Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Nuôi Con Và Lợn Con Theo Mẹ Nuôi Tại Trang Trại Sinh Thái Thanh Xuân, Xã Nghĩa Trụ, Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LẦU A DẾNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI
TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 – CNTY N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2015 – 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Phương Lan để xây dựng và hoàn thiện
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa
Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho em có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua.
Đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Phương Lan đã tận tình, động
viên, giúp đỡ và hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo công ty TNHH
Deheus đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại,
em xin cảm ơn toàn bộ công nhân trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động
viên em trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, cùng bạn bè
đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019
Sinh viên


Lầu A Dếnh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kĩ sư, bác sĩ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh viên
khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn
vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập trước khi ra trường là một
việc hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại
những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công
việc. Qua đây, sinh viên sẽ được nâng cao trình độ, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời, tạo cho sinh viên tác phong làm
việc khoa học, tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý
thuyết giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản
xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y,
giảng viên hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở em đã tiến hành thực
tập tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên với đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại
sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
Mặc dù có cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn
nhiều bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện đề tài nên khóa luận của em không
tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em mong nhận được những ý kiến góp ý
của thầy cô, đồng nghiệp để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2016 – 2018........................ 6
Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại ............................................................. 8
Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn con ............................ 9
Bảng 2.4. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với nái bầu và nái chửa ....... 10
Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn nái hậu bị ................ 11
Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn nái hậu bị và nái chửa
ngoại .................................................................................................. 15
Bảng 2.7. Tăng khối lượng của lợn con có và không bổ sung thức ăn sớm ... 28
Bảng 4.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .............................................................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái..... 38
Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 41
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch tại trại ... 42
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 43
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc xin.......... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 45
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNTY


: Chăn nuôi thú y

Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

ME

: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

PTH

: Phó thương hàn

STT

: Số thứ tự




: Thức ăn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng

TTTN

: Thực tập tốt nghiệp

VCK

: Vật chất khô

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Công tác phòng bệnh tại trại ................................................................... 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn........................................................................... 12
2.2. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 12
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................. 12
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái giai đoạn chửa đẻ....................................... 15
2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn nái nuôi con ...................................................... 18
2.2.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái .......................................................... 20
2.2.5. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ..................................................... 25
2.2.6. Một số đăc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................... 28
2.2.7. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33


vi

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 33

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Kết quả áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn nái và lợn con
tại cơ sở ........................................................................................................... 37
4.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con ................................ 42
4.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ ................................ 44
4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái nuôi con
và lợn con theo mẹ tại cơ sở............................................................................ 41
4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch ......................... 41
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 43
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 44
4.3. Công tác khác ........................................................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi
là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của nền
kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi
lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy
mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh
nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực
tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và xã hội nói
chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn,
tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong
số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi
và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch
bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh
và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các
quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn
lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài


2


1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được qui trình chăm sóc lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại
trại.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái, một số
bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại trang trại sinh thái Thanh Xuân,
xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên có vị trí địa lý được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khoái Châu.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì của Hà
Nội.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng
Yên.

- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người,
tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
- Huyện có địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên do nằm ven sông Hồng
nên đất đai có độ cao không đồng đều và hình thành các dải cao thấp khác nhau
theo dạng hình sóng.
- Đất đai màu mỡ có nguồn gốc từ châu thổ sông Hồng
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,19 km2 trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là 50,32 km2 (chiến 70%);
+ Đất chuyên dung là 12,31 km2 (chiến 17,1%);
+ Đất ở là 6,12 km2 (chiến 8,7%);
+ Đất chưa sử dụng là 3,04 km2 (chiến 4,2%).


4

2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong vùng có
khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa
nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy
núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ
phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ
thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy
nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng
kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
- Nhìn chung mạng lưới giao thông phân bố khá đồng đều trên địa bàn
huyện.
- Có nhiều tuyến đường đã được cải tạo, nâng cấp lên; làm mới đường nội thị,
đường liên xã, liên thôn và hầu hết các đường đều được rải nhựa hoặc đổ bê tông.

