Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.94 KB, 18 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Khái niệm
1.1.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một khái niệm hay một mục tiêu mà bất kỳ chủ thể nào cũng mong
muốn đạt được.Trong đời sống, lĩnh vực nào cuối cùng cũng được đánh giá
bằng tính hiệu quả.Chúng ta có thể gặp rất nhiều các loại hiệu quả như hiệu quả
xã hội nói về việc nâng cao đời sống của mọi tầng lớp người dân như giải quyết
công ăn việc làm, phúc lợi xã hội,sức khỏe của người dân hay hiệu quả môi
trường nói về việc bảo vệ môi trường như tình trạng ô nhiễm, tác hại thiên tai và
đối với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh v.v. Hiệu quả đôi
khi đánh giá hết được mà nó do chủ thể tự đánh giá, tự kiểm nghiệm dựa trên
các thước đo đánh giá một cách tương đối.Chính vì vậy hiệu quả phải đi đôi với
mục tiêu do chủ thể đặt ra.Trong các doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp đôi khi cũng chỉ mang tính chất tương đối.Không có một chỉ số
hay một thước đo cụ thể để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.Ngày nay khi hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phải công khai
minh bạch, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng phải được đánh giá theo
hướng sát thực hơn với sự đóng góp của nhiều bên.Hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được định nghĩa như sau
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu về trên cơ sở các thước đo chính là thước đo giá trị và thước đo vật chất
hay mặt định lượng và định tính trong những điều kiện nhất định
Để làm rõ hơn hiệu quả SXKD ta phải phân biệt phạm trù hiệu quả SXKD với
các phạm trù khác
Thứ nhất ta cần phân biệt hiệu quả SXKD với kết quả.Hai phạm trù này tưởng
như là một vì trong khái niệm hiệu quả SXKD có nhắc tới kết quả.Tuy nhiên
hiệu quả là một phạm trù rộng hơn kết quả.Kết quả phản ánh cái thu về qua quá
trình sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, lợi
nhuận,chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng, giá trị thương hiệu v.v.Cón
hiệu quả còn phản ánh tiềm năng phát triển thể hiện cả sự thay đổi về chất của
doanh nghiệp.Nó là kết quả bao gồm sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cơ cấu


kinh doanh, trình độ quản lý sản xuất,trình độ của đội ngũ lao động,trình độ sử
dụng các nguồn lực, xu thế phát triển trong tương lai trên cơ sở những cái đang
làm và sẽ làm..Vì vậy khi đánh giá hiệu quả phải chú ý tới cả hai mặt định tính
và định lượng của doanh nghiệp,hai mặt náy có mối quan hệ tương hỗ cho
nhau.Mặt định lượng là điều kiện cho mặt định tính còn mặt định tính là tiền đề
cho mặt định lượng.
Thứ hai là cần phân biệt hiệu quả SXKD với tăng trưởng doanh nghiệp.Trong
khái niệm hiệu quả SXKD có nhấn mạnh tới yếu tố “trong điều kiện nhất
định”.Đây là một đặc tính rõ nét thể hiện tính hiệu quả.Hiệu quả phải gắn với
tình hình hiện tại của doanh nghiệp, của môi trường kinh tế mà doanh nghiệp
đang hoạt động chứ không hề có một thước đo chung để đánh giá hiệu quả.Tăng
trưởng doanh nghiệp thể hiện ở các mặt tăng lên về của cải, quy mô do hoạt
động sản xuất và đầu tư đem lại.Tăng trưởng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp
đang gặp thuận lợi còn tăng trưởng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó
khăn.Tuy nhiên hiệu quả không nhất thiết là thể hiện qua chi phí sản xuất được
sử dụng như thế nào mà đôi khi là nó đang duy trì nguồn lực hiện tại ra sao
.Hiệu quả không nhất thiết là phải gắn với tăng trưởng cao trong ngắn hạn.Hiệu
quả thể hiện mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp còn tăng trưởng chỉ là đánh gía
trước mắt.Đôi khi để đạt được hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp phải đánh đổi
với tốc độ tăng trưởng trước mắt.Vì vậy tăng trưởng doanh nghiệp là một yếu tố
để đánh giá hiệu quả SXKD tuy nhiên nó không phản ánh được đầy đủ mọi vấn
đề của hiệu quả SXKD
1.2.Các tính chất của hiệu quả SXKD
-Tính lâu dài
Hiệu quả SXKD được đánh giá dựa trên sự tăng trưởng, hoàn thiện về tất cả
các mặt của doanh nghiệp.Mỗi một đồng vốn đưa vào phải mất một quãng thời
gian nhất định để phát huy tác dụng.Quãng thời gian đó có thể là một tháng,
một quý, một năm mà cũng có thể là vài năm.Điều quan trọng khi đánh giá hiệu
quả SXKD phải dựa trên sự tăng trưởng dài hạn của doanh nghiệp.Tức là mỗi
đồng chi phí bỏ ra phải đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

