ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TIẾN HOÀNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI
THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TIẾN HOÀNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI
THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY – No2
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại trang trại là một cơ hội để em có thể rèn
luyện và nâng cao thêm kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và vận
dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế. Đây là khoảng thời gian giúp
em có thêm những hành trang cần thiết để vững bước vào cuộc sống và hoàn
thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô
khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn GS.TS
NGUYỄN THỊ KIM LAN đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành tốt khóa
luận này. Em xin cảm ơn tất cả các cô, bác, anh, chị làm việc trong trang trại
đã quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố, mẹ gia đình, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa
học này.
Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá
khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Nguyễn Tiến Hoàng
năm 2019
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại .......................5
Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân qua 3 năm (2016 2018)..........................................................................................................................30
Bảng 4.2: Số lượng lợn thịt trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng .....................................33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt ...........34
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn thịt .......................................................36
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên lợn thịt tại trại ............................................37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lứa 1 ..........................38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị cho đàn lợn nuôi tại trại lứa 2 .........................................38
Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt cả 2 lứa ...............................................................39
Bảng 4.9. Khối lượng lợn qua các kỳ cân lợn cả 2 lứa ............................................40
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ..........................................................41
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADN:
Axit Deoxyribonucleic
ARN:
Axit Ribonucleic
Cs.:
Cộng sự
ml:
Mililit
kg:
Kilogam
Nxb:
Nhà xuất bản
CP:
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
PED:
Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
STT:
Số thứ tự
UBND:
Uỷ Ban Nhân Dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại ...................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 8
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
v
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân qua 3 năm
(2016 - 2018) ................................................................................................... 30
4.2. Công tác chăn nuôi phát hiện và điều trị con bệnh .................................. 31
4.2.1 Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt ........................ 33
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn thịt ............................ 34
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 34
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và Điều trị bệnh cho lợn thịt .................................. 37
4.3.4. Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm ........................................ 39
4.3.5 Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ............................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các nhu cầu về
sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực
phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi.
Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số
phụ phẩm như da, lông, sừng, móng... cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp phần
quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt
để có đàn lợn thịt khỏe mạnh, nhanh lớn và nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn
nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Ngoài điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng xuất và chất lượng sản phẩm của
ngành chăn nuôi lợn thịt. Từ nhu cầu thực tiễn trên được sự đồng ý của BCN
Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại
sinh thái Thanh Xuân xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Nắm được quy trình nuôi dưỡng chăm sóc lợn thịt.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn thịt, khẩu phần ăn và cách cho
ăn đối với lợn thịt qua từng giai đoạn phát triển.
2
Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và phương pháp phòng,
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá tình hình chăn nuôi, xác định tình hình nhiễm bệnh và áp
dụng được các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn.Áp dụng quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân xã
Nghĩa Trụ, huyên Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khoái Châu.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
Hà Nội.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa Hè, có mùa
Đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối không khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống làm cho mùa Đông
đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho
thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay
biến động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ
chuyển tiếp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
4
nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn,
kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo dưỡng: 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng
có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô
chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng hậu bị với
100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực
với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
5
mùa Hè có Hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đông
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại
- Thuận lợi
Được sự quan tâm của UBND xã, trang trại được xây dựng ở vị trí thuận
lợi xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
- Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp thường xảy ra các bệnh ghép nên việc điều
trị gặp nhiều khó khăn, từ đó chi phí dành cho công tác phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Tuần tuổi
Loại vắc xin
Cách dùng
Phòng bệnh
4
PRRS+Cirico
Tiêm bắp
Rối loạn sinh sản và hô hấp
Còi cọc sau cai sữa
5
MyCo+ SFV1
Tiêm bắp
Suyễn lợn
Dịch tả cổ điển (lần 1)
7
AD+ FMD1
Tiêm bắp
Giả dại
Lở mồm long móng (lần 1)
9
SFV2
Tiêm bắp
Dịch tả cổ điển (lần 2)
11
FMD2
Tiêm bắp
Lở mồm long móng (lần 2)
6
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích
lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các
mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn
sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển
đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn
tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ
quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai
đoạn phát triển của lợn.
7
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
- Giống
Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [17], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ
lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống
lợn khác nhau là khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái
khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600
g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800
g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương,
tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016)
[1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
8
- Thời gian và chế độ nuôi
Thời gian và chế độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất
lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] cho biết: sự thay đổi thành
phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4
tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể
lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi
ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn
phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.
Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất
thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần
hạn chế.
- Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự
nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát
triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ
tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [10], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính
9
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành
chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế
phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm
phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu
gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease
complex).
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [15], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết
hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng
với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc
gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone P. (1979) [26] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và
mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma M. (1982) [25], giống như các loại
vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có
một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và không có vách tế bào. Vi khuẩn này khó
phát triển trong phòng thí nghiệm. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần
phải có môi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit.
Theo Herenda D và cs (1994) [8], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48
giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường
nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
- Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
10
Thể á cấp tính:
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
Thể mãn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn
đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và
con chết yểu.
11
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các
triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra, còn phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
- Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.
12
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều
nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và
nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân
này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả
lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy,
nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các
loại vi rút, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong
đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số
yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của heo thì vsv có hại trong đường ruột
có cơ hội phát triển mạnh hơn vsv có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến heo bị
tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [19], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E. coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. pefringens… Đó là những vi
khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu
tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội
tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào
trạng thái bệnh lý.
13
Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3] đã khẳng định rằng vi
khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của
hội chứng tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
loại vi khuẩn đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên
men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi
thì gây bệnh.
Khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận
thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli,
Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.
coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào
cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do
chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh
kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và
lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [14] cho biết, ở lợn không
tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu
có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới
93,7% - 96,4% số mẫu phân phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số
mẫu phân lập có Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân
nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng
(83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và
gan (50,00%).
+ Do vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số vi rút như Rota-
14
virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. [11], vi rút TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi vi rút xâm
nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn
vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết. Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu
chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% số mẫu phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được Rota-virus, 11,2% có vi rút TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là vi rút PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). PED là một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh.
Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện
tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
15
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng... thay đổi bất thường của điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn
con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con
còn yếu.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
16
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
Bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn
con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
rúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, Lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc lỏng lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
17
Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều
vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ
xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh
cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi
khuẩn, virút, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm
giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay
18
phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen).
Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng
khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật
có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng
để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống
lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách
khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay
vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu
hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn,
phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [7] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và Cl.
perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt
trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens.