Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CAO THỊ MỸ ANH

QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CAO THỊ MỸ ANH

QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ TÚ ANH

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Cao Thị Mỹ Anh

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quân tâm, giúp
đỡ và động viên từ quý thầy cô, gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, đặc
biệt từ gia đình thiêng liêng của tôi là Hội Dòng Mến Thánh Giá Huế.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế và quý thầy cô đã tận tâm giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô
PGS. TS. Trần Thị Tú Anh, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Giáo dục Đào tạo thành phố
Huế, Quý Ban Giám Hiệu, các cô tại các trường Mầm non tư thục thành phố
Huế đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn
này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp,
song luận văn chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
nhận được sự góp ý chỉ dẫn của quý thầy cô trong Hội đồng Khoa học, anh
chị em đồng nghiệp và các bạn.
Huế, tháng 8 năm 2016
Tác giả
Cao Thị Mỹ Anh

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ........................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ...............................................................................................................iii
Mục lục ..................................................................................................................... ..1
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ ..5
Danh mục các biểu đồ và bảng ............................................................................... ...6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9

4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................11
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
TRẺ ...........................................................................................................................12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................12
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................12
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................13
1.2. Vai trò của trường mầm non và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ .....14
1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................19
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sự phối hợp ..................................................................19
1.3.2. Mục tiêu phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ ................................................................................................................20
1.3.3. Nội dung phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................21
1.4. Lý luận về quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ .........................................................................................24
1


1.4.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non, quản lý sự phối hợp. ...24
1.4.2. Nội dung, chức năng quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ .......................................................................30
1.4.2.1. Lập kế hoạch phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................................................................................30
1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trong công

tác chăm sóc, giáo dục ..............................................................................................30
1.4.2.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ .......................................................................31
1.4.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ .......................................................................32
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự phối hợp giữa trường mầm non và gia
đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ ..............36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục ở thành phố Huế .........................36
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Huế .......................................................36
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục đào tạo ở thành phố Huế .........................................36
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................39
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................39
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................39
2.2.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ............................................................................39
2.3. Thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế ......................................................40
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, CMHS về sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................................................40
2.3.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................................................................................42
2.3.3. Thực trạng hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................................................................................48
Ghi chú: .....................................................................................................................54
2



2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế .....................................55
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................55
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................58
2.4.3 Thực trạng giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp hợp giữa nhà trường và
gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ .........................................................59
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo sự phối hợp hợp giữa nhà trường
và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ....................................................62
2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng ..........................................................65
2.5.1. Ưu điểm ...........................................................................................................65
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................66
2.5.3. Nguyên nhân thực trạng ..................................................................................66
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON TƢ THỤC THÀNH PHỐ HUẾ ................................................................... 68

3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp ...................................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non của Bộ GD & ĐT .........................68
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục mầm non Thành phố Huế.............................68
3.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................................69
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết ..................................................................69
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả .....................................................70
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ nhà trường với gia đình trong chăm sóc,
giáo dục trẻ ................................................................................................................70
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................................70
3.3. Các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ...............................................................................................70
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PH về

tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................70

3


3.3.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu, chức năng cụ thể, đa dạng hóa nội dung và
hình thức tổ chức của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.........................................................................................................73
3.3.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hóa sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................................76
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hiệu quả, chỉ đạo sát sao sự phối hợp giữa nhà trường
và gia đình .................................................................................................................78
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình .....................................................................................................79
3.3.6. Biện pháp 6: Phát triển các điều kiện hỗ trợ phối hợp giữa nhà trường và gia
đình ............................................................................................................................81
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................86
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91
l.1. Về lý luận ............................................................................................................91
l.2. Về thực tiễn ........................................................................................................91
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................92
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................................92
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên Huế...............................................92
2.3. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Huế............................................93
2.4. Đối với hiệu trưởng các trường mầm non tư thục..............................................93
2.5. Đối với Hội cha mẹ học sinh..............................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

BGH

:

Ban giám hiệu

BDD

:

Ban đại diện

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CL

:


Công lập

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CSGD

:

Chăm sóc giáo dục

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐTB

:

Điểm trung bình

GD

:


