Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.44 KB, 32 trang )

Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp thương mại.
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm hàng hóa và hoạt động thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm
thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội. Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực, hành vi dân sự hay
các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của
pháp luật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến
công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa
Thương mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường, là khâu
trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, tự điều tiết hoạt
động kinh doanh của mình sao cho hợp lý và có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp thương mại phải tổ chức rất
nhiều hoạt động khác nhau như tạo nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, quản lý dự trữ và tổ chức tốt nghiệp
vụ mua hàng..., trong đó bán hàng được coi là khâu quan trọng và thiết yếu nhất bởi có bán được hàng thì
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để quay vòng và có lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình.
Đối tượng của kinh doanh thương mại là hàng hoá, vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán và thu lợi nhuận. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể được
lưu chuyển theo một hoặc hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh
doanh trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người
tiêu dùng từng cái, từng ít một.
Ngoài ra việc tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công
ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại ... mà sự vận
động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.


Như vậy nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thương mại là hạch toán khâu mua vào
và bán ra.
3. Một số khái niệm chung
Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình
mua bán
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư sản phẩm có hình thái vật chất hay
không có hình thái vật chất
Doanh thu là tổng trị giá các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán mới thì doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các
điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành
phẩm đã bị kém, mất phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại
và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người mua được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời
hạn được người bán chấp thuận.
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá niêm yết cho người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với
khối lượng lớn.
Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí
trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
báo cáo.
Doanh thu thuần từ bán hàng là số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và các dịch vụ đã trừ các

khoản giảm trừ, bao gồm : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo.
4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ .
Lưu chuyển hàng hoá thực chất là việc thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ
nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Sản xuất ngày càng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá thì mức độ cạnh tranh càng lớn. Vì
vậy lưu chuyển hàng hóa là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp trong đó khâu bán hàng làkhâu quan
trọng nhất, quyết định toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nếu quá trình bán hàng được thực hiện tốt,
đạt hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn để quay vòng đồng thời có lợi nhuận để mở rộng quy mô
kinh doanh. Ngược lại, nếu quá trình bán hàng tổ chức không tốt sẽ dẫn đến doanh nghiệp không đủ thu
nhập để trang trải chi phí, không có điều kiện để tái sản xuất mở rộng, sẽ dẫn đến bị thu hẹp quy mô kinh
doanh và có thể dẫn đến phá sản. Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần phải hoạch định kế hoạch
kinh doanh sao cho có hiệu quả từ khâu mua vào đến khâu bán ra, xác định kết quả kinh doanh. Như vậy,
công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò không nhỏ thông qua việc
đưa ra các chỉ tiêu kinh tế kịp thời giúp doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các
biện pháp điều chỉnh thích hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong kỳ sau.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép số lượng, chất lượng, giá trị hàng mua trên những sổ phù hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho hàng bán và hàng tồn cuối kỳ, phản ánh chính xác, kịp thời và đầy
đủ các chứng từ về hàng bán .
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động nhập, xuất, dự trữ, phát hiện xử lý kịp thời trường hợp hàng bị ứ
đọng.
II. KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Kế toán lưu chuyển hàng hoá
1.1. Kế toán quá trình mua hàng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Hàng
hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được
quyền sở hữu về hàng hoá. Mục đích mua hàng hoá là để bán (cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và mua để
xuất khẩu ra nước ngoài). Ngoài ra, hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại còn có thể sử dụng để góp

