Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đến năng suất nuôi tôm sú của nông hộ tại hai huyện cần giờ và nhà bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.68 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



DƯ THỊ THANH TRÚC

ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
ĐẾN NĂNG SUẤT NUÔI TÔM SÚ CỦA
NÔNG HỘ TẠI HAI HUYỆN CẦN GIỜ
VÀ NHÀ BÈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



DƯ THỊ THANH TRÚC

ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẦU
VÀO ĐẾN NĂNG SUẤT NUÔI
TÔM SÚ CỦA NÔNG HỘ TẠI HAI
HUYỆN CẦN GIỜ VÀ NHÀ BÈ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60.31.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
P.GS, TS. ĐINH PHI HỔ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


LỜI CAM KẾT

Tôi cam kết rằng Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Ảnh hưởng các
yếu tố đầu vào đến năng suất nuôi tôm sú của nông hộ tại hai huyện Cần
Giờ và Nhà Bè” là công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc. Các số liệu,
nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
trước đây
Tp. HCM, ngày 21 tháng 03 năm 2012
TÁC GIẢ

DƯ THỊ THANH TRÚC


LỜI CẢM ƠN
Xin cho tôi gởi lời chân thành cảm ơn đến:
PGS. TS. Đinh Phi Hổ, là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt những kiến thức mới, bổ ích giúp tôi hoàn thành đề tài.
Quí thầy, cô Khoa Kinh tế Phát triển Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh đã trao đổi kiến thức, chỉ dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện để tài nghiên cứu.
Các Anh, Chị lãnh đạo Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng

Nông Nghiệp Cục Thống kê Thành phố, Chi cục Thống kê Huyện Cần Giờ,
Nhà Bè, nơi tôi thực hiện đề tài đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
thông tin cần thiết để đề tài có thể hoàn thiện.
Xin gửi lời cám ơn đến các bạn đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tp. HCM, ngày 21 tháng 03 năm 2012
TÁC GIẢ

DƯ THỊ THANH TRÚC


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của nghiên cứu........................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2

3.

Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................ 3


4.

Số liệu và phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3

4.1.

Phương pháp thu thập.......................................................................................................... 3

4.1.1. Dữ liệu thứ cấp...................................................................................................................... 3
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp......................................................................................................................... 3
4.2.

Phương pháp phân tích số liệu......................................................................................... 3

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4

6.

Giới hạn nghiên cứu.......................................................................................................... 4

7.

Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.


Cơ sở lý thuyết...................................................................................................................... 6

1.1.1. Lý thuyết kinh tế hộ............................................................................................................. 6
1.1.2. Lý thuyết hiệu quả kinh tế................................................................................................. 7
1.1.3. Hệ thống thước đo phân tích hiệu quả kinh tế........................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất trong nông nghiệp.......................................... 9
1.1.5. Lý thuyết về năng suất...................................................................................................... 11
1.1.6. Hàm sản xuất........................................................................................................................ 14
1.1.7. Hàm sản xuất Cobb-Douglas......................................................................................... 14
1.2.

Nghiên cứu thực tiễn trong nông nghiệp.............................................................. 16

1.3.

Mô hình thực nghiệm..................................................................................................... 19


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1.

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................................ 22

2.1.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Thành phố Hồ Chí Minh............................. 22
2.1.2. Huyện Cần Giờ................................................................................................................... 25
2.1.3. Huyện Nhà Bè..................................................................................................................... 31
2.2.

Tổng quan về qui trình thực hiện nghiên cứu của đề tài............................. 34


2.3.

Tổng quan về kết quả điều tra nông hộ................................................................ 35

2.3.1. Chọn mẫu điều tra.............................................................................................................. 35
2.3.2. Điều tra phỏng vấn đối tượng........................................................................................ 41

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

Tổng quan về tình hình nuôi tôm sú của nông hộ............................................ 42

3.1.1. Về năng lực sản xuất của hộ........................................................................................... 42
2

3.1.2. Tổng hợp chi phí nuôi tôm sú trên diện tích 1000m ........................................... 43
3.1.2.1. Chi phí vật chất................................................................................................................... 43
3.1.2.2. Chi phí lao động................................................................................................................. 45
3.1.2.3. Tập hợp các chi phí........................................................................................................... 48
3.1.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.......................................................................................... 49
2

3.1.4. Phân tích kết quả- hiệu quả của 1000m diện tích nuôi tôm sú........................ 51
3.2.
Các biến giải thích và kỳ vọng dấu của các biến giải thích.........................52
3.3.

