Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VỪA VÀ NHỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.4 KB, 43 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VỪA VÀ
NHỎ
1.1.Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại vừa và nhỏ:
1.1.1.Đặc điểm kinh doanh thương mại:
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối
và lưu thông hàng hóa.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp
kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là
DNTM không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai
trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người
tiêu dùng. Còn doanh nghiệp sản xuất là doanh
nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu của xã hội. DNTM thừa hưởng kết quả của
DNSX, vì thế chi phí mà DNTM bỏ ra chỉ bao gồm:
giá trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình
bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Như vậy, các DNTM hoạt động trên lĩnh vực lưu
thông phân phối, thực hiện các chức năng tổ chức
lưu thông hàng hóa thông qua các hoạt động mua,
bán và dự trữ hàng hóa. Trong DNTM, lưu chuyển
hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất
cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh
nghiệp. Tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có
hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại.
1.1.2.Bán hàng và xác định kết quả bán hàng


1.1.2.1.Các khái niệm cơ bản
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng hóa đã cung cấp. Trong
DNTM bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan
trọng nhất của quá trình kinh doanh.
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn
kinh doanh từ hình thái vốn hàng hóa sang hình thái
vỗn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Quá trình bán
hàng chỉ được hoàn tất khi thỏa mãn hai điều kiện
là:
- Giao hàng hóa cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán cho số hàng đó.
Để thực hiện được quá trình bán hàng, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản
tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.
Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được một khoản
doanh thu, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
được trong kỳ phát sinh từ quá trình bán hàng. Phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là KQBH được
biểu hiện qua lợi nhuận.
1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng
Đối với các DNTM nhỏ và vừa thì KQBH là bộ

phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh.
Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng
quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải
được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. KQBH và
quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở
để có KQBH cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng
quay vốn lưu động và thực hiện tốt nghĩa vụ với
Nhà nước. Bên cạnh đó KQBH còn là chỉ tiêu tài
chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện
nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua
quá trình bán hàng đảm bảo thắt chặt các mối quan
hệ mua bán của doanh nghiệp với các đơn vị khác,
mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối
tiền – hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát
triển.
1.1.3. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
Thông qua số liệu mà KTBH và XĐKQBH cung
cấp, cho phép doanh nghiệp nắm bắt chính xác tình
hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp là nhanh
hay chậm, kinh doanh lỗ hay lãi, hàng hóa tồn kho
nhiều hay ít…để có cơ sở điều chỉnh lại các kế
hoạch, chiến lược trong kinh doanh như: Kế hoạch
thúc đẩy bán hàng, kế hoạch dự trữ hàng hóa, mở
rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh. Từ đó góp
phần tích cực trong việc thúc đẩy nhanh hơn, tốt

hơn hoạt động kinh doanh và đưa doanh nghiệp tới
một vị thế cao hơn trên thị trường.
KTBH và XĐKQBH không chỉ cung cấp thông tin
cho bản thân doanh nghiệp mà nó còn cung cấp cho
các đối tượng khác như: các nhà đầu tư, chủ nợ, các
cơ quan quản lý chức năng, để họ đưa ra quyết định:
đầu tư hay không đầu tư? Đầu tư bao nhiêu? Có tiến
hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hay không?...
Khách hàng – người quyết định vận mệnh của
doanh nghiệp – có thể nắm bắt được những thông
tin kế toán của doanh nghiệp qua các phương tiện
thông tin, từ đó thấy được mức độ phù hợp của sản
phẩm mà đưa ra quyết định mua nhiều hay ít, thậm
chí tẩy chay hàng hóa của doanh nghiệp.
Có thể thấy mỗi một đối tượng đều quan tâm đến
KTBH ở những phương diện khác nhau nhưng đều
có chung một mục đích là đưa ra quyết định có lợi
cao nhất cho mình. Đồng thời cũng cho thấy tầm
quan trọng của tổ chức KTBH và XĐKQBH.
1.1.4. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
- Xác định chính xác thời điểm hàng hóa được coi là
tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc thu tiền
hàng, tránh hiện tượng thất thoát tiền hàng, ảnh
hưởng đến kết quả chung.
- Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý, hợp pháp. Tổ chức vận dụng hệ
thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của đơn vị.