Giáo dục

GDMN

:

Giáo dục mầm non



:

Gia đình

GD & ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVCN

:


Giáo viên chủ nhiệm

MN

:

Mầm non

MNTT

:

Mầm non tư thục

NT

:

Nhà trường

PH

:

Phụ huynh

QL

:


Quản lí

QLGD

:

Quản lí giáo dục

SDD

:

Suy dinh dưỡng

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Biểu đồ 1: Số lượng trẻ thuộc các loại hình trường mầm non trên địa bàn thành phố
Huế qua các năm học. ...............................................................................................38
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại hình trường mầm non qua các năm học .....................37
Bảng 2.2: Số lượng, trình độ của CBQL, giáo viên mầm non qua các năm học ......38
Bảng 2.3: Kết quả nuôi dưỡng của các trường tư thục thành phố Huế. ....................39
Bảng 2.4 Nhận thức của CBQL, GV, CMHS về mức độ quan trọng của sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. ........................41
Bảng 2.5 Đánh giá của CBQL và GV về nội dung hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình .....................................................................................................43
Bảng 2.6 Đánh giá của phụ huynh về nội dung tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà

trường với gia đình ....................................................................................................46
Bảng 2.7 Đánh giá của CBQL và GV về hình thức và biện pháp phối hợp giữa nhà
trường và gia đình .....................................................................................................50
Bảng 2.8 Đánh giá của phụ huynh về việc thực hiện hoạt động phối hợp cụ thể giữa
nhà trường và gia đình. .............................................................................................53
Bảng 2.9 Đánh giá của phụ huynh về biện pháp, hình thức trao đổi thông tin, liên
lạc giữa nhà trường và gia đình. ................................................................................54
Bảng 2.10 Đánh giá của CBQL và GV về xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà
trường và gia đình. ....................................................................................................57
Bảng 2.11 Đánh giá của CBQL và GV về tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình. ....................................................................................................58
Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình. .....................................................................................61
Bảng 2.13 Đánh giá của CBQL và GV về đảm bảo các điều kiện hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình. ..............................................................................62
Bảng 3.1. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................86
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp........................87
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................88

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ tương lai của đất nước. Vì
thế, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Đối với
giáo dục, bên cạnh nhà trường thì gia đình vừa là môi trường xã hội vừa là thiết chế
trực tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của thế hệ trẻ, chính vì thế, gia đình có vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Giáo dục gia đình
là một trong những bộ phận giáo dục quan trọng, nền tảng của xã hội.

Ở Việt Nam, việc quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thế hệ trẻ được Đảng và
Nhà nước ta chú ý từ rất sớm. Đã có nhiều chỉ thị, nhiều nghị quyết của Đảng và
Nhà nước đề cập đến vấn đề này, trong đó đều thống nhất khẳng định đây là trách
nhiệm to lớn của tất cả mọi tổ chức, xã hội, cá nhân trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Trên thực tế, từ khi đất nước đổi mới đến nay công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em
đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Đảng ta đã khẳng định “giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân”; Trong điều 3, chương I, luật giáo dục năm 2005 ghi rõ “Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục
phải kết hợp với sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 Luật Giáo dục 2005 khẳng
định “Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Từ những điều nêu trên, chúng ta thấy rằng : sự
phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì
hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại, nếu xem nhẹ vai trò của gia đình hay xã
hội sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ em.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhận định việc giáo dục trong nhà trường
chỉ là một phần còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để
giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Thông qua giáo dục gia
đình, đặc biệt trong các gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống, trẻ có thể
cùng một lúc được thừa hưởng những kinh nghiệm, những giá trị truyền thống
do ông bà truyền đạt lại, đồng thời có thể học hỏi được nhiều loại kĩ năng sống,
kĩ năng giao tiếp.
Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005). Lứa tuổi
7


mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi
con người, nó được ví như “thời kỳ vàng của cuộc đời”, đây là giai đoạn phát triển