Kết quả ước lượng hàm sản xuất............................................................................. 55

3.3.1. Hệ số hồi quy....................................................................................................................... 55

3.3.2. Tính phù hợp của mô hình.............................................................................................. 56
3.3.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến......................................................................... 57
3.3.4. Kiểm định phương sai của sai số................................................................................. 58
3.3.5. Hệ số hồi quy của mô hình sau cùng.......................................................................... 59
3.3.6. Tính phù hợp của mô hình sau cùng........................................................................... 59

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


4.1.

Kết luận.................................................................................................................................... 62

4.2.

Đề xuất chính sách............................................................................................................... 64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM
KT-XH

:
:

Thành phố Hồ Chí Minh
Kinh tế - Xã hội

GDP


:

Tổng sản phẩm quốc nội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Đvt

:

Đơn vị tính

XL

:

Xử lý

PCB

:

Phòng chữa bệnh

TSCĐ


:

Tài sản cố định

QCCT

:

Quảng canh cải tiến



:

Lao động

CP

:

Chi phí



:

Quyết định

LN


:

Lợi nhuận

TCP

:

Tổng chi phí

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1: Sản lượng tôm sú qua các năm của TP. HCM

2

2

Bảng 2.1: Sản lượng nuôi thủy sản của Thành phố

22

3


Bảng 2.2. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản của Thành phố

23

4

Bảng 2.3: Diện tích nuôi thủy sản của Thành phố

23

5

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2010 của huyện Cần Giờ

27


STT

Tên bảng

Trang

6

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành thủy sản

28


7

Bảng 2.6: Sản lượng nuôi tôm huyện Cần Giờ

30

8

Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất 1997

32

9

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2010 của huyện Nhà Bè

33

10

Bảng 2.9: Sản lượng nuôi thủy sản huyện Nhà Bè

34

11

Bảng 2.10: Phân bố số mẫu điều tra theo từng địa bàn

36


12

Bảng 2.11: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định

39

13

Bảng 3.1: Tình hình các hộ điều tra phân theo diện tích nuôi

42

14

Bảng 3.2: Tình hình các hộ điều tra phân theo phương thức nuôi

42

15

Bảng 3.3:Chi phí vật chất của 1000m tôm sú theo phương thức nuôi

16

Bảng 3.4: Chi phí lao động của 1000m tôm sú theo phương thức nuôi

17

Bảng 3.5: Tập hợp chi phí của 1000m tôm sú theo phương thức nuôi


18

Bảng 3.6: Phân tích hiệu quả của 1000m tôm sú theo phương thức
nuôi

19

Bảng 3.7: Kết quả của việc nuôi tôm trên 1000m diện tích

51

20

Bảng 3.8: Các biến giải thích và kỳ vọng dấu của các biến giải thích

52

21

Bảng 3.9: Kết quả hồi quy mô hình ban đầu

55

22

Bảng 3.10: Kết quả ước lượng tính phù hợp của mô hình

56

23


Bảng 3.11: Thống kê cộng tuyến

57

24

Bảng 3.12: Thống kê Spearman

58

25

Bảng 3.13: Kết quả hồi quy mô hình sau cùng

59

26

Bảng 3.14: Kết quả ước lượng tính phù hợp của mô hình sau cùng

59

2

2

2

2


2

43
46
48
49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

1

Biểu đồ 2.1: Diện tích nuôi thủy sản 2006-2010

2

Biểu đồ 3.1: Chi phí lao động của 1000m tôm sú theo phương thức
nuôi

47

3

Biểu đồ 3.2 Năng suất của 1000m tôm sú theo phương thức nuôi


2

50

2

24

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên biểu đồ

Trang

1