- Sử dụng phương pháp xác định GVHB, tổng hợp
đầy đủ CPQLKD phát sinh, phân phối chúng hợp lý
cho số hàng còn lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí cho
hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác
KQBH.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để
phản ánh mối quan hệ cân đối vốn có giữa chi phí,
doanh thu và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh
khối lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động,
thu lợi nhuận cao, đồng thời đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu thông tin cho các đối tượng.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình,
KTBH và XĐKQBH cần thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng
hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác
DTBH, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của
hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác KQBH, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình
hình phân phối kết quả hoạt động bán hàng.
- Cung cấp thông tin kết toán phục vụ cho việc lập

báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động
kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Phần lý luận chung về KTBH và XĐKQBH mà
em trình bày sau đây được viết theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 15/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
1.2.1. Các phương thức bán hàng và thời điểm
ghi nhận hàng bán
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và
thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hóa tiêu thụ.
Hoạt động mua bán hàng hóa của các DNTM có
thể thực hiện qua hai phương thức: bán buôn và bán
lẻ.
1.2.1.1. Đối với bán buôn
Bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng
hóa. Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn
qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Bán buôn qua kho là hàng được giao bán từ kho
của các doanh nghiệp bán buôn, nó được thực hiện
dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và
vận chuyển hàng cho bên mua.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán
xuất hàng từ kho và giao trực tiếp cho bên mua.

Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận
hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng
từ kho để chuyển đến cho bên mua theo thời gian và
địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là
bán khi bên mua nhận được hàng và đã trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền về số hàng hóa đã nhận.
* Bán buôn vận chuyển thẳng là hàng được giao bán
ngay từ khâu mua được thực hiện dưới hai hình
thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là
giao hàng tay ba): DNTM nhận hàng ở bên bán và
giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi
bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán
hàng thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: DNTM nhận hàng ở bên bán và chuyển số
hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào hàng
đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng đã được coi là bán.
1.2.1.2. Đối với bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng, chấm dứt
quá trình lưu chuyển hàng hóa. Hiện nay các
phương thức bán lẻ rất đa dạng và phong phú, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng. Các phương thức bán lẻ điển hình như:
* Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ
thu tiền trực tiếp và giao hàng cho khách hàng. Hết
ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ

quỹ và kiểm kê hàng hóa và lên báo cáo bán hàng.
* Bán hàng thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng
mà nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho
khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên giao hàng phụ trách. Còn nhân vien giao hàng
xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo
bán hàng.
* Bán lẻ tự phục vụ: Là hình thức mà khách hàng tự
chọn lấy hàng hóa và mạng đến bàn tính tiền để
thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm
hàng và tính tiền cho khách hàng.
* Bán trả góp, trả chậm: Là hình thức mà người mua
có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền
bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán
thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một
khoản lãi do trả chậm.
Ngoài ra còn có một số hình thức bán lẻ khác như:
Bán hàng qua điện thoại, qua mạng Internet, Bán
hàng tự động.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Dù theo phương thức bán buôn hay bán lẻ, khi
khách hàng thanh toán tiền hàng có thể sử dụng các
phương thức sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: doanh nghiệp thường áp
dụng phương thức này đối với người mua là khách
hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng ít và chưa mở
tài khoản ở ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: là phương thức thanh

toán gián tiếp với trung gian thanh toán là các ngân
hàng. Ở đây, ngân hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền
từ tài khoản của người mua sang tài khoản của
doanh nghiệp (người bán) và ngược lại. Khách hàng
có thể sử dụng các hình thức thanh toán như:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bù trừ.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
Phương thức này được doanh nghiệp áp dụng phổ
biến với các khách hàng lớn và đã mở tài khoản tại
ngân hàng.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Trị giá hàng xuất bán trong kỳ của DNTM chính
là trị giá mua của hàng hóa xuất kho để bán cộng
với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
trong kỳ.
1.2.3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất
bán ngay hoặc gửi bán được nhập từ nhiều nguồn,
nhiều thời điểm khác nhau, nên giá trị thực tế của
chúng thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần
tính giá thực tế theo một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo
phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng
hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy
giá thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm

xuất kho hoặc cuối kỳ: theo phương pháp này, kế
toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy
số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình
quân đã tính.
Giá mua thực tế của hàng +
Giá mua thực tế hàng
Đơn giá thực tế =
—————————————————————

