Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CẢNG HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.22 KB, 37 trang )

1
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CẢNG HẢI
PHÒNG
1. Thực trạng nguồn lực tại Cảng Hải Phòng.
1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị của Cảng.
Là một doanh nghiệp lớn trực thuộc tổng công ty hàng hải Việt Nam
nên Cảng Hải phòng có hệ thống cơ sở vật chất rộng lớn và đa dạng được
phân bố theo các khu vực cụ thể. Các khu vực của Cảng Hải Phòng được
phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông đường sắt – đường bộ -
đường thủy và được lắp đặt các thiết bị phù hợp với từng loại hàng hóa, đáp
ứng và thỏa mãn nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương tiện.
- Hệ thống cầu bến: Toàn Cảng có 21 cầu tàu với tổng chiều
dài 3.567 m, đảm bảo được an toàn với độ sâu trước bến từ 8,4 đến
8,7 m.
Tên / Số hiệu Dài (mét) Sâu (mét) Loại Tàu / Hàng
Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng
Diệu: 11 cầu tàu
1.717 -8.4 BH, rời, bao,
container
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa
Vẽ: 5 cầu tàu
848 -8.5 Bách hóa, container
Bến, phao
Vùng neo Hạ Long: 7
điểm neo
-14 Bách hoá, container
Bến nổi Bạch Đằng: 3 bến
phao
-5 Bách hoá, container
Vịnh Lan Hạ: 3 bến phao -10 Bách hoá, hàng
lỏng


Khu chuyển tàu bến Gót:
2 điểm neo
-7 Bách hoá, container
1
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
1
2
- Sức chứa: Hệ thống kho bãi của Cảng Hải Phòng được xây
dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia theo từng khu vực
chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản xếp dỡ và vận chuyển
hàng hóa.
Loại kho/bãi Số lượng Diện tích(m
2
) Ghi chú
Kho CFS 2 6.498 Phục vụ khai thác
hàng lẻ container
Kho hàng bách hóa 10 30.052 Các loại hàng hóa
∑ 12 36.550
Bãi container 3 343.565
Bãi hàng bách hóa 20 141.545
∑ 23 485.110
- Trang thiết bị : Cảng Hải Phòng có một hệ thống trang thiết bị
khá hiện đại và đa dạng phần nào phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Cảng
Loại / Kiểu Số lượng Sức nâng / Tải / Công suất
Cần trục chân đế 31 5 - 40 T
Cần cẩu nổi 02 10 - 85 T
Cần trục bánh lốp 07 25 - 50 T
Xe nâng hàng 46 3 - 20 T
Cân điện tử 04 80 T

Tàu lai dắt, hỗ trợ 08 510 - 3.200 CV
Cần cẩu giàn (QC) 06 35.6 T
Cần cẩu giàn bánh lốp (RTG) 12 35.6 T
2
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
2
3
Trước sự phát triển mạnh mẽ của Cảng Hải Phòng trong mấy năm gần
đây hệ thống cơ sở vật chất thiết bị tại Cảng chưa thể đáp ứng được nhu cầu
của Cảng. Hiện tượng quá tải tại các cầu cảng bến bãi là hiện tượng phổ biến
tại các cảng thuộc Cảng Hải Phòng. Cảng chính Hoàng Diệu chạy dài gần 2
km với 11 cầu tàu vốn là cảng hàng rời lớn nhất trong hệ thống cảng biển Hải
Phòng từ đầu năm đến nay đang trong tình trạng ứ đọng hàng. Hiện cảng
Hoàng Diệu phải cõng trên 210 nghin tấn hàng, trong khi sức chứa tối đa của
nó chỉ có 160 nghìn tấn. Các kho bãi chật cứng phôi thép, thép tấm, máy móc
thiết bị, xe chuyên dụng... Cảng container Chùa vẽ cũng khó tìm nổi khu vực
trống để xếp hàng. Từ đầu năm đến nay cảng phải lưu bãi 14-15 nghìn TEU,
vượt xa so với công suất thiết kế tối đa 12,5 nghìn TEU... Còn tại cảng Vật
Cách từ đầu năm cảng đã phải ra quy định các tàu muốn vào cảng làm hàng
thì đều phải đăng ký trước bởi bến cảng có năng lực xếp dỡ đạt 1,7 – 1,8 triệu
tấn/ năm này đang bị dồn ứ các loại hàng nông sản, phân bón. Từ đầu năm tới
nay, lượng hàng hóa thông qua cảng tăng 30% so cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng quá tải trên chính là do lượng tàu
tăng nhanh và lượng hàng hóa tăng đột biến. Nếu năm 2003 lượng hàng hóa
qua Cảng Hải Phòng chỉ đạt 11,9 triệu tấn thì năm 2006 đã lên tới 16,5 triệu
tấn và năm 2007 lượng hàng hóa tăng đột biến 24,1 triệu tấn (tăng 46%).
Trước những tình trạng đó Cảng Hải Phòng đã triển khai nhiều dự án
đầu tư trọng điểm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của sản lượng hàng
hóa thông qua cảng. Tổng mức đầu tư trong 6 tháng đầu năm 2008 đã triển
khai đạt 157,2 tỷ đồng tăng 40,2 % so với cùng kỳ năm trước. Các dự án