Hình 2.1: Bản đồ tự nhiên huyện Cần Giờ

26

2

Hình 3.1: Bản đồ tự nhiên huyện Nhà Bè

31



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn của cả nước và
cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, đầu mối giao thông của khu
vực. Hoạt động nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP, giá trị tăng thêm
của hoạt động nông nghiệp chỉ chiếm 1,2% GDP (nguồn Cục Thống Kê Thành phố,
2007). Quá trình đô thị hóa và các dự án xây dựng khu công nghiệp đã thu hẹp dần
diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay hoạt động nông nghiệp chỉ tập trung ở các
huyện ngoại thành và các quận ven thành phố. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn có vai
trò quan trọng tạo vành đai xanh, bảo đảm cân bằng sinh thái và cung ứng thực
phẩm cho thành phố. Diện tích gieo trồng giảm dần, nhưng cơ cấu cây trồng có sự
chuyển biến. Người nông dân thành phố đã hình thành thói quen sản xuất theo nhu
cầu của thị trường, biết lựa chọn cây, con có giá trị kinh tế cao. Ngành thủy sản
cũng phát triển mạnh, chủ yếu do số hộ nuôi trồng thủy sản tăng lên và quy mô
ngày càng lớn. Tôm sú là những mô hình thủy sản có giá trị cao đang được chú ý
phát triển.
Từ năm 2001, Thành phố chỉ đạo phải thay đổi mục đích sử dụng đất nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các hộ sản xuất nhờ vào nguồn tài nguyên đất
đai. Thành phố đã có Quyết định 61/2006/QĐ-UBND ngày 14/4/2006 về chuyển
đổi đất lúa một vụ năng suất thấp sang nuôi tôm sú giai đoạn 2006-2010, thực hiện
ở hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè. Mục tiêu mà UBND Thành phố đề ra là đến 2010,
diện tích mặt nước nuôi tôm của toàn TP.HCM là 4.100 ha, tăng 18% so với năm
2005, trong đó huyện Cần Giờ là 3.600 ha (tăng 800 ha so với 2005), huyện Nhà Bè
là 500 ha (giảm 400ha so với 2005).
Các hộ nuôi tôm ở huyện Cần Giờ và Nhà Bè khi đã chuyển đổi đất từ trồng
lúa sang nuôi tôm, đã tăng được thu nhập, cải thiện được đời sống của các hộ gia
đình. Trong giai đoạn 2000-2007 ngành nuôi tôm bắt đầu phát triển và tốc độ phát



2

triển nhanh, con tôm dễ nuôi nên thu hút nhiều nhà đầu tư từ nơi khác đến Cần Giờ
và Nhà Bè, có thể thuê đất hay mua đất để nuôi tôm sú, hiệu quả kinh tế rất cao.
Bảng 1.1. Sản lượng tôm sú qua các năm của TP.HCM
Đvt: tấn
2000 2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

528 2.909 3.795

6.740


7.720

8.507

8.566 7.700 5.594 3.464 3.884

Nguồn niên giám thống kê TP Hồ Chí Minh 2003, 2004, 2010
Nhưng từ năm 2008 đến nay các hộ đã gặp khó khăn trong quá trình nuôi
tôm sú, sản lượng tôm sú giảm qua những năm gần đây. Kết quả này có phải do chi
phí đầu vào tăng cao, do dịch bệnh hoặc do giá đầu ra của tôm biến động nhiều?
Huyện Cần Giờ và Nhà Bè là hai huyện mà đời sống người dân nơi đây còn
nhiều khó khăn. Đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người ở Cần Giờ là 22,18
triệu đồng/năm, tỉ lệ hộ nghèo: 40,33 %. Thu nhập bình quân đầu người ở Nhà Bè là
15 triệu đồng/năm, tỉ lệ hộ nghèo: 13,98 % (nguồn số liệu Chi cục Thống kê huyện
Cần Giờ và Nhà Bè, 2010). Nghề nuôi tôm phần lớn mang tính tự phát, nên nông hộ
gặp không ít khó khăn trong công tác chọn giống, thị trường đầu ra, vốn, hệ thống
thuỷ lợi không đồng bộ, các hộ nuôi trồng lại chưa quen với việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào mô hình nuôi...do đó năng suất nuôi tôm thấp.
Thực tế đó cho thấy việc nghiên cứu tác động của các yếu tố đầu vào đối với
năng suất nuôi tôm sú và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất của các hộ
nuôi tôm sú là một thách thức lớn đối với những người quản lý.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng các yếu tố
đầu vào đến năng suất nuôi tôm sú của nông hộ tại hai huyện Cần Giờ và Nhà
Bè”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào 2 mục tiêu chính:


