Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.19 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH THỦY SẢN
NGHỆ AN
I. Giới thiệu chung về tỉnh Nghệ An
1. Vị trí địa lý kinh tế
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên
16.488km2 và dân số trung bình 3,03 triệu người, chiếm 5,1% diện tích tự nhiên
và 3,64% dân số cả nước (năm 2005). Về mặt hành chính, có 17 huyện (gồm 7
huyện đồng bằng ven biển và 10 huyện miền núi), thành phố Vinh và thị xã
Cửa Lò, với 473 xã, phường và thị trấn, trong đó có 244 xã, thị trấn miền núi.
Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước
Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển
Đơng ở phía Đơng với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trị
quan trọng trong mối giao lưu kinh tế – xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát
triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.
2. Tài nguyên khí hậu
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đơng lạnh và chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa.
a. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-240C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa
các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6
đến tháng 7) là 33oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,7o c. Nhiệt độ trung bình các tháng
lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 19 oC, nhiệt độ thấp tuyệt
đối - 0,50C. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500-1.700 giờ. Tổng tích ơn là 3500oC4.000oC.
b. Chế độ mưa
Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở miền
Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm,


phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm hai mùa
rõ rệt:
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15-20%


lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2 lượng mưa chỉ đạt 7-60
mm/tháng.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80-85% lượng
mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 540mm/tháng, số ngày mưa 15-19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão.
3. Tài nguyên biển
Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vng,
dọc bờ biển có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa
Hội ) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50-1.000 tấn ra
vào.
Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng phía
ngồi có nhiều đá ngầm và chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều bãi cá
có giá trị kinh tế cao. Vùng biển có nhiều loại động vật phù du là nguồn thức ăn
tốt cho các đàn cá sinh sống và phát triển. Khả năng sinh sản của cá rất mạnh,
không di cư xa mà chỉ di cư theo tầng và thời gian trong ngày.
Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các loại Nghệ
An khoảng 80.000 tấn (số liệu công bố năm 1998), khả năng khai thác cho phép
khoảng 35-37 nghìn tấn/năm.
Trữ lượng cá ở vùng có độ sâu trên 30 m trở ra chiếm 60%; cá nổi chiếm
30%, cá đáy chiếm 70%, lượng cá nổi có khả năng khai thác dễ hơn. Cá biển ở
Nghệ An có tới 267 lồi trong 91 họ, tập trung nhiều vào các loài như cá trích
30-39%, cá nục 15-20%, cá cơm 10-15%.
Tơm biển cũng có đến 8 lồi; các lồi chính như tơm he, rảo, bộp, vang,
sắt, đát, hùm sống tập trung ở vùng nước nông 30m trở vào, tôm he khả năng
khai thác lớn, chiếm 30% tổng số tơm. Có hai bãi tơm chính: bãi Lạch Qn
diện tích 305 hải lý vng, trữ lượng 250–300 tấn, khả năng khai thác 50%; bãi


Diễn Châu diện tích 425 hải lý vng, trữ lượng 360-380 tấn, khả năng khai
thác 50%.
Mực cũng có nhiều lồi, nhiều nhất là mực ống, nang và cơm, tập trung ở