chính bao gồm : đầu tư cơ sở hạ tầng 75,857 tỷ đồng ; đầu tư thiết bị : 79,120
tỷ đồng .
Về đầu tư cơ sở hạ tầng tại cảng Đình Vũ : trong 6 tháng đầu năm đã
hoàn thành việc thi công cầu tàu số 3 và tiếp tục thi công cầu tàu số 4. Hiện
3
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
3
4
nay công tác san lấp mặt bằng sau bến 3 và 4 đang tiến hành đồng bộ cùng
với việc thi công các hạng mục phụ trợ như trạm điện, giao thông trong cảng.
Về công tác đầu tư trang thiết bị : đã hoàn thành và đưa vào khai thức 2
cần trục chân đế cho Cảng Đình Vũ, 01 cần trục bánh lốp 70 tấn, 15 xe vận tải
và khung cầu tự động.
1.2. Hệ thống công nghệ thông tin của Cảng Hải Phòng.
Có thể nói thế kỉ 21 đã và đang chứng kiến sự phát triển tột bậc của
công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin tạo nên một cuộc cách mạng thực
sự đối với mọi lĩnh vực đời sống khoa học xã hội. Việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Nhận
thấy được tầm quan trọng của hệ thống CNTT trong doanh nghiệp Cảng Hải
Phòng trong những năm gần đây rất chú trọng tới đầu tư xây dựng và đổi mới
hệ thống CNTT tại Cảng. Hiện nay Cảng đã có một hệ thống CNTT tương đối
hiện đại đáp ứng phần nào nhu cầu phát triển của Cảng. Hệ thống CNTT tại
Cảng bao gồm :
4
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
4
5
- Hệ thống mạng, thiết bị: Nối mạng xuyên suốt từ Văn phòng
Cảng tới Phòng Khai thác, Các xí nghiệp xếp dỡ: Hoàng diệu, Vận tải
Bạch Đằng, Vận tải thuỷ, Chùa Vẽ bằng hệ thống mạng cáp quang,

cáp STP, cáp UTP, mạng không dây 54Mbps (wireless), cáp đồng với
9 máy chủ 315 máy trạm, thiết bị mạng Cisco.
- Hệ thống camera: 4 hệ thống lưu trữ và xử lý hình ảnh tại văn
phòng Cảng, XNXD Hoàng Diệu, XNXD Chùa Vẽ, Phòng Quân sự
bảo vệ, 22 máy camera loại quay quét lắp đặt trong phạm vi toàn
cảng.
- Công nghệ và thiết bị : bao gồm trung tâm sử lý số liệu đó là
một máy chủ song sinh với bộ sử lý HP External Storage, cùng với hệ
thống máy tính và các trang thiết bị (06 máy chủ và 300 máy trạm,
thiết bị mạng).
- Hệ thống phần mềm :
+ Hệ thống quản lý bến container Chùa Vẽ (CTMS).
+ Hệ thống thông tin quản lý (MIS-G1).
+ Hệ thống quản lý tài chính kế toán (MIS-G2).
+ Hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương (MIS-G3).
+ Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI.
+ Hệ thống cấp phép, kiểm soát người và phương tiện ra vào
cảng.
+ Hệ thống quản lý văn thư và điều hành qua mạng.
5
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
5
6
Trong tiến trình hiện đại hóa Cảng thì việc đầu tư vào hệ thống
công nghệ thông tin là rất cần thiết. Chỉ tính 6 tháng đầu năm 2008
Cảng đã đầu tư 2,279 tỷ đồng vào công nghệ thông tin. Đây là một tín
hiệu rất đáng mừng đối với sự phát triển của Cảng. Đầu tư vào công
nghệ thông tin sẽ giúp Cảng nâng cao được công tác quản lý trong
Cảng, ngoài ra còn giúp ta có được những thông tin chính xác về thị
trường, khách hàng... từ đó đưa ra những quyết định hợp lý phù hợp