-Tính toàn diện
Doanh thu, lợi nhuận ,tỷ lệ vay nợ là những chỉ tiêu dễ thấy nhất thể hiện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên đó chỉ là một trong những khía
cạnh để đánh giá hiệu quả SXKD.Như đã nói ở trên, hiệu quả phải được đánh
giá dựa trên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.Đó là trình độ của đội ngũ
lao động có được cải thiện hay không,cơ cấu tổ chức và trình độ tổ chức sản
xuất thay đổi như thế nào,doanh nghiệp có nâng cao đượch khả năng cạnh tranh
của mình hay không, cơ cấu nghành nghề kinh doanh có thay đổi gì không và
triển vọng kinh doanh mặt hàng đó trong thời gian tới như thế nào,trong thời
gian tới doanh nghiệp có còn giữ được tốc độ tăng trưởng như thế nữa không?
Và quan trọng hơn hết khi đánh giá hiệu quả SXKD phải xem giữa mục tiêu đạt
được và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có thống nhất hay không, doanh
nghiệp có đi đúng hướng đã đề ra cho mình hay không?
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD
2.1.Các chỉ tiêu chung
2.1.1.Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Đây là các chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quát nhất hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Nó cho ta một cái nhìn ban đầu về tình hình của doanh nghiệp
trong thời điểm hiện tại.Tuy nhiên đây mới chỉ là những chỉ tiêu tổng quát nhất,
nó chưa đi sâu vào đánh giá cụ thể hoạt động kinh doanh
a.Hiệu quả tương đối
Hầu hết các chỉ tiêu được đánh giá hiện nay là các chỉ tiêu tương đối.Các chỉ
tiêu tương đối mà ta thường gặp như tốc độ tăng trưởng,phần trăm lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ lệ nợ,tỷ lệ hoàn vốn nội bộ v.v.Các chỉ tiêu náy có một ưu
điểm là nó đánh giá được sự lớn mạnh của doanh nghiệp kì này so với kỳ trước
Công thức tính hiệu quả tương đối
H=K/C
H: hiệu quả SXKD
K: kết quả thu được
C: chi phí bỏ ra

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tức là một đồng tài sản đưa vào
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Kết quả thường là các chỉ tiêu về doanh thu
và lợi nhuận còn chi phí thường là chi phí lao động sống, chi phí lao động vật
hóa hoặc là vốn sản xuất bình quân năm.Do đó ta có thể thấy hiệu quả SXKD
còn được thể hiện qua cả lao động sống và lao động vật hóa.Nó thể hiện trình độ
tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động.Vì vậy công thức
trên có thể được viết lại là
H=Doanh thu,lợi nhuận trước thuế,lợi nhuận ròng/tài sản bình quân,vốn kinh
doanh bình quân
b.Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện kết quả mà doanh nghiệp đạt được.Hiệu quả tuyệt
đối thể hiện giá trị gia tăng trong hoạt động SXKD tức là phần giá trị tăng thêm
do hoạt động đầu tư đem lại
Công thức tính hiệu quả tuyệt đối
H=K-C
Hay công thức được viết là
H=doanh thu,doanh thu thuần,lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế-tài sản
bình quân, vốn sản xuất bình quân
Hiệu quả tuyệt đối được đánh giá dựa trên quy mô của doanh nghiệp
2.1.2.Các chỉ tiêu doanh lợi
a.Doanh lợi tính theo chi phí
Doanh lợi theo chi phí phản ánh khả năng sinh lãi của một đơn vị chi phí được
dùng cho các hoạt động SXKD trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc cho một
chủng loại sản phẩm nào đó.Mức doanh lợi được xác định theo công thức
DLcp=JIr/P
DLcp: doanh lợi tính theo chi phí
JIr : lợi nhuận ròng
P : giá thành của sản phẩm
Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp kịp thời xem xét lại cơ cấu
hoạt động kinh doanh, tỷ trọng doanh thu của các mặt hàng trong tổng doanh