gần bờ thuận tiện cho việc khai thác, khả năng khai thác 1.200-1.500 tấn/năm.
Ngồi ra cịn các loại moi biển, rắn biển, sị biển cũng có giá trị kinh tế cao.
Dọc bờ biển Nghệ An có 3.500 ha nước lợ sử dụng cho việc nuôi trồng
thuỷ sản và sản xuất muối. Hiện trong tồn tỉnh có khoảng 2.500 ha mặt nước
mặn, lợ chuyên nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm, cua xuất khẩu). Trong thời gian
qua Nghệ An là một tỉnh sản xuất muối lớn ở miền Bắc, đồng muối Nghệ An có
khả năng phát triển 900-1.000 ha với sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm.
4. Tài nguyên nước.
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa và nước của hệ thống các sông suối,
hồ đầm. Do lượng mưa bình quân hàng năm lớn từ 1.200-2.000 mm, nên nguồn
nước mặt dồi dào. Tổng trữ lượng nguồn nước mặt có trên 20 tỷ m 3. Bình qn
trên 1 ha đất tự nhiên có 13.064 m 3 nước mặt. Điểm đáng lưu ý là mặc dù lượng
nước mặt lớn nhưng phân bố không đều trong năm và theo mùa. Trên 70%
lượng nước mưa tập trung vào các tháng 8, 9, 10, thường gây lũ lụt, các tháng
còn lại chiếm 30% lượng nước. Mùa mưa lượng nước quá tập trung và lại trùng
với mùa lũ. Ngược lại, mùa khơ lượng mưa ít nên hoạt động canh tác nông
nghiệp không thể dựa vào nước mưa tự nhiên và địi hỏi phải có biện pháp thuỷ
lợi hữu hiệu để điều tiết sử dụng hợp lý.
Nghệ An có hệ thống sông suối dày đặc, mật độ lưới sông từ 0,6-0,7
km/km2. Sông Cả là sông lớn nhất tỉnh, dài 375 km có diện tích lưu vực 17.730
km2, chiếm 80% diện tích mặt nước tồn tỉnh. Do địa hình dốc nên các sơng
suối có khả năng xây dựng các cơng trình thuỷ điện lớn nhỏ, đáp ứng nhu cầu
năng lượng tại chỗ cho nhân dân vùng cao và hoà lưới điện quốc gia. Tổng trữ
năng thuỷ điện qua tính tốn có thể lên tới 950-1000 MW.
5. Dân số và lao động


Dân số trung bình của tỉnh Nghệ An tăng bình quân 1,1%/năm trong cả
thời kỳ 1996-2005 (trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng chậm hơn, bình quân
0,86%/năm). Mức tăng này thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân của vùng

(1,09%) và cả nước (1,29%) nhờ thực hiện tốt công tác dân số và một bộ phận
khá lớn thanh niên đi làm việc ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía
Nam, miền Trung và xuất khẩu lao động.
Tính đến tháng 7/2005, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An là
1.782 nghìn người, chiếm 58,8% dân số tồn tỉnh (Biểu 4-HT). Lao động ở độ
tuổi từ 15-24 chiếm 22,45%; 25-34 chiếm 14,96%, 35-44 chiếm 12,68% và 4554 chiếm 8,71%.
Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh năm 2005 là
1.548 nghìn người (chiếm 99,2% lực lượng lao động), trong đó lao động khu
vực nơng thơn chiếm gần 86,11%, cao hơn so với mức bình quân cả nước
(79,8%). Lao động khu vực thành thị tăng tương đối nhanh cùng với xu hướng
đơ thị hố trong tỉnh (từ 6,71% năm 2000 lên hơn 11,5% năm 2005); tuy nhiên,
tỷ lệ này còn rất thấp so với mức bình quân trong cả nước (20,2%).
II.Cơ cấu các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản
Nghệ An
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản Nghệ An có các thành phần
kinh tế như sau:
1. Kinh tế nhà nước.
Nhìn chung các thành phần kinh tế nhà nước trong các lĩnh vực sản xuất
thuỷ sản hoạt động trong thời gian quan không hiệu quả. Các đội tàu đánh cá
quốc doanh hoặc phải giải thể, phải chuyển hướng sang khai thác kết hợp với
kinh doanh dịch vụ. Thành phần kinh tế này ni trồng thuỷ sản gặp khó khăn,
có nhiều đơn vị nợ đọng kéo đang dẫn tới nguy cơ bị phá sản.
Trước năm 200 các quốc doanh chế biến thuỷ sản xuất khẩu hoạt động có
lãi. từ năm 2001 đến nay hiệu quả kinh tế có giảm.. Trong chế biến thuỷ sản nội


địa các đơn vị quốc doanh cũng thu hẹp dần và chỉ còn một số doanh nghiệp sản
xuất nước mắm hoạt động có hiệu quả.
2.Kinh tế tập thể.
Về cơ bản các hợp tác xã khai thác hải sản đã chuyển đổi mơ hình tổ chức