3


- Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình nuôi tôm sú của các hộ gia đình tại
hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất của các hộ
gia đình nuôi tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè.
Dựa vào kết quả phân tích sẽ gợi ý một số đề xuất phù hợp để nâng cao năng
suất của các hộ nuôi tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Mô hình nuôi tôm sú nào của các hộ gia đình tại hai huyện Cần Giờ và Nhà
Bè có năng suất và hiệu quả kinh tế cao?
- Yếu tố đầu vào nào ảnh hưởng nhiều đến năng suất của các hộ gia đình nuôi
tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè?
4. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp:
Các số liệu dùng trong nghiên cứu này được lấy từ bộ dữ liệu điều tra chi phí
nuôi tôm sú năm 2010 của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh
Số liệu báo cáo của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
Số liệu báo cáo của Chi cục Thống kê huyện Cần Giờ và Nhà Bè
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp:
Thu thập số liệu thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi để điều tra khảo sát
hiện trạng thực tế tình hình nuôi tôm sú tại các hộ gia đình trên địa bàn hai huyện
Cần Giờ và Nhà Bè của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng chương trình xử lý số liệu bằng excel, kết hợp với thống kê mô tả và
định lượng, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, ước lượng các hệ số hồi quy, giải
thích mức độ tương thích của mô hình theo phương pháp OLS và thống kê F để


4


phần tích hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú của các hộ gia đình. Phần mềm xử lý dữ liệu
SPSS được dùng trong nghiên cứu này
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất của
các hộ gia đình nuôi tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè.
Địa bàn điều tra: tại các hộ gia đình nuôi tôm sú tập trung trên địa bàn xã Bình
Khánh, xã Lý Nhơn, xã An Thới Đông huyện Cần Giờ và xã Hiệp Phước huyện Nhà
Bè.
Đây là hai huyện có số hộ chăn nuôi thủy sản chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hộ
nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố. Tại huyện Cần Giờ hiện có 2.608 hộ, tại huyện
Nhà Bè có 495 hộ nuôi thủy sản. Cả hai huyện trên chiếm 52,7% (5.888 hộ) tổng số
hộ nuôi thủy sản của Thành phố Hồ Chí Minh ( nguồn Phòng Nông Nghiệp Cục
Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2010)
Số lượng mẫu điều tra: 180 hộ gia đình nuôi tôm sú.
- Thời gian nghiên cứu là vụ thu hoạch gần thời điểm điều tra ghi phiếu ngày
1/11/2010.
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè của Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và kiến thức tác giả
chỉ phân tích các chi phí mà hộ gia đình mua hay thuê được trong việc nuôi trồng
tôm sú và kết quả thu được bằng tiền từ sản phẩm mang lại.
7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất của hộ
gia đình nuôi tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè. Qua đó xác định được
những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất nuôi tôm sú. Đề xuất các giải


5


pháp nhằm phát triển việc nuôi tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè theo hướng
ổn định và đạt hiệu quả cao.

