Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.38 KB, 27 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP.
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp.
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, đứng trên các giác độ
khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn. Sau đây là một số
quan điểm về vốn của một số nhà kinh tế học.
• Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: : “Vốn chính là tư bản, là giá trị mang lại thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của Mark.
• Còn theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết hiện đại cho
rằng: “Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất
mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp”.
• Còn theo D. begg tác giả của cuốn “kinh tế học” thì cho rằng vốn bao gồm vốn
hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản phẩm đã sản
xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên D.Begg đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản mà
doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất.
• Một cách thông dụng nhất, Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do
Doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn
phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của
Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục
đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.


Tùy theo tiêu thức khác nhau mà nguồn vốn trong doanh nghiệp
được phân ra thành các loại khác nhau:
a. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn: thì vốn trong doanh
nghiệp bao gồm 2 loại chính là vốn chủ sở hữu và vốn huy động của
doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp
(doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ phần thì chủ
sở hữu là những người góp vốn...).
 Vốn pháp định: la
̀

́

́
n tô
́
i thiê
̉
u ma
̀
doanh nghiê
̣
p câ
̀
n có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy
định tùy theo từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp nhà nước thì số vốn này do nhà nước cấp.
 Vốn tự bổ sung: đây là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu
trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí

nghiệp (quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…)
 Vốn chủ sở hữu khác: đây là loại vốn mà khối lượng của nó luôn
thay đổi do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên
nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
- Vốn huy động của doanh nghiệp: ngoài nguồn vốn sẵn có
của doanh nghiệp còn có một loại vốn mà có một vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp đó là vốn huy động. Để có
được những số vốn cần thiết cho các dự án phát triển của
công ty hay những nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi một số vốn
trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số
vốn cần thiết khi đó đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự liên kết
hay huy động vốn từ các nguồn vốn khác dưới nhiều hình
thức khác nhau.
 Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập để tạo lập và tăng
thêm nguồn vốn cho mình.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một nguồn vốn quân trọng
đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín
dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn huy động thông qua hình thức phát hành trái phiếu đây là hình thức
quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp
có thể huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
 Vốn liên doanh liên kết: doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động

tham gia góp vốn liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ
giữa các bên tham gia giúp đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
 Vốn tín dụng thương mại: tín dụng thương mại là các khoản mua
chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh
nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với
một lượng hàng hóa cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể
nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín
dụng khác mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức
tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó tạo ra khả năng mở
rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy
nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết cách quản lý một cách hiệu quả thì nó
sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Vốn tín dụng thu mua: trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê
mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn
có tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.
Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người
cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả
tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thỏa
thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có 2 phương thức giao dịch chủ yếu là thuê tài
chính và thuê vận hành.
- Thuê vận hành là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức
này có những đặc trưng sau:
+ Thời gian thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của
tài sản, điều kiện chấm dức hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian
ngắn.
+ Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê tài
sản phải đảm bảo toàn bộ chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì,

bảo hiểm thuế tài sản… cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phản ánh loại tài sản
này vào sổ kế toán.
- Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại
trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê
thường mua tài sản, thiết bị của người cần thuê và đã thương lượng từ
trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có 2
loại đặc trưng sau:
Thời hạn thuê tài sản của các bên phải chiếm phần lớn hữu ích
của tài sản và hiện giá trị thuần của toàn bộ các khoản cho thuê phải đủ
để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê phải trả cho bên cho thuê các loại chi phí
bảo dưỡng, vận hành, phí bảo hiểm… cũng như các khoản rủi ro khác
đối với tài sản phải do bên thuê chịu.
b. Phân loại theo thời gian: thì nguồn vốn được chia thành vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm,
vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên.
c. Phân loại theo phương thức chu chuyển: thì vốn của doanh
nghiệp được chia thành 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: là biểu hiện thành tiền của tài sản cố định, đó
chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất.
Để là tài sản cố định phải đạt được 2 tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được
về mặt giá trị đến một mức độ nhất định. Hai là, thời gian sử dụng phải
từ một năm trở lên. Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình
thường với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên
trong thời gian dài. Tài sản cố định thường được sử dụng nhiều lần,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ tăng lên khi có
sửa chữa hoặc mua sắm mới. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định
hao mòn dần dưới 2 dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ công nghệ mới và năng suất lao
động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức
độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng tới
độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng,
điều kiện môi trường… Những chỉ dẫn trên đưa ta tới một góc nhìn về
đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế,
các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân
hàng khi vay vốn.
Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định
chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một
ý nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay
không và cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian
tới. Để đạt được ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố
định phải nghiên cứu trên hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan
hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc
nghiên cứu này là xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình
độ pháy triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất,
trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả
nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động.
Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để
có được cơ cấu tối đa.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu
hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang
dùng trong quá trình sản xuất:
 Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý.
 Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý.
 Thiết bị động lực.
 Hệ thống truyền dẫn.
 Máy móc thiết bị sản xuất.
 Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.

 Thiết bị và phương tiện vận tải.
 Dụng cụ quản lý.
 Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp.
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra
rõ ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan
tâm nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiêpk, sự tiến bộ
kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự
nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải
tiến cơ cấu vốn cố đinh hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng
của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới
mối quan hệ giữa các bộ phận Vốn cố định được biểu hiện bằng máy
móc thiết bị và bộ phân Vốn cố định được biểu hiện nhà xưởng vật kiến
trúc phục vụ sản xuất.
- Vốn lưu động: là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư,
để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt
động quản lý của doanh nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn
cố định, Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh
doanh chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối
tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Như vậy vốn
lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái :
* Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
* Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong
quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các
doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T – H – SX – H' – T'

Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một
vòng khép kín đó gợi mở chúng ta thấy hàng hóa được mua vào để
doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là
được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu
bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ kết quả đó giúp chúng ta sáng tạo ra
một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong
công tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho
từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm hợp lý
Vốn lưu động. Trên cơ sở đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản
xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm
đó so với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỷ lệ giữa mỗi loại và nhóm trong
toàn bộ vốn lưu động chỉ hợp lý trong một thời gian nhất định, chỉ mang
tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên có những thay đổi
kịp thời phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong từng thời
kỳ.
Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế
người ta thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác
nhau.
* Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động
chia thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, dự trữ… chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
sản xuất như sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự
chế tự dùng.
+ Vốn trong lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn

lưu thông như tiền mặt, thành phẩm.
* Tiếp cận về mặt kế hoạch hóa, Vốn lưu động được chia thành
Vốn lưu động không định mức và Vốn lưu động định mức.
+ Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật
tư hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát
sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc
nhưng không đủ căn cứ để tính toán được.
1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là
điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư sản xuất kinh
doanh.
a. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp. Về
mặt nguyên tắc mỗi doanh nghiệp thành lập phải có một lượng vốn nhất
định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do nhà nước quy
định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy có lúc này có vai trò đảm
bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp đó trước pháp luật.

×