với sự phát triển của Cảng.
1.3. Thực trạng nguồn nhân lực tại Cảng Hải Phòng.
Từ một lực lượng nhỏ bé từ khi mới thành lập đến nay Cảng Hải
Phòng đã có 4.178 cán bộ công nhân viên trong đó 534 nhân viên
quản lý. Về trình độ : 12 người có bằng thạc sỹ, 665 người có bằng
đại học cao đẳng, 232 người có bằng trung cấp, còn lại phần lớn là có
bằng sơ cấp, bằng nghề và chứng chỉ công nhân kỹ thuật.
- Bảng cơ cấu lao động của Cảng :
Đơn vị :người, %
Cán bộ công nhân kỹ
thuật
Số lượng Tỷ lệ
Thạc sỹ 12 0,29
Đại học, cao đẳng 665 15,92
Trung cấp 232 5,55
Sơ cấp, nghề, chứng chỉ 3269 78,24
6
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
6
7
Đội ngũ công nhân tại Cảng vẫn còn hạn chế về trình độ số công
nhân có bằng sơ cấp, bằng nghế và chứng chỉ kỹ thuật chiếm phần
lớn (tới 78,24 % tổng số lao động). Do Cảng Hải Phòng được thành
lập từ những năm đầu sau chiến tranh nên đội ngũ công nhân viên
trình độ vẫn còn thấp, độ tuổi trung bình vẫn còn khá cao điều này tạo
nên sự kém năng động, linh hoạt và sáng tạo. Tuy nhiên xác định
được tầm quan trọng của nhân lực Cảng đã chú trọng hơn tới công
tác phát triển đội ngũ lao động, số người có trình độ bằng đại học, cao
đẳng chiếm 15,92 % đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy Cảng đã
có những bước đầu tư đáng kể cho công tác đào tạo cán bộ. Hiện nay

Cảng đã không ngừng khuyến khích công nhân viên học tập, trau dồi
nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay nghề, Cảng sẵn sàng tạo điều kiện
cho đội ngũ quản lý học thêm văn bằng hai đại học hoặc cao đẳng.
Cảng còn liên hệ với các trường đại học, cao đẳng tổ chức các lớp bồi
dưỡng nhằm nâng cao kiến thức quản lý kinh tế cũng như kiến thức
về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên mình.
1.4. Thực trạng nguồn vốn tại Cảng Hải Phòng.
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc
thiết bị, tài sản cố định, vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra
sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.
Cảng Hải Phòng là doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty hàng
hải Việt Nam. Hình thức hoạt động độc lập tự phát triển, tự hạch toán
trang trải đảm bảo được lợi nhuận do tổng công ty giao.
7
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
7
8
Nguồn lực tài chính tại Cảng ảnh hưởng lớn tới việc đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Cảng đã không ngừn tăng
cường công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước.
Đây là sự đòi hỏi thường xuyên liên tục trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là vẫn đề lớn với Cảng, nó đảm bỏa
yêu cầu kinh doanh đặt ra.
- Tình hình vốn chủ sở hữu tại Cảng năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Vốn điều lệ 599,68 765,25 1.076,47

Vốn tự bổ sung 240,91 252,96 452,54
Vốn khác 67,39 78,55 89,25
Tổng 907,98 1.096,76 1.618,26
8
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
8
9
Theo dõi trên bảng ta thấy vốn điều lệ luôn đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng. Vốn
điều lệ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (luôn chiếm hơn
60% tổng nguồn vốn kinh doanh). Nguồn vốn tự bổ sung đã có những
cải thiện đáng kể đặc biệt năm 2007 nguồn vốn tự bổ sung đã tăng
178,9% so với năm 2006. Đây là một tín hiệu đáng mừng với Cảng
Hải Phòng cho thấy Cảng đã dần giảm bớt sự lệ thuộc vào nguồn vốn
điều lệ (vốn do tổng công ty hàng hải Việt Nam cấp hàng năm).
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng.
Cảng Hải Phòng được hình thành từ năm 1876 với vị trí là cửa
chính hướng ra biển của các tỉnh phía Bắc và cả nước. Trải qua hơn
130 năm xây dựng và phát triển, mặc dù gặp không ít những khó khăn
thách thức, đến nay Cảng Hải Phòng đã và đang từng bước khẳng
định vị thế của một thương cảng lớn có công nghệ xếp dỡ hiện đại,
tiên tiến hàng đầu khu vực và trên thế giới. Năm 2007 Cảng Hải
Phòng tiến hành chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn 1 thành viên gọi tắt là Cảng Hải Phòng. Dưới đây là
một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh của Cảng Hải
Phòng.
- Về lưu lượng hàng hóa thông qua Cảng :
Đơn vị : triệu tấn, TEUs
2005 2006 2007
Tổng sản lượng 10,253 MT 11,151 MT 12,301 MT