Vì vậy, rất thuận tiện cho việc vận chuyển thức ăn và thuốc thú y cũng như tiêu thụ
sản phẩm.
- Kết nối giao thông thuận tiện với Thành phố Hà Nội và Hải Phòng là một
trong những đầu mối giao thương chủ đạo của cả nước.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước và được
tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào
bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên
ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng
có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6
chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1
chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng


5

đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa
hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ thống
bóng đèn hồng ngoại.
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của trại
Trại được xây dựng trên nền đất cao với tổng diện tích của toàn trang trại là
4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng
công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
Khu hành chính được xây dựng ở đầu trại, mọi hoạt động sinh hoạt của cán
bộ, công nhân đều diễn ra tại đây. Sau khu hành chính có một nhà kho dự trữ thức
ăn về tết, một kho chứa dầu để phục vụ xe công nông vận chuyển thức ăn đến các

kho chứa của mỗi chuồng và cung cấp cho máy phát điện khi cần thiết.
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một kho thuốc cùng các dụng cụ chăn
nuôi và một kho bảo dưỡng.
Bên cạnh đó, trại còn xây dựng một bể lọc và chứa nước; hiện nay trại
đang xây dựng thêm một giếng khoan để đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho
sản xuất sinh hoạt. Nhìn chung cơ sở hạ tầng của trại khá đầy đủ và hoàn thiện.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân
viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu
nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng
và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn
và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo dưỡng : 2


6

+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
- 7 sinh viên thực tập
2.1.2.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở
Trang trại sinh thái Thanh xuân là cơ sở chăn nuôi với quy mô công nghiệp
vừa cung cấp con giống vừa cung cấp lợn thịt cho bà con nông dân và các cơ sở

chăn nuôi khác quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại
trong nhân dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi
thịt để tăng tỷ lệ lợn nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trong những năm qua chăn
nuôi lợn của trại có những bước phát triển đáng kể, mỗi chuồng có một người đứng
chuồng đảm nhiệm, giám sát mọi công việc trong chuồng và trại tiến hành bàn giao
từng công việc cụ thể của từng chuồng đến từng công nhân, nên mọi công nhân đều
có tinh thần và trách nhiệm thực hiện công việc.
Kết quả sản xuất của trại những năm qua được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2016 – 2018
(Đơn vị: con)
STT

Loại lợn

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018 (đến
tháng 11/2018)

1

Lợn đực giống

17

19


21

2

Lợn nái hậu bị

70

87

96

3

Lợn nái sinh sản

870

960

976

4

Lợn con

20.031

26.625


21.274

2.1.3. Công tác phòng bệnh tại trại
2.1.3.1. Công tác vệ sinh


7

Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng
cụ chăn nuôi và sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng
nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi
xuống chuồng phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử dụng
trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một
chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn
(có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này
được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và
để trống ít nhất 5 - 7 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này
có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất
hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô
khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng,
ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn nó còn giúp giải phóng khí
độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và
chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên
cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp
vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng

sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó,
trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có
tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng
khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có
tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy, không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn
duy trì trong khoảng 28 oC – 30 oC.


8

Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại
công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có
một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích
hợp cho lợn con.
Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại
Trong chuồng
Thứ

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7


Chuồng nái
chửa

Chuồng đẻ

Dội vôi sút
Phun sát trùng + rắc vôi hành
lang
Phun sát trùng +
Dội vôi xút
rắc vôi hành
gầm
lang
Dội vôi sút
Phun sát trùng + rắc vôi hành
lang
Phun sát trùng
Cọ rửa máng + rắc vôi hành
lang
Dội vôi sút
Phun sát trùng + rắc vôi hành
lang
Dội vôi sút
gầm

Chuồng
Cai sữa
Phun sát trùng

Ngoài

Chuồng

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát
trùng đầu và
cuối chuồng

Phun sát trùng
Phun sát
Xả vôi xút gầm trùng đầu và
cuối chuồng
Phun sát
Phun sát trùng trùng đầu và
cuối chuồng
Phun sát
Phun sát trùng trùng đầu và
cuối chuồng

Phun sát trùng
+ rắc vôi hành Phun sát trùng
lang

Phun sát
trùng toàn bộ
khu vực chăn
nuôi


Phun sát trùng
Phun sát trùng
Chủ
Phun sát trùng + rắc vôi hành Xả vôi xút gầm đầu và cuối
nhật
lang
chuồng
Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy
đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ
công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều.