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Cấu trúc của đề tài gồm có các nội dung sau:
Phần mở đầu: Nêu lên tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết: Phần này sẽ thể hiện các nội dung liên quan
đến các cơ sở lý thuyết thực hiện nghiên cứu, các nghiên cứu đã thực hiện trước đây
có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu: Phần này thể hiện các nội
dung về thực trạng nuôi tôm sú tại hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè của Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu: Phần này thể hiện các nội dung nghiên cứu
chính của Luận văn, các kết quả nghiên cứu đạt được cũng như những phát hiện
mới của Luận văn.
Chương 4: Kết luận và đề xuất: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, người
nghiên cứu sẽ kiến nghị một số đề xuất ứng dụng từ kết quả nghiên cứu.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Cơ sở lý thuyết
1.1.1.Lý thuyết kinh tế hộ:
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.
Kinh tế nông hộ dựa vào chủ yếu vào lao động gia đình để khai thác đất đai và yếu
tố sản xuất khác nhằm thu về thu nhập thuần cao nhất (Đào Công Tiến, 2000).

Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một
số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông “hộ” là:
- Về yếu tố đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các
yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia
đình nông dân trước những thiên tai.
- Về yếu tố lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các
nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.
- Về yếu tố tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công
việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu
tư vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.
Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh
tế:
- Có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình.
- Sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất.
Thu nhập nông hộ là phần tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí có liên
quan mua ngoài như chi phí vật chất, chi phí lao động thuê. Ở nông hộ, thu nhập
chủ yếu là dựa vào công lao động của họ bỏ ra.


7

Các thành phần cấu thành thu nhập nông hộ: ở nông thôn, thu nhập của người dân
chủ yếu dựa vào thu nhập trong nông nghiệp, ngoài ra còn có thu nhập từ phi nông
nghiệp.
– Thu nhập trong nông nghiệp: bao gồm các nguồn thu từ nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… hay làm thuê trong nông nghiệp.
– Thu nhập phi nông nghiệp: gồm các nguồn như tiền lương, trợ cấp, tiền thu
từ các hoạt động thương mại, dịch vụ và các nguồn khác.

Đặc trưng của kinh tế hộ:
- Về mặt kinh tế: nông hộ vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Quan hệ
giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện trình độ kinh tế của nông hộ
- Về mặt xã hội: các thành viên trong nông hộ có quan hệ huyết thống, thân thuộc
và quan hệ hôn nhân. Quan hệ này chi phối mọi hoạt động kinh tế - xã hội của các
thành viên.
Nông hộ sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất kinh doanh. Ở nông hộ
chỉ tiêu thu nhập thuần là quan trọng nhất, không kể thu nhập đó từ nguồn nào,
trồng trọt, chăn nuôi, hay từ nghề ngoài nông nghiệp. Đó là kết quả chung của lao
động gia đình. Người nông dân không tính được cụ thể bằng tiền lao động gia đình
đã bỏ ra, mà chỉ tính chi phí cơ hội của lao động gia đình khi tham gia sản xuất.
1.1.2.Lý thuyết hiệu quả kinh tế:
Theo tác giả Hoàng Hùng (2007) cho rằng có 2 quan điểm: quan điểm truyền
thống và quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Quan điểm truyền thống cho rằng, hiệu quả kinh tế tức là nói đến phần còn
lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi
phí và lời lãi. Hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi
phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của
đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:


8

+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.Về mối quan hệ này, có
ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư
thêm. Tỷ số D O/ D I được gọi là sản phẩm biên.
- Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí

đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
- Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt được
khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa.
+Yếu tố thời gian: cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu
bằng nhau nhưng hai dự án có thể có hiệu quả khác nhau.Vì thế, khi tính yếu tố thời
gian, các nhà kinh tế đã tính tỷ lệ nội hoàn vốn . Đó là mức sinh lời của đồng vốn
khi đầu tư vào dự án, nó được dùng để so sánh giữa việc tiếp tục đầu tư vào dự án
hoặc đầu tư vốn vào việc khác xem việc nào có lợi hơn.
+Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường
Theo quan điểm toàn diện, hiệu quả kinh tế nên được đánh giá trên ba phương diện:
Hiệu quả tài chính, xã hội và hiệu quả môi trưòng.
-

Hiệu quả tài chính thường được thể hiện bằng những chỉ tiêu như lợi nhuận,
giá thành, tỷ lệ nội hoàn vốn, thời gian hoàn vốn...