có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong
tương lai. Có thể nói trường mầm non là cái nôi quan trọng để cho trẻ có thể phát
triển toàn diện.
Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa
học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan
trọng trước khi bước vsào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần,
đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm-sinh lý của trẻ, để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng
chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng
và thực hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của
những người công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối
quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng
những thành quả tốt nhất của chế độ xã hội.
Cũng như nhiều cấp học khác, mầm non được tổ chức theo các loại hình:
Công lập, dân lập và tư thục (Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Dù thuộc loại hình nào thì mục tiêu của giáo dục
mầm non cũng là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp một
(Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).
Chúng tôi nhận thấy, vai trò của giáo dục bậc mầm non là không hề nhỏ vì
vừa chăm sóc về sức khỏe để phát triển thể chất, vừa tạo nền tảng để hình thành
nhân cách cho trẻ nên phát triển giáo dục mầm non cần có sự quan tâm đồng bộ,
thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phải được xã hội hoá về nhiều
phương diện. Đối với hệ thống các trường mầm non tư thục, ít nhận được sự hỗ trợ
của nhà nước về tài chính, vì thế sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình lại lại
càng quan trọng và cần thiết hơn.
Không chỉ ở lứa tuổi mầm non, mà cả ở các cấp học khác, khi bước vào
trường, các em sẽ tiếp nhận đồng thời sự giáo dục của nhà trường, gia đình và xã
hội, các em được tạo điều kiện để được giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc. Tuy nhiên, đối

với cấp học mầm non, vì trẻ chưa tiếp xúc nhiều với xã hội, trẻ cần được chăm sóc,
8


nuôi dưỡng, giáo dục từ gia đình, nhà trường là chủ yếu nên sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình là vô cùng quan trọng. Quản lí sự phối hợp giáo dục giữa gia
đình, nhà trường và xã hội là một bộ phận của quản lí nhà trường nhằm làm
cho quá trình giáo dục thống nhất, toàn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia
đình, xã hội được tốt hơn.
Trên thực tế, công tác quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
còn nhiều bất cập như: nhận thức về công tác phối hợp, nhận thức về quản lí sự phối
hợp giữa nhà trường và gia đình còn rất hạn chế ở số ít giáo viên và phần lớn cha
mẹ trẻ; các nội dung phối hợp tuy đầy đủ nhưng chưa được thực hiện thường xuyên
và đồng bộ; các hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa
được phong phú; còn nhiều hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Cùng với sự đi lên của đất nước, thành phố Huế đang trong quá trình phát
triển để đạt thành phố trực thuộc trung ương, đi đôi với sự phát triển nhanh chóng
đó là sự gia tăng về dân số trẻ, do đó số lượng các trường mầm non cũng tăng lên,
đặc biệt là khối các trường mầm non tư thục. Tuy trong thành phố chưa xảy ra vụ
việc đáng tiếc nào bị dư luận lên án, song từ những thực tiễn trong xã hội những nhà
quản lý các trường mầm non trong thành phố cũng phải đặt vấn đề chăm sóc - giáo
dục đảm bảo an toàn cho trẻ lên hàng đầu. Để làm tốt nhiệm vụ đó, nhà trường rất
cần sự giám sát chặt chẽ từ phía phụ huynh, sự phối hợp nhiệt tình của gia đình.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài “Quản lý sự phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non tư thục thành phố Huế.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của
vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục thành phố Huế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm
non tư thục thành phố Huế.
9


4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm
non tư thục thành phố Huế tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cơ bản. Nếu nghiên cứu, đề xuất được các biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường
sẽ nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục trên địa bàn thành phố Huế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
5.2 Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư
thục thành phố Huế.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu; phân loại các tài liệu
nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa NT và GĐ trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát, đánh giá
thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp điều tra: bằng phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
và phụ huynh trẻ.
- Phương pháp phỏng vấn: nhằm thu thập thêm các thông tin có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

10


7. Phạm vi nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế”, tác giả
nghiên cứu trên 05 trường mầm non tư thục thành phố Huế.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.
Chương 3: Biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MNTT thành phố Huế.