9

Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp
lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để không bị
dính thuốc vào.
2.1.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại
Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên hàng đầu
với mục tiêu phòng hơn chống. Do đặc thù trại nái ngoại chuyên sản xuất con giống nên trại có
đủ các loại lợn ở mọi lứa tuổi khác nhau. Chính vì vậy việc Theodõi và thực hiện lịch tiêm
phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
nuôi tại trại được thể hiện qua các bảng 2.3; 2.4 và 2.5.
Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn con

Thời

Tên vắc xin

Phòng bệnh


Mycopac

Suyễn

Circovac

28 ngày

Liều

Lần

Vị trí

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

Circo

0.5ml

Mũi 1

Tiêm bắp

Colapest


Dịch tả

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

5 Tuần

JXA1-R

Tai xanh

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

7 tuần

APP

Viêm phổi dính sườn

2ml

Mũi 1


Tiêm bắp

8 Tuần

Colapest

Dịch tả

2ml

Mũi 2

Tiêm bắp

9 Tuần

Aftogen leo

Lở mồm long móng

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

10 tuần

APP


Viêm phổi dính sườn

2ml

Mũi 2

Tiêm bắp

10- 14
ngày
21- 23
ngày

lượng


10

Bảng 2.4. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với nái bầu và nái chửa
Tên thuốc,

Phòng

vắc xin

bệnh

Tai xanh


Tai xanh

Aftogen

Lở mồm

oleo

long móng

Auphyl Plus
11

Tuần chửa

Liều lượng

Lần

Vị trí

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

2ml

Mũi 1


Tiêm bắp

Giả dại

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

PED

PED

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp

12

Coglapest

Dịch tả

2ml

Mũi 1


Tiêm bắp

13

Circovac

Circo

0.5ml

Mũi 1

Tiêm bắp

14

PED

PED

2ml

Mũi 2

Tiêm bắp

Tiamulin

Hô hấp


8

10

15 ngày
trước đẻ

2.5g/1kg
TA

1 lần/tháng

Trộn thức
ăn

5 ngày
trước đẻ
đến 5 ngày

Amoxicillin

Kháng
viêm

Trộn thức

2.7 g/con

ăn


sau đẻ

6 ngày sau
đẻ

Tai xanh

Tai xanh

2ml

Mũi 1

Tiêm bắp


11

Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn nái hậu bị
Tuần

Tên thuốc,

nhập

vắc xin

Phòng bệnh


Lần

Hô hấp

1

LMLM

LMLM

1

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 2

JXA1-R

Tai xanh

1

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 3


Colapest

Dịch tả lợn

1

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 4

Pavo

Khô thai

2

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 5

Auphylus

Giả dại

1


2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 6

Circovac

Circo

1

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 7

Pavo

Khô thai

2

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 2


LMLM

LMLM

2

2ml/con

Tiêm bắp

Tuần 9

Tactic

Ký sinh trùng

2

Tuần 1

Amoxylin
Tiamulin

Tuần 10
Vitamin

Giảm stress, chuẩn
bị phối giống

3 ngày


Liều lượng
Theohướng
dẫn bao bì

20ml/5l
nước

Vị trí
Trộn thức ăn

Tắm (phun)
Trộn thức ăn
hoặc tiêm bắp

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 trại đã tiến hành tiêm phòng toàn bộ
đàn lợn bằng vắc xin giả dại Begonia, với liều lượng 2 ml/con, tiêm bắp.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả
Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin Lở Mồm Long Móng Aftopor, vắc
xin giả dại Begonia.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc
nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất.


12

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn

2.1.4.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa khu dân
cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí địa lý thuận lợi
về giao thông vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt
tình, có trách nhiệm trong công việc và có lòng yêu nghề.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất
phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
+ Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa
nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh hưởng đến
việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng.
+ Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo nên
lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính: Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có
biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng
sinh ra tế bào trứng khi đó gọi là gia súc đã thành thục về tính.
Theo Hughes và James (1996) [34], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở
165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì
tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu.
- Sự thành thục về thể vóc: Thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một thời điểm nhất định con vật đạt
tới độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự
phát triển của các cơ quan, bộ phận như não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã
cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [12]).