Số lượng hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng nhận
Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng hóa x
Đơn giá thực bình quân
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương
pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì
xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
hàng hóa xuất kho. Do đó, hàng hóa tồn cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau
cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp
này áp dụng trên giả định là hàng nào được nhập sau
thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho
số hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:
Chi phí mua Chi phí mua
hàng
hàng của HH + của HH
phát sinh

Chi phí mua tồn kho cuối kỳ trong
kỳ Tiêu chuẩn
hàng phân bổ =
———————————————— x phân
bổ của
cho HH đã bán HH tồn kho cuối kỳ và HH
đã HH đã xuất
trong kỳ xuất bán trong kỳ
bán trong kỳ
Trong đó: “ Hàng hóa tồn kho trong kỳ ” bao gồm
hàng hóa tồn trong kho, hàng hóa đã mua nhưng còn
đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng
chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:
Giá trị vốn thực tế = Giá trị mua thực tế +
Chi phí thu mua phân bổ
của HH xuất bán của HH xuất kho
cho HH xuất bán
1.2.3.3. Kế toán giá vốn hàng hóa theo các
phương thức bán hàng chủ yếu
* Theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ
gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua
thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá
vốn của hàng gửi bán, kế toán sử dụng TK 157 –
hàng gửi đi bán. Nội dung, kết cấu của tài khoản

này như sau:
Bên nợ:
- Giá vốn hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc gửi đại
lý.
- Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với
khách hàng chưa được chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa gửi đi, lao vụ đã
cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán cuối kỳ ( phương pháp kiểm kê định kỳ ).
Bên có:
- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá vốn hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng hoặc
đại lý trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa đã gửi đi, lao vụ
đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán đầu kỳ ( phương pháp kểm kê định kỳ ).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn hàng hóa đã gửi đi, lao
vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
Sơ đồ 1.1 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp KKTX.
TK 156 TK 157
TK 632

Trị giá vốn thực tế của Trị giá vốn HH
HH xuất kho gửi bán đại lý tiêu thụ trong kỳ
TK 331
TK 156
Mua hàng không nhập kho HH đã thực hiện


gửi bán thẳng ngay cho bị trả lại
đại lý
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
KKĐK
TK 156, 157, 151 TK 611 TK 632 TK
911
(1) (3) (4)



(2)

Diễn giải sơ đồ :
(1) : Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ và
hàng gửi bán chấp nhận tiêu thụ.
(2) : Kết chuyển hàng hóa và hàng gửi bán còn
lại cuối kỳ.
(3) : Kết chuyển giá vốn hàng hóa được tiêu
thụ trong kỳ.
(4) : Kết chuyển giá vốn hàng hóa để xác định
kết quả.
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế
của hàng hóa được xuất bán trong kỳ được xác
định theo công thức:
Trị giá vốn Trị giá vốn Trị
giá vốn Trị giá vốn
thực tế của = thực tế của + thực

tế của + thực tế của
hàng xuất bán HH tồn đầu HH
nhập HH tồn cuối
trong kỳ kỳ trong
kỳ kỳ
*Theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp
giao hàng hóa cho khách hàng thì khách hàng
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử
dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nội dung,
kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa
phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK.
- Kết cấu theo phương pháp KKTX:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập cuối năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
Bên Có:
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm trước lớn hơn mức cần
lập cuối năm nay.
+ Kết chuyển giá vốn thực tế cuẩ hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả.

+ Giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán bị người
mua trả lại.
TK 632 không có số dư.
- Kết cấu theo phương pháp KKĐK:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay lớn hơn số đã lập năm trước).
Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã gửi bán,
dịch vụ đã cung cấp nhưng chưa được xác định
là đã bán.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước).
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán
vào bên Nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh
doanh”.
TK 632 khồng có số dư.
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo
phương pháp KKTX.
TK 156 TK 632
TK 156
(1)
(4)
TK 331
TK 156

(2a)
(5)

TK 133
TK 1593
(2b)
(6a)
TK 1562
TK 911
(3)
(7)


(6b)
Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn hàng hóa giao bán trực tiếp.
(2a): Mua hàng hóa giao bán tay ba.
(2b): Thuế GTGT đầu vào (nếu có).
(3): Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
bán trong kỳ.
(4): Trị giá vốn hàng hóa bị khách hàng trả lại.
(5): Hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ phần bồi thường.
(6a): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
(6b): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
(7): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
KKĐK tương tự với phương thức gửi hàng.

×