-

Hiệu quả xã hội của một dự án phát triển bao gồm lợi ích xã hội mà dự án
đem lại như: việc làm, mức tăng về GDP do tác động của dự án, sự công
bằng xã hội, sự tự lập của cộng đồng và sự được bảo vệ hoặc sự hoàn thiện
hơn của môi trường sinh thái... Một số tác giả khác khi đánh giá hiệu quả
kinh tế cho rằng cần phân biệt hai khái niệm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Còn hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa các lợi ích xã hội thu được và tổng chi phí bỏ ra.


9


1.1.3. Hệ thống thước đo phân tích hiệu quả kinh tế
-Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu (TR) được tính bằng tổng các loại sản phẩm nhân với đơn giá
từng loại sản phẩm tương ứng.
n
TR = ∑ Pi x Qi
i =1
Trong đó:
Qi : số lượng sản phẩm thứ i
Pi : giá đơn vị sản phẩm thứ i
- Lợi nhuận :
Lợi nhuận (P) được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
P=TR–TC
Trong đó: TC là tổng chi phí
- Tỉ suất lợi nhuận trên chi phí:
PCR = P * 100%
TC
Trong đó:
PCR: tỉ suất lợi nhuận trên chi phí (%)
P: lợi nhuận trên một đơn vị diện tích
TC: tổng chi phí trên một đơn vị diện tích
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất trong nông nghiệp.
Theo Đinh Phi Hổ (2008)

[4]

dựa vào lý thuyết và mô hình phát triển kinh tế


trong thời gian qua, phần lớn các nhà kinh tế học cho rằng có bốn yếu tố quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp: quy mô lao động (L); quy mô vốn sản xuất (K); tài
nguyên thiên nhiên (R) và trình độ công nghệ ( T).
Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tổng sản lượng quốc
gia qua hàm sản xuất như sau:


10

Y = F (Xi)
Với i = 1,2,....,n
Xi là các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào cơ bản của một nền kinh tế bao gồm:
- Vốn sản xuất nông nghiệp (K, capital): là bộ phận quan trọng của tổng giá
trị tài sản quốc gia, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng
sản lượng quốc gia.
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các
yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp gồm có vốn cố
định và vốn lưu động.
Vốn sản xuất nông nghiệp có đặc điểm:
- Do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, nhu cầu của vốn
cũng mang tính thời vụ.
- Đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất
nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
- Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp
có mức lưu chuyển chậm.
- Trong nông nghiệp, một phần vốn còn do chính nông hộ sản xuất ra (con
giống, phân bón) được dùng ngay trong quá trình sản xuất trực tiếp.
- Lao động (L,labour): là yếu tố đặc biệt tham gia vào trong quá trình sản xuất
không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc

biệt là yếu tố phi vật chất của lao động như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao
động được xem như yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng. Do đó,
đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm gia tăng giá trị yếu
tố đầu vào đặc biệt này.
- Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác ( R, natural resources):
Đất đai nông nghiệp có vai trò đặc biệt và là tư liệu chủ yếu đối với sản xuất
nông nghiệp. Bao gồm đất canh tác cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng cỏ
dùng cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dùng sản xuất nông nghiệp. Quy mô đất


11

nông nghiệp của một quốc gia càng lớn sẽ góp phần làm tăng sản lượng. Đất có ảnh
hưởng quan trọng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Công nghệ là phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu
và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Nó thể hiện kiến
thức của con người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy
móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn (Wikipedia, 2007)
Máy móc, nhà xưởng, thiết bị, con người với kiến thức, kỹ năng, tay nghề,
kinh nghiệm của người lao động, qui trình, phương pháp, tổ chức sắp xếp, điều phối
và quản lý là những đầu vào quan trọng làm tăng năng suất. Việc ứng dụng các công
nghệ mới vào sản xuất sẽ làm tăng quy mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí lao động sống sẽ làm tăng tổng sản lượng của quốc gia.
Sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng
các yếu tố lao động, vốn như thế nào, đồng thời cũng phụ thuộc vào các yếu tố tổng
hợp, cụ thể như: giống, trình độ, kỹ thuật công nghệ, số năm hoạt động...
Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện như sau: Y = F( K,L,R,T)
1.1.5. Lý thuyết về năng suất
Nhà kinh tế học Adam Smith là tác giả đầu tiên đưa ra thuật ngữ năng suất
(Productivity) trong một bài báo bàn về vấn đề hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số