11



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài, trẻ em từ 0 đến 6 tuổi là
giai đoạn quan trọng của sự phát triển thể chất, tâm lý cũng như hình thành và phát
triển các kỹ năng cơ bản, những yếu tố này làm cơ sở cho việc hình thành nhân cách
của trẻ sau này. Mà ở lứa tuổi này, hầu hết các trẻ được giáo dưỡng ở trường mầm
non. Vì thế trường mầm non đóng một vai trò hết sức quan trọng, là “ngôi nhà thứ
hai” của trẻ. Vậy nên, nếu được “chuẩn bị” tốt ở trường mầm non, trẻ sẽ có nhiều
thuận lợi và sẽ tạo đà tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo.
Tuy nhiên, để xây dựng nhân cách cho trẻ phát triển một cách toàn diện, nếu
chỉ trông cậy hoàn toàn vào sự chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non thôi thì
chưa đủ mà rất cần sự hỗ trợ của cộng đồng mà đặc biệt là gia đình trẻ; vì gia đình
chính là “chiếc nôi” của mỗi người, là môi trường giáo dục đầu tiên và quan trọng
không kém trường học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non trong một số dự án đề tài
sách báo ngoài nước như:
Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường
Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Để nâng cao thành công giáo dục trẻ trong
mọi độ tuổi cần có sự tham gia của gia đình. Dự án đã nêu được tầm quan trọng của
Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là quá trình giáo dục bao
gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội dung của
dự án đề cập tới 4 lĩnh vực :
1. Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
2. Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình.
3. Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
4. Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.

Tác giả cuốn sách “Lí luận dạy học” - J.A. Comenxki (1592-1670), đã chỉ ra
tầm quan trọng của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong quá
trình giáo dục trẻ. Ông khẳng định lòng ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích
12


của thầy cô giáo và bố mẹ chúng: “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản
thân môn học, phương pháp dạy học phải thống nhất, làm thức tỉnh và duy trì
khát vọng học tập trong học sinh”. Ông cũng nêu lên vai trò của giáo dục gia đình:
“Bổn phận của cha mẹ là cùng nhau chăm lo dạy bảo con cái. Mục đích đặt ra là
làm sao cho con cái trưởng thành để lo lắng cho bản thân và cho cả người khác”.
Như vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là điều quan trọng và không thể
thiếu trong quá trình giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động này, nhà trường có trách
nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp với gia đình.
Hay trong bài phát biểu tại một hội nghị diễn ra ở London, ông Alan
Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, cho rằng cha mẹ không nên phó thác việc
chăm sóc, giáo dục con em mình cho nhà trường. Ngược lại, ông cho biết vai trò
của các bậc phụ huynh rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một sự “khác biệt lớn”
so với những kết quả mà trẻ đạt được từ trường học. Theo ông Johnson, việc giáo
dục con trẻ tuy là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình nhưng lại có ảnh hưởng lớn
đến xã hội sau này (Theo báo Tuổi Trẻ ngày 13/11/2006).
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội được Đảng và Nhà
nước ta hiện nay rất quan tâm và đã coi đó là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo kết
quả giáo dục. Một số công trình đã nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lí luận và thực
tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như: nội dung
“Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, trong giáo
trình Giáo dục học tập II của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, năm 1988 [26];
“Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong

điều kiện mới”, của tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc viện Khoa học
Giáo dục, 1993;
“Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”,
do tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), năm 1998 [10].
“Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”,
cuả tác giả Nguyễn Thị Kỉ, Viện Khoa học Giáo dục, 2000 [21];
Trong những năm gần đây, đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các luận văn thạc sĩ Quản lí Giáo
13


dục như: “Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục
đạo đức cho học viên tại một số trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố Hồ Chí
Minh” của Phạm Minh Tùng, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2012;
“Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong công tác
giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh
Long An” của Hồ Văn Thơm, Đại học Sư phạm Tp.HCM, 2009;
“Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp” của Nguyễn Minh, Đại học Sư phạm Huế, 2007.
“Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các
trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa”của Dương Văn Thạnh, Đại
học Sư phạm Tp.HCM, 2007;
“Tổ chức liên kết giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục
học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế” của Lê Thị Hoa, Đại
học Sư phạm Huế, 1999;
Các công trình trên đã nghiên cứu những cơ sở lí luận cơ bản, đánh giá thực
trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình và đề xuất những giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các địa bàn

nghiên cứu, đồng thời, cũng làm rõ hơn các chức năng quản lí hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh. Tuy nhiên các biện
pháp để quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường mầm non chưa được đề cập cụ thể, hệ thống. Đặc biệt, chưa có
công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở các trường tư thục thành phố Huế. Vì
vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần phải có sự nghiên cứu về
“Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế” nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục mầm non.
1.2. Vai trò của trƣờng mầm non và gia đình trong việc chăm sóc, giáo
dục trẻ
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của nhà trường mầm non
Mục tiêu của bậc mầm non được quy định ở điều 22 (chương 2, Luật
giáo dục, 4/6/2005, đó là: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
14


triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.
Sự nghiệp giáo dục chỉ phát triển khi và chỉ khi nhà trường hoạt động đúng
mục tiêu và nguyên lí giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”; tăng cường hiệu lực quản lí
của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; thực
hiện mục tiêu lớn của đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh. Chính Nhà trường là nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục,
đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong
xã hội để cùng chăm sóc, giáo dục trẻ. Môi trường giáo dục của nhà trường an
toàn, vệ sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ hình thành và phát triển nhân cách.

Trong Điều lệ trường mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ đúng độ tuổi, quản lí cơ sở vật chất của nhà trường và
kết hợp với xã hội (phụ huynh, các ngành, đoàn thể…) để thực hiện tốt giáo
dục trẻ theo khoa học. Cũng như các bậc học khác, giáo dục mầm non luôn có
mục đích phát triển con người toàn diện. Ở tuổi mầm non, trẻ non nớt cả về thể
chất và tinh thần, phụ thuộc chủ yếu vào người lớn, nhưng ở giai đoạn này, trẻ lại
phát triển nhanh nhất, mạnh nhất. Nếu được giáo dục tốt ở giai đoạn đầu tiên của
cuộc đời này sẽ là nền tảng tốt cho các giai đoạn tiếp theo. Câu ca dao: “Uốn cây từ
thuở còn non – Dạy con từ thuở con còn thơ ngây” đã phản ánh vai trò của giáo dục
cho lứa tuổi mầm non.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Trong Điều lệ trường mầm non, chương I, điều 2 nói rõ nhiệm vụ trường
mầm non:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
15


dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [2].
1.2.2. Vai trò, đặc điểm của gia đình
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ (2010) thì “Gia đình là một tập
hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với
nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con
cái” [40].
*Vị trí, vai trò của gia đình
Các nhà nghiên cứu thường quan niệm gia đình là tế bào của xã hội, nơi chứa
đựng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, cái nôi của giáo dục nhân cách
con người, tính người và tình người, giáo dục hành vi ứng xử văn hóa con người.
Gia đình chứa đựng tất cả các quan hệ của xã hội và thực hiện tất cả các chức
năng cần thiết cho sự tồn tại, vận động và biến đổi xã hội. Gia đình là nhân tố tích
cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, sự hoàn thiện của mỗi cá nhân thông qua việc
thực hiện các chức năng, trong đó chức năng quan trọng là chăm sóc, giáo dục con
cái. Thực hiện tốt chức năng chăm sóc, giáo dục con cái không chỉ đem lại thành
quả cho chính gia đình mà còn góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước,
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
*Đặc điểm của gia đình
Đối với giáo dục, gia đình vừa là môi trường xã hội hóa, vừa là thiết chế trực
tiếp thỏa mãn nhu cầu học tập của trẻ. Chưa đến tuổi đi học, trẻ được gia đình trực
16



tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Đến tuổi đi học, trẻ được nhận sự giáo
dục ít nhất từ ba phía: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó,giáo dục nhà
trường và gia đình vẫn là chủ yếu.
Giáo dục gia đình có đặc trưng là giáo dục của cha mẹ với con cái nhằm
hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách. Nhưng quá trình giáo dục gia đình có
thể thường xuyên, liên tục, được tổ chức một cách khoa học hay không lại
hoàn toàn phụ thuộc vào sự quan tâm, trình độ hiểu biết, khả năng kinh
nghiệm, hoàn cảnh;… của gia đình. Giáo dục gia đình là cơ sở giáo dục đầu
tiên, lâu dài và toàn diện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh của từng lứa tuổi.
Giáo dục gia đình mang tính cá biệt rõ rệt, dựa trên cơ sở của cuộc sống tự
nhiên, cởi mở trong gia đình. Mỗi cá nhân thường sống lâu dài trong gia đình
nên rất thuận lợi cho việc giáo dục của gia đình đối với cá nhân đó. Gia đình giáo
dục con em mình từ mọi khía cạnh của cuộc sống và trong các mối quan hệ vô cùng
phong phú. Cơ sở vật chất, trình độ văn hóa, sự hiểu biết của cha mẹ, nề nếp, truyền
thống của gia đình, quan hệ ông bà, cha mẹ và con cái,… có tác động lớn đến quá
trình học tập của con cái. Trẻ sống với gia đình từ ấu thơ đến khi trưởng thành, tiếp
thu những hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình suốt một thời gian dài
nên trẻ có được những tình cảm mang tính huyết thống, tính sâu sắc.
Đó là phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ. Tuy nhiên, chính
tình cảm này cũng làm cho giáo dục gia đình đôi khi thiếu nghiêm khắc, thậm
chí làm cho trẻ trở nên không ngoan…
Động cơ thúc đẩy cha mẹ và các thành viên khác trong gia đình thực
hiện nhiệm vụ giáo dục con cái không chỉ do trách nhiệm mà pháp luật đã quy
định, mà còn xuất phát từ tình cảm, lòng yêu thương con em mình, luôn muốn con
em mình trưởng thành nên gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất trong chừng mực
có thể để con em mình được học tập và rèn luyện để trở thành người tốt, có ích
cho xã hội. Vì vậy, giáo dục gia đình có điểm mạnh là mang tính tình cảm, xúc cảm
nên có khả năng cảm hóa rất lớn.
Có thể nói những đặc điểm trên là mặt mạnh của giáo dục gia đình, góp phần

bổ sung những điểm yếu của giáo dục nhà trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
mà giáo dục gia đình ở lứa tuổi mầm non còn có những hạn chế nhất định như:
- Chế độ sinh hoạt của trẻ mỗi ngày tùy tiện, không theo lịch trình cụ thể;
- Ép trẻ ăn, uống quá nhiều hoặc không đúng cách dẫn đến trẻ suy dinh
17


dưỡng hay dư cân béo phì;
- Đề cao việc chăm sóc hơn việc rèn kĩ năng cho trẻ;
- Cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ của cha mẹ, ông bà hay các thành viên
khác trong gia đình không thống nhất;
- Nhiều gia đình tổ chức hoạt động giáo dục không thường xuyên, liên
tục, nội dung giáo dục chưa toàn diện;
- Một số gia đình còn phối hợp rất ít với nhà trường trong việc giáo dục con
cái, ngoài việc đến họp phụ huynh học sinh thì việc giáo dục hầu như được
“khoán trắng” cho nhà trường, ỷ lại cho nhà trường;
- Một số gia đình do thiếu hiểu biết về tâm lí lứa tuổi, kiến thức giáo dục và
quá nuông chiều con cái dẫn đến những hành vi đi ngược lại với tác động giáo
dục trẻ từ phía nhà trường, làm hạn chế không nhỏ đến kết quả của quá trình giáo
dục nhà trường.
Qua phân tích trên có thể nhận định rằng: giáo dục nhà trường và giáo
dục gia đình đều có mặt mạnh và mặt hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kế
thừa, phát huy ưu điểm đồng thời khắc phục hạn chế nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất, tạo môi trường giáo dục lành mạnh để giúp học sinh hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện. Mặt khác giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình là hai
“mắt xích” quan trọng trong quá trình giáo dục, nếu thiếu một trong hai yếu tố này
thì không thể tạo ra “sản phẩm con người” như mong muốn.
Vì vậy, nhà trường cần tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình để thực hiện được sự thống nhất trong nhận thức và hành động giáo dục
theo cùng một hướng, đồng tâm hợp lực, tránh sự tách rời “trống đánh xuôi, kèn