vốn liên doanh, để trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, để đổi hàng hoá khác...
Cách thức mua hàng thường được áp dụng là mua trực tiếp của các đơn vị, cá nhân sản xuất hoặc
giao sản phẩm gia công, hàng đổi hàng, bao tiêu, đặt hàng, ký kết hợp dồng sản xuất, khai thác...
Phương thức thu mua có thể là nhận hàng trực tiếp, chuyển hàng hay ủy thác thu mua.
1.2 Tính giá thực tế hàng hoá mua
Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc
vào phương pháp tính VAT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm VAT đầu
vào. Còn với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả VAT đầu vào. Dưới đây là
công thức tính giá thực tế hàng nhập kho:
= + + -
Giá thực tế hàng xuất kho gồm 2 bộ phận: trị giá mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi
xuất kho, để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng 2 bộ phận trên để tính toán .
Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho
giống như đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân, giá nhập trước xuất trước, giá nhập trước xuất sau, giá
hạch toán, giá trực tiếp từng lô hàng, mặt hàng).
Đối với chi phí thu mua, do liên quan tới cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần
được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ.
1.3 .Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kế toán sử dụng
các tài khoản sau :
Tài khoản 156- hàng hoá : dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy chi tiết theo
từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá .
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua và chi phí
thu mua).
Bên Có: Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
Dư Có : Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
Tài khoản 156 được chi tiết thành 2 TK cấp II :
1561 : Giá mua hàng hoá

1562 : Chi phí thu mua hàng hoá
Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường; dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường và
được mở chi tiết theo từng chủng loại hàng và từng loại hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng mua nhưng chưa về nhập kho.
Bên Có : Phản ánh trị giá thực tế của hàng mua đi đường đã về nhập kho hoặc giao
ngay cho những bộ phận sử dụng hoăch bán thẳng.
Dư Nợ : Phản ánh giá trị thực tế của hàng mua còn chưa về nhập kho cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán mua hàng còn sử dụng những tài khoản sau: 157, 632, 331, 111, 336, 334, 338….
1.4. Kế oán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
1.4.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ :
Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và
phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) : Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào
Có các tài khoản 331, 311, 111,112, 336 : Tổng giá thanh toán
Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 (1562): Tập hợp chi phí thu mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại.
Nợ 331, 111, 336, 1388 : Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán.
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Có TK 156 (1561) : Số giảm giá, trị giá mua của hàng trả lạ.
Các khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng khi mua hàng
Nợ TK 111,112, 331, 138 (1388).
Có TK 515.
Nếu doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá thì kế toán ghi:
Nợ TK 154: Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công .
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào .

Có TK 156(1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện.
Có TK 331, 111, 112 : Các chi phí hoàn thiện.
Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho ghi:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
Việc khấu trừ hoặc hoàn thuế đầu vào không áp dụng trong trường hợp hàng hoá mua vào để sản
xuất, chế biến hàng xuất khẩu hay để xuất khẩu. Số thuế đầu vào được khấu trừ tính theo công thức sau:
= x
1.4.2 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và
phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá thanh toán của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Có TK 331, 311, 111,112, 336 : Số tiền phải trả, đã trả người bán theo giá thanh toán
Các khoản chi phí thực tế thu mua phát sinh ghi :
Nợ TK 156 (1562) : Tập hợp chi phí thu mua
Có TK 331, 111, 112
Đối với các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 331, 1211, 336 : Tổng số hàng giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán
Có TK 156 (1561) : Số giảm giá hàng mua, trị giá mua của hàng trả lại (gồm cả thuế GTGT đầu
vào)
2. Kế toán quá trình bán hàng
2.1 Các phương pháp bán hàng và thủ tục chứng từ
Nền kinh tế thị trường đã thực sự cởi trói cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thị trường với những quy
luật khách quan luôn luôn là động lực để các doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và khẳng định mình các
doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm mà còn rất chú trọng
đến các phương thức và hình thức bán hàng. Hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp thương mại có thể bán
hàng theo nhiều phương thức và hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mình, các
doanh nghiệp có thể bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý...Trong mỗi phương thức
bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bán hàng trực tiếp, chuyển hàng.

 Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán cho những người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho
người sản xuất để họ tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông
hoặc trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và
phương thức thanh toán. Trong bán buôn gồm 2 phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức:
 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại nhận
hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho bên
mua. Hàng hoá được xác định tiêu thụ khi đại diện của bên mua nhận đủ hàng
và thanh toán tiền và chấp nhận nợ.
 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó theo quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Phương
thức bán buôn này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện của
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường

hợp vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
 Bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu của cá
nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi tức là đã được xã hội chấp nhận, kết thúc khâu lưu thông, hàng hóa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hóa được thực hiện. Phương thức bán lẻ có thể được thực hiện dưới
các hình thức sau :
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ qũy. Đồng thời
kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày
và nộp báo cáo bán hàng.
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao
hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hóa đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn giao hàng cho khách để xác định số lượng hàng bán trong ngày,
trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ qũy.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
 Hình thức bán hàng trả góp: Là một hoạt động kinh tế trong đó người mua
hàng trả một phần tiền khi nhận hàng, khoản còn lại được phân ra nhiều kỳ để
trả dần vào những kỳ sau. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là đã

tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. Phần lãi suất sẽ được đưa vào doanh thu
tài chính.
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam thì tùy từng phương thức
bán hàng, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng (Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Thẻ quầy hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan.
2.2. Các phương pháp xác định trị giá mua của hàng xuất bán.
Trong nền kinh kế thị trường giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu
thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xây dựng giá
đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu hồi vốn hay có thể tránh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Việc xây dựng
giá chịu tác động của nhiều nhân tố như mục tiêu của doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh, sự điều tiết của
Nhà nước nhưng quan trọng nhất là chi phí bỏ ra cho một đơn vị hàng hóa đó. Thông thường doanh nghiệp
thương mại xác định giá bán hàng hóa thường dựa vào thăng số thương mại. Đối với doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ :
Giá bán h ng hóa chà ưa thuế GTGT
Giá mua thực tế của h ng hoáà
Thăng số thương mại
=
+

Trong đó thăng số thương mại là một khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hàng hóa nhằm

bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thăng số thương mại = % thăng số * giá mua của hàng hóa
% thăng số : là tỉ lệ phần trăm
tính trên giá mua của hàng hóa.
Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa mua vào nhập kho theo giá thực tế của hàng mua
nhập kho, việc tính giá trị vốn của hàng xuất kho có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, vì nó là bộ phận cấu thành của trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho:
Nếu sử dụng giá hạch toán thì giá vốn hàng xuất kho sẽ được tính như sau:
Hệ số giá của từng loại h ngà
Trị giá thực tế của h ng tà ồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của h ng nhà ập trong kỳ
Trị giá hạch toán của h ng tà ồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của h ng tà ồn trong kỳ
=
+
+

Việc áp dụng phương pháp này làm cho công tác kế toán đơn giản hơn. Nó đặc biệt phát huy tác dụng
trong những doanh nghiệp có nghiệp vụ thay đổi liên tục .
- Nếu doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán hàng hóa nhập xuất hàng
ngày để tính được trị giá vốn của hàng hóa xuất kho, doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau :
 Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thì giá xuất kho
của hàng hóa cũng được xác định đúng theo giá nhập kho của nó. Đây là
phương pháp lý tưởng nhất vì nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch
toán kế toán chí phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên phương
pháp tính giá thực tế đích danh phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt

hàng hoặc mặt hàng ổn định. Còn đối với doanh nghiệp có rất nhiều loại vật tư,
hàng hóa thì không thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp tính giá bình quân: theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho. Giá trị hàng xuất kho được xác định trên cơ sở bình quân hóa
giá trị của tất cả hàng nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ. Đây là phương pháp
có ý nghĩa về mặt thực tiễn và dễ áp dụng nhưng nó cũng có nhược điểm là che
dấu sự biến động của giá trong kỳ.
 Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này giả định rằng hàng
được nhập kho trước sẽ được xuất trước vì vậy trị giá hàng xuất kho sẽ bằng
số hàng xuất kho nhân với đơn giá mua của lô hàng nhập tiếp ngay sau đó.
Phương pháp này có ưu điểm là nó gần đúng với luồng xuất-nhập trong thực
tế. Trong trường hợp hàng hóa được quản lý theo đúng hình thức nhập trước
xuất trước. Phương pháp này gần đúng với phương pháp giá thực tế đích
danh và do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hóa xuất kho và
tồn kho. Hơn nữa, trị giá hàng tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị
trường. Do vậy hàng hóa tồn kho sẽ bao gồm giá trị hàng hóa được mua ở
những lần sau cùng. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này trong
trường hợp giá cả có xu thế tăng thì doanh nghiệp sẽ có lãi nhiều hơn so với
việc sử dụng phương pháp khác, do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của
hàng hóa mua từ trước với giá thấp hơn. Bên cạnh những ưu điểm trên,
phương pháp này cũng có những nhược điểm đó là phương pháp này làm cho
doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
 Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này giả định rằng, những
hàng hóa nhập kho sau sẽ được xuất ra trước. Nghĩa là giá trị của hàng xuất
kho sẽ bằng số lượng hàng xuất kho nhân với đơn giá của lô hàng nhập sau
cùng, bao giờ xuất hết số lượng nhập sau cùng thì xuất theo đơn giá của lô
hàng nhập trước đó. áp dụng phương pháp này sẽ có những ưu điểm là những
khoản thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Vì theo phương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới được mua vào
ngay gần đó. Hơn nữa nếu giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương

pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nước. Bởi vì giá cả hàng hóa được mua vào sau cùng thường
cao hơn giá của hàng hóa được nhập trước tiên, sẽ được tính vào giá vốn hàng
bán của các khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng bán
do đó sẽ làm giảm lợi nhuận dẫn tới số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít
hơn. Tuy nhiên, không có cái gì hoàn hảo, bên cạnh những ưu điểm bao giờ
cũng tồn tại những nhược điểm. Phương pháp này cũng vậy, nếu doanh nghiệp
áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước thì chi phí quản lý hàng kho của
doanh nghiệp có thể cao hơn vì phải mua thêm hàng hóa nhằm tính vào giá
vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.. Điều này trái ngược với xu
hướng quản lý hàng tồn kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu lượng hàng tồn
kho nhằm cắt giảm chi phí quản lý hàng tồn kho.Một nhược điểm nữa của
phương pháp này là nó bỏ qua luồng xuất-nhập trong thực tế. Giá trị hàng tồn
kho thấp hơn giá trị hàng thực tế vì theo phương pháp này trị giá hàng tồn
kho sẽ bao gồm giá trị của những hàng hóa nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn
so với giá hiện thời. Do giá trị hàng tồn kho thấp hơn so với giá trị thực tế, vốn
lưu động của doanh nghiệp cũng được phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều
này sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận thấp hơn
khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp .
2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng chủ yếu các tài khoản :
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 531, 532: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
TK 521: Chiết khấu thương mại.
TK 33311: thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 156, 331, 138,
641, 1532, 157

♦ Nội dung, kết cấu tài khoản
Sau đây là nội dung, kết cấu một số TK chủ yếu sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng:
 TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá, bớt giá bán hàng và hàng hóa bị trả lại
- Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế
- Kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi vào bên có TK 511, phân
biệt cho từng trường hợp sau:
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế, doanh thu ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu ghi theo giá thanh toán với người mua, bao
gồm cả thuế .
Đối với số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, phát sinh trong kỳ được ghi vào bên
có tài khoản 3331 “thuế GTGT phải nộp” đối ứng với bên nợ tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ”
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp II:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như nông nghiệp, công nghiệp,
xây lắp...
- Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được sử dụng chủ

yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải, bưu điện...
- Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ giá, trợ cấp. Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh khoản Nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp II :
- Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức, lợi nhuận được chia
và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Bên Nợ : + Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 157 : Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã
hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Nội dung ghi chép như sau:
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp
nhận
Bên Có : Kết chuyển giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý, ký
gửi và giá thành dịch vụ đã xác định tiêu thụ
Số dư Nợ : trị giá mua thực tế gửi đi chưa xác định tiêu thụ

+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ :

×