lượng lao động và khả năng sản xuất vào năm 1776.
Theo khái niệm năng suất cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao
động hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong
giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi trọng nhất. Ở
giai đoạn này, người ta thường hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động.
Qua một thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên vật
liệu cũng được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng và
đóng góp của nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển các
kỹ thuật nhằm giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai
đoạn này có nghĩa là sản xuất “nhiều hơn” với “chi phí thấp hơn”. Đây là thời điểm
Adam Smith và Frederick Taylor tập trung vào việc phân chia lao động, xác định và


12

tiêu chuẩn hố các phương pháp làm việc tốt nhất để đạt được hiệu suất làm việc
cao hơn. Tuy nhiên, quan điểm năng suất như vậy mới chỉ dừng lại ở năng suất
nguồn lực và đó chỉ là một khía cạnh của năng suất.
Nhưng thực tế, ý nghĩa của năng suất mang tính tồn diện hơn. Năng suất
khơng còn bó hẹp trong phạm vi làm ra bao nhiêu sản phẩm trên một đơn vị thời
gian, mà năng suất gắn với thị trường vì vậy sẽ song hành với yếu tố chất lượng.
Theo Mohanty & Yadav (1994) [2], năng suất được định nghĩa đơn giản là tỉ số giữa
đầu ra (các sản phẩm hay dịch vụ) và đầu vào (vốn, lao động, ngun vật liệu, năng
lượng và các đầu vào khác). Theo Smith (1995) [2], định nghĩa về năng suất bao
gồm lợi nhuận, hiệu suất (efficiency), hiệu quả (effectiveness), giá trị, chất lượng.
Theo Ross Chapman &Khleef Al- Khawaldeh (2002) [2], năng suất còn được xem
là tạo ra và cung cấp sản phẩm dịch vụ bằng cách sử dụng tối thiểu mọi nguồn lực,
cả con người và vật chất, nhằm đạt sự thỏa mãn của khách hàng, cải thiện chất
lượng sống của con người và tránh gây tổn hại đến mơi trường
Theo Han. F. Leong D. (1996) [1], trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, người

tiêu dùng đang có những điều kiện thuận lợi để so sánh và lựa chọn sản phẩm. Vì
vậy năng suất còn nhấn mạnh đến khía cạnh hiệu quả.
Năng suất =

Đầura
Đầu vào

+ Hiệu quả + Hiệu suất

Trong đó:
Đầu ra: là các sản phẩm / dịch vụ ( giá trị / kết quả làm được).
Đầu vào: bao gồm vốn, lao động, ngun vật liệu, năng lượng, thời gian…
Hiệu quả: tạo ra các kết quả mong muốn, có chất lượng.
Hiệu suất: cho biết kết quả hồn thành tốt như thế nào, nghĩa là sản xuất một sản
phẩm đạt chất lượng một cách tốt nhất có thể được với thời gian và chi phí thấp
nhất.
Khái niệm năng suất theo cách tiếp cận mới:
Năng suất là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để
hình thành đầu ra đó. Theo cách định nghĩa này thì ngun tắc cơ bản của tăng năng


13

suất là thực hiện phương thức để tối đa hoá đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ
đầu vào, đầu ra được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội. Đầu ra thường được gọi với những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với
các doanh nghiệp, đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất - kinh doanh, giá trị
gia tăng hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô thường sử
dụng Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) là đầu ra để tính năng suất. Đầu vào
trong khái niệm này được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như
lao động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng lượng, kỹ năng quản lý.