Nhập 4,088 MT 5,199 MT 6,218 MT
Xuất 2,562 MT 2,825 MT 2,684 MT
Nội địa 3,603 MT 3,127 MT 3,398MT
9
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
9
10
* Container 398,000 TEUs 464,000 TEUs 683,689 TEUs
Số tàu đến 1.675 2.056 2.452
(MT : triệu tấn, 1 TEUs= 0,0081303 triệu tấn).
Tổng sản lượng= Nhập + xuất + nội địa.
Nhìn vào bảng trên ta thấy được tổng lưu lượng hàng hóa thông qua
cảng có xu hướng tăng lên rõ rệt. Năm 2008 (tổng lưu lượng hàng hóa là
13,800 MT) tổng lưu lượng hàng hóa tăng so với 2007 là 12,19% và năm
2006 là 23,76% cho thấy Cảng đang từng bước phát triển rất vững chắc, bên
cạnh đó là số container hoạt động trong năm cũng có xu hướng tăng cao, sản
lượng container năm 2008( sản lượng container là 790,000 TEUs) tăng gần
gấp đôi so với năm 2006 (1,7 lần).
- Về hoạt động đầu tư phát triển :
• Trong những năm vừa qua Cảng Hải Phòng không ngừng đầu tư vào nâng cấp
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, phù hợp với các phương thức vận tải
và thương mại quốc tế. Hiện nay với gần 3.000 mét cầu tàu và các khu chuyển
tải, trên 600.000 m2 bãi chứa hàng hiện đại và 51.000 m2 kho tiêu chuẩn,
Cảng cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá của miền Bắc và
khu vực Nam Trung Quốc, Bắc Lào.
• Cảng Hải Phòng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001: 2000 trong quản lý và khai thác Cảng biển, đánh dấu một sự
thay đổi lớn về phương pháp điều hành quản lý sản xuất kinh doanh của Cảng
và mang một ý nghĩa to lớn gắn liền với sự phát triển của Cảng.
• Trong năm 2007, Cảng Hải Phòng đã tiến hành nâng cấp cải tạo giai đoạn 2

(vốn ODA), đầu tư trang thiết bị và công nghệ thông tin với tổng kinh phí trên
300 tỷ đồng. Thực hiện hoàn thành đầu tư 165,214 tỷ đồng trong 10 tháng
năm 2007 với nhiều dự án lớn: Dự án khu chuyển tải Bến Gót – Lạch Huyện;
10
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
10
11
Dự án Cảng Đình Vũ giai đoạn II; Đầu tư thêm 2 cần trục chân đế 40 tấn cho
Cảng Đình Vũ, 2 cần trục bánh lốp 40 tấn cho Cảng Hoàng Diệu và Cảng
Chùa Vẽ, 2 xe nâng container 42 tấn, 2 xà lan chở container (54 TEU), 1 tàu
lai 800 CV, 6 xe xúc đào phục vụ xếp dỡ hàng rời và nhiều công cụ phục vụ
xếp dỡ khác, bổ sung thêm hệ thống camera cho khu bãi mới của Xí nghiệp
xếp dỡ Hoàng Diệu và Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ.
• Trong năm 2008, cảng đã tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng (quan trọng
nhất là dự án mở rộng bến container Chùa Vẽ, dự án đầu tư xây dựng cảng Đình Vũ) nhằm
tăng cường năng lực cảng từ đó tăng sức cạnh tranh. Tổng mức đầu tư thực hiện năm 2008
đạt 253,1 tỷ đồng tăng 53,9% so với năm 2007.
• Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu của Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu và bến Cảng
(Bộ luật ISPS), Cảng Hải Phòng đầu tư hệ thống camera giám sát chỉ đạo sản
xuất toàn bộ khu vực Cảng Hải Phòng với tổng giá trị trên 1 tỷ VNĐ.
- Về hoạt động khai thác Cảng.
Ta có bảng báo cáo tổng kết hoạt động khai thác Cảng :
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
1. Tổng doanh thu từ hoạt động khai
thác biển
Tr.đồng 466,717 644,500 680,300
- Doanh thu từ hoạt động bốc xếp hàng
hóa
- 371,870 495,400 529,800
- Doanh thu từ khai thác kho bãi

