SL

TL


Chỉ thí nghiệm thật

35

70%

15

30%

0

0%

Chỉ thí nghiệm ảo

8

16%

20

40%

22

44%

Sử dụng phối hợp cả hai


5

10%

37

74%

8

16%

Loại thí nghiệm

23


Qua bảng 1.2 ta thấy khi sử dụng phương pháp thí nghiệm đa số giáo viên
sử dụng thường xuyên thí nghiệm thật (70%) để dạy học, ít khi sử dụng phối hợp
cả 2 loại thí nghiệm thật và ảo.
1.2.1.2. Thực trạng học tập của học sinh
Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về thái độ học tập môn Sinh học
của 300 em học sinh ở các trường THCS Phú Thuận, THCS Nguyễn Cư Trinh,
THCS Huỳnh Đình Túc.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về học tập của học sinh
Các chỉ tiêu
1. Mức độ
yêu thích


2. Lí do yêu
thích

Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ

A. Yêu thích

215

71,67%

B. Bình thường

69

23,00%

C. Không thích

16

5,33%

A. Có tính thực tiễn cao

198


66,00%

B. Thầy dạy hay, dễ hiểu

70

23,33%

C. Môn học sinh động, dễ tiếp thu

32

10,67%

203

67,67%

3. Hoạt động A. Nghe giảng, viết bài
chính

trong B. Nghe giảng, viết bài, không xây dựng bài 88

giờ Sinh học

C. Làm việc riêng

9


3,00%

177

59,00%

83

27,67%

C. Thảo luận nhóm, trình bày

40

13,33%

A. Giáo viên làm, học sinh quan sát

58

19,33%

101

33,67%

46

15,33%


95

31,67%

4. Giờ học A. Có sử dụng thí nghiệm
hứng

thú B. Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, video sinh học

nhất là khi…

5.
pháp

Phương
thí

nghiệm yêu
thích

29,33%

B. Học sinh tự làm, tự nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của giáo viên
C. Giáo viên chỉ sử dụng thí nghiệm ảo,
băng hình, video… để dạy học.
D. Làm thí nghiệm thật và phối hợp với các
thí nghiệm ảo để minh họa.

24



Qua bảng thống kê kết quả điều tra học sinh, chúng tôi nhận thấy học sinh
rất yêu thích môn Sinh học (71,67%) do những kiến thức của môn Sinh học gắn
liền với thực tiễn cuộc sống xung quanh. Qua đó các em có thêm hiểu biết về giới
tự nhiên, các cơ chế sinh lí, hiện tượng xảy ra trên cơ thể sinh vật, hay mối quan
hệ giữa chúng với môi trường.
Học sinh hứng thú khi trong giờ học có sử dụng thí nghiệm hay các phương
tiện trực quan khác như tranh ảnh, sơ đồ, video sinh học.
Đối với phương pháp thí nghiệm, học sinh đa phần thích tự mình thực hiện
các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên và phối hợp thêm các thí nghiệm
ảo, video sinh học để minh họa, hoàn thiện kiến thức.
1.2.2. Đánh giá thực trạng
* Về phía giáo viên
- Phần lớn giáo viên đã quá quen thuộc với những phương pháp dạy học
truyền thống như thuyết trình, giảng giải; năng lực thực hành thí nghiệm, năng lực
công nghệ thông tin của các giáo viên còn hạn chế.
- Đa số giáo viên có tâm lí ngại khó, ngại khổ. Sử dụng phương pháp thí
nghiệm trong dạy học đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị nhiều dụng cụ, lựa chọn,
thiết kế các thí nghiệm ảo mất nhiều thời gian và công sức.
- Động cơ dạy học của 1 bộ phận không nhỏ giáo viên mang tính thực dụng
(thi như thế nào học như thế đó). Giáo viên quan niệm kiến thức là mục đích của
quá trình dạy học. Vì vậy chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức lý thuyết, ít
quan tâm đến việc hình thành kỹ năng cho học sinh thông qua việc sử dụng thí
nghiệm. Ít tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực hoạt động độc lập
trong học tập, làm cho các em thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Ngoài ra,
giáo viên dạy chưa hấp dẫn cũng làm cho học sinh ít hứng thú đối với bộ môn
Sinh học.
* Về phía học sinh


25


×