sản xuất trong thời gian trước năm 2000. Có nhiều hợp tác xã làm ăn hiệu quả.
Xu hướng các hình thức hợp tác ngày nay là độc lập về sở hữu tư liệu sản xuất,
cùng góp cổ phần vào hợp tác lao động.
3. Kinh tế tư bản tư nhân.
Trong những năm sau 2000, thành phần kinh tế này phát triển mạnh.
 Trong khai thác hải sản dưới hình thức chủ thuyền tư nhân bỏ vốn sắm
thuyền thuê bạn nghề đi khai thác và ăn chia theo thoả thuận. Số chủ thuyền có
vốn lớn, tổ chức đội tàu lớn khai thác vùng biển xa bờ ngày một tăng. Nhiều
chủ thuyền đã có trên dưới 10 tàu đánh cá, với số vốn hàng tỷ đồng.
 Trong nuôi trồng thuỷ sản, nhiều tư nhân đã bỏ vốn thuê đất và mặt nước
xây dựng những cánh đồng nuôi trồng thuỷ sản với qui mô lớn, từ 20 ha đến
hành trăm ha, dưới dạng tranh trại hoặc cônh ty trách nhiệm hữu hạn, thuê lao
động tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư doanh thu đến hành chục tỷ
dồng.
 Trong thương mại thuỷ sản các chủ vựa với cơ chế ứng trước vốn cho các
tàu thuyền đi khai thác thuỷ sản và mua toàn bộ sản phẩm khi thuyền về bến,
ứng vốn cho tiểu thương mua gom nên đã làm chủ thị trường nguyên liệu.
Nhiều chủ vựa đã có số vốn ứng trước hàng chục tỷ đồng, đồng thời lượng vốn
lưu động dùng mua cá thanh toán trong một ngày cũng lên tới hành tỷ đồng.
Một số chủ vựa đã đầu tư xây kho bảo quản và cơ sở chế biến.
4. Kinh tế cá thể.
Đây là thành phần kinh tế năm giữ đa số tàu thuyền của tỉnh Nghệ An, có số
lượng lao động cao, chiếm tỷ trọng sản lượng lớn trong nghề cá hiện nay.
5. Kinh tế tư bản Nhà nước.


Nghệ An đã có hình thức liên doanh với nước ngồi trong các lĩnh vực
khai thác chế biến và ni trồng thuỷ sản. Mặc dù có ưu thế về cơng nghệ,
và vốn, nhưng tỷ trọng đóng góp cho ngành kinh tế thuỷ sản chưa đánh kể
trong tỉnh

Mặc dù đường lối của Đảng đã đề ra trong Nghị quyết VIII là: “ Thực hiện
tốt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần “, “giúp đỡ kinh tế cá thể tiểu
chủ giải quyết các khó khăn về vốn, cơng nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản
lý để mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. “, “ thực hiện
các biện pháp chính sách để khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân đầu tư vào sản
xuất các ngành, các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu và chiến lược của đất nước “,
nhưng một điều đánh quan tâm ở đây là cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh của
nhà nước đối với tất cả các thành phần kinh tế cịn chưa cơng bằng. Thành phần
kinh tế tư nhân gặp nhiều thủ tục phiền hà trong việc vay vốn xin cấp đất...để
phát triển sản xuất; các cấp chính quyền và cơ quan nghiệp vụ như: thuế, tài
chính, ngân hàng...chưa nhìn nhận thành phần kinh tế này, đặc biệt là đối với
thành phần tiểu chủ và tư bản tư nhân, làm ăn trung thực như các thành phần
kinh tế khác, do đó ln có sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ gây khó khăn trong
quan hệ sản xuất kinh doanh cho thành phần kinh tế này.
Như vậy trong sản xuất thuỷ sản đã có các thành phần kinh tế. Mỗi thành
phần kinh tế đều có những mặt mạnh riêng, nếu được tổ chức và có cơ chế thích
hợp, tất cả các thành phần kinh tế này sẽ phát huy được sức mạnh của mình, tạo
nhưng bước phát triển mới bền vững cho ngành thuỷ sản.
III. Thực trạng phát triển ngành thủy sản Nghệ An trong những năm
qua
Trong những năm vừa qua, có thể nói ngành thủy sản Nghệ An gặp nhiều
khó khăn trong sản xuất và kinh doanh. Sự bất lợi về thời tiết không những làm
ảnh hưởng đến năng suất khai thác, nuôi trồng, mà còn gây những thiệt hại cho
ngư dân về người và của. Tuy nhiên, thủy sản cũng đã có những bước đột phá.
1. Tổng sản lượng thủy sản.