thu, từ đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu nghành nghề kinh doanh, cơ
cấu đầu tư.Những sản phẩm nào có mức doanh lợi cao sẽ được doanh nghiệp
đầu tư phát triển còn những sản phẩm nào có mức doanh lợi thấp sẽ được doanh
nghiệp khắc phục cac điểm yếu để cải thiện sản phẩm hoặc giảm tỷ trọng đầu tư
và dần dần loại bỏ khỏi cơ cấu sản phẩm của công ty
b.Doanh lợi theo vốn
Đây là một trong các chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện năng lực của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn.Đó là cách doanh nghiệp làm thế nào để
một đồng vốn đưa vào sản xuất tạo ra giá trị lợi nhuận cao.Đây là một vấn đề
không hề đơn giản bởi việc sử dụng đồng vốn thế nào cho hiệu quả không chỉ
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nào,tỷ suất sinh lời ra sao
mà còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào thời điểm nào, có nắm bắt
kịp thời cơ hay không.Nguồn vốn của doanh nghiệp được bắt nguồn từ rất nhiều
nguồn khác nhau.Đó thể là vốn chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn góp của khách
hàng.Một doanh nghiệp mạnh là một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào,có
khả năng huy động được nguồn vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất.Tuy
nhiên huy động được nguồn vốn là một chuyện, việc sử dụng đồng vốn thế nào
cho hiệu quả lại là một chuyện khác.Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ giải ngân
nguồn vốn đó như thế nào.Chính vì vậy khi xét tới hiệu quả sử dụng đồng vốn
cần phải xét tới trên hai phương diện là hiệu quả sử dụng tổng vốn và hiệu quả
của vốn sử dụng
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được thể hiện qua công thức
Htv=JIr/tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đơn vị tiền tệ vốn nói chung
không phụ thuộc là nó có được sử dụng hay không
Hiệu quả sử dụng vốn sử dụng
Hsd=JIr/giá trị thực tế vốn sử dụng
Giá trị thực tế vốn sử dụng gồm giá trị khấu hao tài sản cố định trong kỳ và số
dư bình quân vốn lưu động trong kỳ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn thực tế được huy
động vào sản xuất kinh doanh.Vốn thực tế đưa vào sản xuất gồm có vốn lưu
động và vốn khấu hao.Vốn lưu động thì chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm
còn vốn khấu hao thì chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm.Vì vậy trong
quá trình hạch toán nguồn vốn sản xuất phải tính tới thời gian hao mòn tài sản
cố định, giá trị của tài sản chuyển vào giá thành sản phẩm.
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
2.2.1.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm máy móc, nhà xưởng, các thiết bị
phục vụ sản xuất v.v thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó.Tùy theo từng loại hình
công việc mà khối lượng, giá trị của tài sản cố định quyết định tới hoạt động sản
xuất của công ty.Tài sản cố định có một đặc điểm là giá trị của nó được chuyển
dần vào giá trị của sản phẩm.Việc tính toán giá trị của tài sản cố định là một
việc rất khó khăn do phai hạch toán về giá trị hao mòn, thời gian sử dụng và giá
trị thanh lý.Đặc biệt với những doanh nghiệp có khối lượng tài sản cố định lớn
thì việc tính toán này là rất khó khăn. Vì thê tính toán hiệu quả sử dụng tài sản
cố định là môt công việc rất phức tạp
Htscđ=Doanh thu,Lợi nhuân/Tổng giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
hay doanh thu
2.2.2.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tài sản lưu động bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao.Hiệu quả chung
về tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh
lợi của vốn lưu động.Vốn này có đặc điểm là nó chuyển toàn bộ giá trị vào giá
trị của sản phẩm ngay trong một chu kỳ sản xuất.Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của vốn lưu động,sức
sinh lợi của vốn lưu động,số vòng quay của vốn lưu động,thời gian của một
vòng quay vốn
-Sức sản xuất của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ số này có ý nghĩa là một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh

thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lưu động=Lợi nhuận thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tái đầu tư là một quá trình quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Tái đầu tư thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra mạnh mẽ hơn.Hoạt
động tái đầu tư được diễn ra sau mỗi chu kỳ sản xuất.Trong quá trình đó,vốn lưu
động được luân chuyển qua các giai đoạn của quá trình sản xuất.Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giải quyết được khó khăn của doanh nghiệp
trong vấn đề vốn và giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh
của mình.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được xác định qua công thức
Số vòng quay của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.Nếu số
vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn quay được càng nhiều, hiệu
quả sử dụng vốn cao và ngược lại
Thời gian của một vòng luân chuyển=Thời gian của kỳ phân tích/Số vòng
quay của TSLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động thực hiện được một
vòng quay.Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn

×