thổi ngược”, sự mâu thuẫn và vô hiệu hóa lẫn nhau, luôn thống nhất về định hướng
nhưng vẫn đa dạng về hình thức theo đúng đặc thù của mỗi loại hình giáo dục gia
đình và nhà trường.
Ở gia đình, trẻ tiếp thu sự giáo dục của ông bà, cha mẹ và các thành
viên khác. Trẻ sống với gia đình cho đến khi trưởng thành nên trẻ tiếp thu những
hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình và có tình cảm mang tính huyết
thống sâu sắc. Đây chính là những phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ.
Đến tuổi đi học, việc hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động học tập ở nhà
của gia đình là điều kiện để giáo dục trí tuệ cho trẻ. Việc giáo dục đạo đức ở gia
đình luôn gắn với truyền thống của gia đình, những nề nếp, gia phong ảnh hưởng
18


sâu sắc đến tâm hồn và nhân cách của trẻ. Câu thành ngữ: “Tiên học lễ - Hậu học
văn” đã phần nào cho thấy việc giáo dục đạo đức trong gia đình rất quan trọng và
được thực hiện sớm nhất.
Thông qua quan điểm, nhận thức về cái đẹp của các thành viên trong gia
đình, trẻ cũng cảm nhận và hình thành được kiến thức, quan niệm về thẩm mĩ. Giáo
dục thể chất của gia đình, thể hiện đầu tiên là chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Cha mẹ
nuôi con khỏe, giúp con nhận thức, biết giữ gìn và bảo vệ sức khỏe trong học tập và
sinh hoạt để có một cơ thể khỏe mạnh về cả thể chất và tinh thần sau này.
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, gia đình giúp trẻ chọn lựa những hoạt
động, những công việc phù hợp với lứa tuổi, với khả năng của trẻ; giáo dục trẻ
hiểu được ý nghĩa của công việc đang làm từ đó trẻ thấy được niềm vui, ý nghĩa
của công việc và định hướng được nghề nghiệp cho tương lai mai sau.
1.3. Lý luận về sự phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa sự phối hợp
* Khái niệm
Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình

trong quá trình giáo dục học sinh, các tác giả đã sử dụng nhiều khái niệm như: “hợp
tác”, “kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển
Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2010) định nghĩa:
- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp, qua lại với nhau.
- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.
- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.
- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.
- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau [40].
Các khái niệm trên có nghĩa gần giống nhau. Tuy nhiên khái niệm “phối
hợp” phản ánh một cách bản chất về tính thống nhất, chặt chẽ, liên tục, toàn
vẹn của quá trình giáo dục. Phối hợp là sự liên kết giữa những người hay nhóm
người hoặc những tổ chức lại với nhau nhằm tiến hành một hoạt động để đạt được
mục đích nào đó. Phối hợp nhằm tạo ra sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên
với nhau nhằm giải quyết một vấn đề mà đòi hỏi sự kết hợp từ nhiều nguồn lực khác
với nhau.
Phối hợp trong giáo dục là quá trình liên kết các lực lượng, các đơn vị hay các
19


cá nhân lại với nhau cùng tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục.
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ là quá trình
nhà trường và gia đình cùng hoạt động hỗ trợ lẫn nhau để cùng thống nhất tìm ra những
cách thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách hiệu quả nhất.
Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là sự kết hợp, tác động qua lại một
cách biện chứng trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo còn gia đình có vai trò
quan trọng hỗ trợ đắc lực cho nhà trường đặc biệt là trong nuôi dưỡng, duy trì nối
tiếp môi trường giáo dục cho trẻ.
*Ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Mục đích, nội dung giáo dục của nhà trường và gia đình thống nhất với
nhau nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ thành những người có tài, có đức, có năng lực

thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ của tương lai đất
nước. Xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với dân tộc mà gia đình
và nhà trường phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sóc, giáo dục trẻ
thành người có ích cho nước nhà.
Quá trình phát triển và hình thành nhân cách cho trẻ lâu dài, khó khăn
và phức tạp. Nếu có sự phối hợp thường xuyên, liên tục giữa nhà trường và gia
đình thì sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục.
Nhà trường và gia đình là hai môi trường chính để trẻ sống, học tập và sinh hoạt
nên nhà trường và gia đình phải phối hợp giáo dục để tạo điều kiện cho trẻ được
giáo dục mọi nơi, mọi lúc đồng thời nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm
của cả hai phía: nhà trường và gia đình. Trên thực tiễn, ở đâu có sự phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình và nhà trường thì ở đó kết quả giáo dục sẽ tốt hơn.
1.3.2. Mục tiêu phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Mục tiêu của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình đó là những
tiêu chuẩn định hướng ban đầu mà sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
cần phải đạt được trong quá trình giáo dục trẻ. Mục tiêu của hoạt động phối hợp là
để có sự thống nhất về quan điểm giáo dục, nội dung và các biện pháp giáo dục trẻ
làm cho quá trình giáo dục đạt kết quả cao nhất, tránh được sự bất đồng dẫn đến
“trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” trong giáo dục, giúp trẻ trở thành những con
người tốt, có ích cho xã hội mai sau. Việc xác định đúng mục tiêu phối hợp giúp
cho quá trình giáo dục giữa nhà trường và gia đình diễn ra nhịp nhàng, thường
xuyên và hiệu quả. Tuy nhiên, mục tiêu phối hợp cần phải phù hợp với điều kiện địa
phương, mức độ nhận thức của cả nhà trường và gia đình.
20


1.3.3. Nội dung phối hợp giữa trƣờng mầm non và gia đình trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ
Để phối hợp CSGD trẻ phát triển toàn diện đòi hỏi cả phía nhà trường và gia

đình đều cần phải chủ động tham gia nhằm tương tác, hỗ trợ cho nhau trong các
hoạt động.
Các nội dung phối hợp giữa nhà trường mà gia đình trong chăm sóc, giáo dục
trẻ mẫu giáo bao gồm:
- Phối hợp giám sát quản lý thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ: Nhà
trường chủ động đề ra và quản lý kế hoạch CSGD trẻ, gia đình sẽ cùng phối hợp
giám sát hỗ trợ thực hiện kế hoạch này.
- Phối hợp nâng cao vai trò nhận thức cho phụ huynh về kiến thức khoa học
giáo dục mầm non. Với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, nhà trường là nơi tổ
chức các hoạt động nhằm thông tin, tuyên truyền tới phụ huynh về đặc điểm phát
triển tâm lý của trẻ và các phương pháp, biện pháp CSGD trẻ theo các lứa tuổi một
cách khoa học, đồng thời cũng chứng tỏ cho phụ huynh thấy được các hoạt động
CSGD trẻ hiệu quả của mình từ đó gây sự chú ý tin tưởng, lôi kéo sự hưởng ứng,
ủng hộ của phụ huynh cùng tham gia vào hoạt động này.
- Phối hợp và tham gia trực tiếp trong các hoạt động CSGD: Ngoài hoạt động
CSGD trẻ một cách độc lập của nhà trường ở trường mầm non, của cha mẹ ở gia
đình, nhà trường cũng khuyến khích phụ huynh đến trường tham gia tổ chức các
hoạt động như: Tổ chức các ngày lễ hội , tổ chức cho trẻ đi thăm quan; dự giờ giáo
viên; trò chuyện, giao lưu với trẻ tại lớp. Mặt khác, nhà trường đại diện là các giáo
viên, có thể đến thăm gia đình trẻ để tạo ra mối quan hệ tin tưởng thân thuộc, thông
hiểu với gia đình, trẻ hoặc gọi điện, thông báo, trao đổi thông tin hỗ trợ cho công
tác CSGD trẻ.
- Phối hợp trong việc huy động, sử dụng, kiểm soát các nguồn tài trợ để tham
gia cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ. Với chủ trương
xã hội hóa giáo dục, Đảng và Nhà nước đã khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tài trợ cho các cơ sở giáo dục.
Để quản lý kiểm soát sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này, nhà trường sẽ chủ động
lập kế hoạch triển khai thực hiện còn gia đình, phụ huynh trẻ sẽ có vai trò ngoài
việc có thể trực tiếp tài trợ ủng hộ về vật chất, tinh thần cho nhà trường còn có thể


21


×