- 20,813 36,000 37,000
- Doanh thu khai thác cầu bến
- 16,738 20,000 21,000
- Doanh thu khai thác tàu lai
- 21,958 30,000 31,000
- Doanh thu từ hoạt động khác
- 35,338 63,100 61,500
2. Lãi, lỗ hoạt động khai thác Cảng
- 16,303 26,500
11
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
11
12
Nhìn vào bảng trên ta thấy được doanh thu từ hoạt động khai
thác Cảng biển của Cảng Hải Phòng có những sự tăng trưởng đáng
kể. Do sự đầu tư khá mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, hệ thống trang thiết
bị hiện đại giúp cho hoạt động khai thác biển trở nên dễ dàng hơn và
đạt được hiệu quả cao hơn. Đặc biệt nhờ có hệ thống công nghệ hiện
đại đã giúp ích rất nhiều cho hoạt động bốc dỡ hàng hóa, tạo điều kiện
cho sự nhảy vọt về doanh thu từ hoạt động bốc xếp (năm 2007 bằng
133,22% năm 2006).
+ Năm 2008 Tổng doanh thu của Cảng Hải Phòng đạt 858,9 tỷ
đồng, tăng 24,3% so với năm 2007. Cảng hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu nộp ngân sách Nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn Cảng, đời sống người lao động được ổn định và cải thiện với
mức thu nhập bình quân 5,04 triệu đồng/người/tháng.
+ Đồng thời, Cảng hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nộp ngân
sách Nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn Cảng, đời
sống người lao động được ổn định và cải thiện với mức thu nhập bình
quân 5,04 triệu đồng/người/tháng, tăng 17,2% so với thực hiện năm

2007. Cán bộ công nhân viên Cảng Hải Phòng tích cực tham gia các
hoạt động xã hội từ thiện, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, ủng
hộ đồng bào bị bão lụt, các hoạt động xã hội, nhân đạo v.v... với tổng
số tiền 887,780 triệu đồng.
- Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh :
Ta có bảng kết quả kinh doanh của Cảng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng vốn 907,
98
1.09
6,76
1.61
8,26
12
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
12
13
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
437,
974
468,
674
669,
464
Giá vốn hàng bán 404,
751
413,
223
599,

904
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
33,2
23
55,4
51
69,5
6
Doanh thu hoạt động tài
chính
39,4
6
18,8
25
23,3
17
Chi phí tài chính 3,98
3
2,97
9
35,0
6
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
31,7
42
39,1
65
35,6

64
Lợi nhuận thuần 36,8
57
32,1
31
22,1
56
Thu nhập khác 4,58
8
4,21
7
3,58
7
Chi phí khác 0,65
5
0,50
7
0,47
5
Lợi nhuận khác 3,93
3
3,71 0,29
2
Tổng lợi nhuận trước
thuế
40,8
91
35,8
41
25,2

97
Nộp thuế TNDN 3,90
7
7,43
3
4,98
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
36,9
3
28,4
1
20,3
2
13
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
13
14
Doanh thu của Cảng có xu hướng tăng lên rõ rệt thể hiện sự cố
gắng trong sản xuất kinh doanh của Cảng. Đặc biệt năm 2007 có sự
tăng trưởng rất đáng khích lệ ( tăng gần gấp rưỡi năm 2006), tuy
nhiên ta lại thấy rằng lợi nhuận sau thuế năm 2007 lại giảm đáng kể
so với 2 năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do khoản chi phí về tài
chính năm 2007 tăng lên rất nhiều so với năm 2006. Nếu như trong
năm 2006 chi phí này chỉ là 2,979 tỷ đồng thì năm 2007 khoản chi phí
này lên tới tận 35,06 tỷ. Sở dĩ như vậy là do năm 2007 là một năm có
nhiều thay đổi đối với Cảng, trong năm này Cảng mới quyết định
chuyển từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên với những thay đổi trong phương thức kinh doanh cùng với
việc gia tăng trong khấu hao tính vào chi phí kinh doanh. Những tác

động xấu từ môi trường bên ngoài cũng ảnh hưởng tới chi phí kinh
doanh của Cảng.
Mặc dù gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhưng
hàng năm Cảng vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Năm 2005 là 3,907 tỷ đồng, năm 2006 là 7,433 tỷ đồng và năm 2007
là 4,98 tỷ đồng.
3. Thực trạng sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng.
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định.
3.1.1. Cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng.
- TSCĐ là hình thức biểu hiện bằng vật chất của Vốn cố định vì
vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng
đến việc đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp.
Bảng 1: Cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng.
Đơn vị:tỷ đồng
14
Kế hoạch 47B Đại học KTQD
14

×