Như vậy, nói về năng suất, nhất thiết phải đề cập tới 2 khía cạnh, khía cạnh
đầu vào và đầu ra. Khía cạnh đầu vào thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Khía cạnh đầu ra thể hiện giá trị sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, những cách tiếp
cận mới gần đây nhấn mạnh hơn vào khía cạnh đầu ra của năng suất để đáp ứng
được với những thách thức của môi trường cạnh tranh và những mong đợi của xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường, năng suất được gắn chặt với các hoạt động kinh
tế. Nó được hiểu là làm sao để tạo ra nhiều đầu ra hơn với lượng đầu vào hạn chế.
Cải tiến năng suất cho phép tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống cho xã hội. Đối
với các doanh nghiệp, nó làm cho khả năng cạnh tranh được tăng lên thông qua việc
sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn và tạo ra nhiều đầu ra hơn. Cải tiến năng suất còn
có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân trong xã hội với cách hiểu tạo ra nhiều của cải hơn,
thu nhập cao hơn và chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt hơn.
Năng suất còn được hiểu là một tư duy hướng tới thói quen cải tiến và vận
dụng những cách thức biến mong muốn thành các hành động cụ thể. Theo cách tiếp
cận này, năng suất là không ngừng cải tiến để vươn tới sự tốt đẹp hơn. Ngày hôm
nay phải tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai sẽ tốt hơn ngày hôm nay. Điều này có
thể thực hiện được nhờ vào các nỗ lực cá nhân và tập thể không ngừng nâng cao
kiến thức, kỹ năng, kỷ luật, các hoạt động phát huy tinh thần sáng tạo cũng như việc
quản lý công việc tốt hơn, phương pháp làm việc tốt hơn, giảm thiểu chi phí, giao


14

hàng đúng hạn, hệ thống và công nghệ tốt hơn để đạt được sản phẩm và dịch vụ
chất lượng cao, thị phần lớn hơn và mức sống cao hơn.
1.1.6. Hàm sản xuất
Hàm sản xuất Y = f(Xi), trong đó: Y là đầu ra của sản xuất, X i là các yếu tố
đầu vào của sản xuất, f là dạng hàm. Theo định nghĩa, hàm sản xuất (Y) là hàm cực
biên và đường phản ánh hàm này gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất

(Production possibility frontier) (Debertin, 1986) . Các điểm trên đường cực biên
(Y=f(X)) phản ánh hiệu quả kỹ thuật đạt được cao nhất. Còn những điểm nằm dưới
đường cực biên thì hiệu quả kỹ thuật của hộ không đạt 100%.
Các yếu tố đầu vào của hàm sản xuất có 2 nhóm chính: nhóm các yếu tố bên
trong và nhóm các yếu tố bên ngoài của nông hộ.
Nhóm các yếu tố bên trong của hộ chính là khả năng sản xuất nông nghiệp
của hộ,
Nhóm các yếu tố bên ngoài như ảnh hưởng thị trường, chính sách, các yếu tố
vùng, miền. Tham số phản ánh khả năng sản xuất của hộ được gọi với các tên khác
nhau. Deininger và Jin (2003) gọi đó là khả năng sản xuất của hộ trong khi một số
tác giả khác (Alvarez và Arias, 2004; Forsund et al., 1980) gọi là tham số hiệu quả.
Hàm sản xuất có tham số phản ánh khả năng sản xuất của hộ có thể viết như
sau: Yi = αi f(Xi). Trong đó:
+ Yi là đầu ra sản xuất của hộ i (sản lượng)
+ Xi là vector của các đầu vào biến đổi của hộ i;
+ αi là tham số phản ánh khả năng sản xuất của hộ i.
Nếu Y=f(X) là cực biên lý thuyết thì αi sẽ nằm trong khoảng [0,1] hay
0 < αi < 1.
1.1.7. Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Theo (Ramu Ramanathan, 2002), dạng hàm sản xuất thích hợp nhất ứng dụng phân
tích nguồn gốc tăng trưởng trong thực tiễn là dạng hàm Cobb – Douglas Nếu Q : là
số lượng đầu ra của một quá trình sản xuất
K: là số lượng vốn đầu vào


×