13

* Trứng chín và rụng trứng: Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], dưới
ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát
triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước
nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng trứng như những bóng nước. Tế bào
trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra
noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên
bề mặt của buồng trứng dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Sau đó noãn
bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Thời gian trứng
rụng vào lúc 36 – 42 giờ sau khi xuất hiện động dục.
* Sự hình thành thể vàng: Sau khi trứng rụng, trên bề mặt buồng trứng hình
thành một vết sẹo phát triển thành cơ quan nội tiết gọi đó là thể vàng. Thể vàng này
tiết ra hóc môn progesteron có tác dụng ức chế sự phát triển của noãn bào ức chế
quá trình tiết hooc môn sinh dục cái, do đó ức chế quá trình động dục. Nếu trứng
được thụ tinh, con vật có chửa thì thể vàng tồn tại trong suốt quá trình có chửa, gia
súc không động dục. Ngược lại, nếu trứng rụng nhưng không được thụ tinh thì thể
vàng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau đó tiêu biến và con vật động dục trở lại
(Trần Văn Phùng và cs, 2004) [23].
* Chu kỳ động dục: Thời gian chu kỳ động dục là 21 ngày, thời gian
động dục là 48 giờ, biểu hiện điểm hình khi động dục là âm hộ sưng tấy, đỏ
mọng và mở rộng, kêu rống, kém ăn, hoạt động nhiều. Hoàng Toàn Thắng và
Cao Văn (2006) [28] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai
đoạn:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình
thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc
này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những

biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch


14

trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc
không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được
thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong
thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường.
Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ
yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên
tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong
buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên,
các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn
được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng
theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [5].
* Sự thụ tinh: Là quá trình gặp nhau và đồng hóa lẫn nhau giữa tinh trùng và
tế bào trứng để tạo ra hợp tử mới, quá trình này xảy ra ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng
trong tử cung con cái và thụ thai ở đó. Thời điểm phối tinh thích hợp là 24 – 39 giờ
kể từ khi xuất hiện động dục và số trứng rụng 16 – 17 tế bào (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [23].
* Chửa: Là thời gian phát triển của thai trong tử cung con mẹ, được tính từ
khi trứng được thụ tinh phát triển thành hợp tử đến khi thai phát triển hoàn chỉnh
thành cơ thể mới và được đẻ ra ngoài cơ thể mẹ. Thời gian có chửa của lợn nái bình

quân là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [35].
* Đẻ: Là hoạt động sinh lý bình thường của gia súc cái; khi thai phát triển
hoàn chỉnh, con mẹ đẩy thai, màng nhau và các sản phụ ra ngoài hoàn toàn. Đẻ Là


15

một phản xạ không điều kiện dưới sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch. Trước khi
đẻ con vật có biểu hiện về toàn thân và cục bộ hệ sinh dục.
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái giai đoạn chửa đẻ
* Kỹ thuật nuôi lợn nái chửa đẻ
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], thức ăn dùng cho lợn nái trong giai
đoạn này phải là thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết
ngạt.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2 – 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích thức ăn bằng cách cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Ngày lợn
nái đẻ có thể không cho ăn hoặc cho ăn theo khẩu phần của nái trước đẻ 1 ngày và
giữ nguyên cho 1 ngày sau đẻ. Sau khi đẻ 2 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một
cách đột ngột, mà tăng từ từ đến ngày thứ 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, có dung tích nhỏ và có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
của lợn nái.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng lợn nái, sự phát dục của bầu vú,
để quyết định chế độ nuôi dưỡng cho hợp lý theo bảng khẩu phần của lợn nái hậu bị
và nái chửa sau:
Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn nái hậu bị và nái chửa
ngoại

Pr.Thô/ khẩu

Năng lượng trao

phần (%)

đổi (ME) Kcal

Từ 20 – 31 kg

16 – 17

3100

Từ 31 – 65 kg

15

3000

13 – 14

2900

Khối lượng lợn

Từ 66 kg đến phối giống và cả kỳ mang thai

(Nguồn: Trần Văn Phùng và cs, 2004 [23])



16

* Chuẩn bị trước khi đỡ đẻ
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], căn cứ vào lịch phối giống để dự
kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ
đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc có thể
xảy ra.
- Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ: Trước khi lợn đẻ 10 – 15 ngày cần chuẩn
bị chuồng đẻ như: Tẩy rửa, vệ sinh, khử trùng toàn bộ các ổ chuồng, nền chuồng,
sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch
sẽ và có đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 – 5 ngày
trước khi nhập lợn nái vào đẻ.
- Chuẩn bị ô úm cho lợn con: Ô úm được cọ rửa sạch sẽ, phun khử trùng và
được đưa vào các ổ đẻ trước ngày đẻ dự kiến 2 – 3 ngày. Ô úm rất quan trọng đối
với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt là những
ngày đầu mới đẻ lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu
chưa phục hồi. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn đẻ những tháng mùa đông.
- Chuẩn bị dụng cụ: Cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ như sau: Khay đựng
dụng cụ (kéo, cồn sát trùng, dây buộc rốn,…), bóng úm, thảm để lót lồng úm, giẻ
hoặc khăn lau, cân để cân khối lượng sơ sinh, khay, thùng hoặc xô đựng nhau thai,
sổ ghi chép và một số thuốc trợ đẻ, bổ trợ, kháng sinh,…
- Trực và đỡ đẻ lợn: Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong
những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có
hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện lợn nái sắp đẻ: Khi thấy lợn bắt đầu cắn ổ, đi lại không yên, có
hiện tượng đái són là lợn sắp đẻ và khi lợn nằm, âm hộ chảy nước nhờn là lợn bắt
đầu đẻ.
Những biểu hiện khi lợn nái đẻ: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], khi lợn

đẻ toàn thân co bóp, áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Lợn là loài đa thai nhưng đẻ
từng con một, thường cứ 15 – 20 phút đẻ 1 con, cũng có khi đẻ liên tiếp nhiều con rồi nghỉ


17

ngơi một thời gian, nếu đẻ con này cách con kia trên 1 giờ thì phải có biện pháp can thiệp.
Bình thường trong vòng 3 – 4 tiếng lợn nái sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài.
Những con nái tống nhau ra ngoài hàng loạt sau đó sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì
kèm theo nhau thì có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục. Cũng
có trường hợp sau khi đẻ nhau được bài thải ra ngoài hết nhưng vẫn còn kẹt lại 1 con cuối
cùng, con này thường to và nái mệt nên không đẻ ra được. Điều này sẽ gây ra chết thai bên
trong, gây thối và nhiễm trùng nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa dẫn đến lợn con chết
nhiều vì đói...
Phải cảnh giác trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng, cường độ rặn đẻ
yếu,...phải can thiệp kịp thời để tống những thai chết hoặc nằm ngang tử cung ra ngoài, cứu
sống những thai sống trong bụng nái. Trường hợp này không nên can thiệp bằng Oxytocin,
cần phải kiểm tra, khám trước mới tiêm nhưng lúc khám không được thọc tay vào quá sâu
bên trong.
Dấu hiệu sót nhau: Sau khi đẻ 4 – 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót
nhau. Thấy lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong vòng 1 – 2 ngày,
cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra có màu đục, lẫn máu.
Trong lúc đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở về nằm nhiều lần. Việc làm
như vậy giúp thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển để cho việc sinh đẻ dễ hơn, vì
vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác động cho nái đứng và trở về nằm (nếu
muốn nái nằm bên trái thì xoa nắn bệ vú, hàng vú bên phải và ngược lại).
Một số nái khi sắp đẻ thì bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái rặn đẻ quá mạnh
hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm môn, xuất huyết. Cần có biện pháp
cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu, chỉ cột mạch máu), tránh làm nái tử vong.
Kỹ thuật đỡ đẻ:

Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch
tay trước khi đỡ đẻ, khi thai ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
- Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch
dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho lợn hô hấp thuận


18

lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ nhàng, khéo léo để lợn
con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
- Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4 – 5cm rồi cắt bằng
kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.
- Bấm nanh: Dùng kìm bấm nanh, không bấm nanh quá nông vì bấm nông
thì răng vẫn còn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, bấm quá sâu dễ
gây viên lợi cho lợn con.
2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn nái nuôi con
* Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
Thức ăn cho lợn nái nuôi con, phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh,
các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột
mì. Các loại thức ăn bổ sung đạm động, thực vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải
đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng
tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 –
1,0% và phospho 0,7% (Trần Văn Phùng và cs, 2004 [23]).
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn

như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.


×