Sản lượng thủy sản phân theo địa phương
( Đơn vị : tấn)
Năm

Bắc Trung Bộ

2000
16487
3

2001
17555
6

2002
19255
4

2003
21719
8

2004
23129
3

2005
24771
7

2006
26624
5


2007
28120
0

Thanh Hố

48968

52340

57723

63896

68495

73544

79217

83830

Nghệ An

38628

42237

48261


57457

61133

66604

70894

76934

Hà Tĩnh

24044

24949

25842

27870

28736

29688

30556

31966

Quảng Bình


20493

22250

24369

27557

29361

31113

34151

36800

Quảng Trị
Thừa Thiên-Huế

12744
19996

13266 14444 15995 17575 18308
20514 21915 24423 25994 28460
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

19620
31807

19443

32227

Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá so sánh 1994 phân theo địa phương
( Đơn vi: nghìn tỷ)
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Bắc Trung Bộ

1260,7

1395,2

1606,3


1818,5

1920,4

2064,1

2218,2

2329,7

Thanh Hố

367,6

399,0

462,4

510,6

532,6

579,9

615,8

655,1

Nghệ An


290,3

314,6

365,1

432,2

447,9

499,3

537,4

585,4

Hà Tĩnh

176,3

176,2

193,8

219,6

232,1

252,5


250,2

250,6

Quảng Bình

175,8

192,1

205,8

229,9

249,9

249,4

273,1

303,2

Quảng Trị

92,6

104,8

114,4


135,3

148,9

160,9

168,1

167,2

Thừa Thiên-Huế

158,1

208,5

264,8

290,9

309,1

322,1

373,6

368,2

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
GTSX thuỷ sản tăng bình quân hàng năm 12,89% trong cả thời kỳ 10

năm 1996-2005, trong đó giai đoạn 2000-2007 tăng 10,4%. Giá trị tổng sản
lượng năm 2005 đạt 741 tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch năm, bằng 119% so với
năm 2004.
Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2007 đạt 76.934 tấn, trong đó sản lượng khai
thác hải sản đạt 48.844 tấn (chủ yếu là cá) và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt
25.109 tấn, cao hơn nhiều so với mục tiêu kế hoạch.


Phong trào nuôi tôm, cua tiếp tục phát triển rộng khắp trên các huyện, thị
ven biển, diện tích ni tơm thâm canh và bán thâm canh tăng nhanh (chiếm
trên 68% tổng diện tích ni tơm mặn lợ). Ni ngao vùng bãi triều tiếp tục
phát triển, mở ra một hướng đi mới cho việc khai thác có hiệu quả vùng bãi
triều tại các cửa sông. Nuôi cá lồng trên biển bước đầu được phát triển.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt cũng phát triển khá. Nuôi cá rô
phi thương phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đã thu hút ngày càng nhiều
hộ dân tham gia. Hình thức ni cá trong ruộng lúa đã phát triển rộng khắp
trong tỉnh. Nuôi cá lồng bè trên sông suối, hồ đập phát triển mạnh, tuy nhiên,
hình thức ni này đang gặp khó khăn về vốn đầu tư, hằng năm thường có lũ
lớn làm hư hỏng các lồng bè.
Các trại sản xuất giống tôm sú trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ và kịp
thời nhu cầu nuôi với chất lượng khá, các cơ sở đã bắt đầu sản xuất và ương san
các giống nuôi khác như cua, cá vược, cá tra,...
2. Ni trồng : Diện tích ni trồng thủy sản mặn lợ đã được khai thác
nhiều trong những năm qua và ít có khả năng tăng thêm nhưng diện tích ni
trồng nước ngọt còn nhiều khả năng mở rộng đến khoảng 22 nghìn ha (trong đó
diện tích ni cá rơ phi có thể tăng lên 2.700-3.000 ha), ni cá lồng trên biển
có điều kiện để mở rộng với quy mơ lớn
Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương
( Đơn vị : tấn )
Năm


2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Bắc Trung Bộ

28109

33269

38818

53317

57759

65508


73488

78695

Thanh Hố

12448

13231

15401

16714

17427

19143

21406

23152

Nghệ An

8335

10144

11352


18378

19771

22101

25109

28090

Hà Tĩnh

3120

3779

4743

7236

7686

9569

10048

9634

Quảng Bình


1995

2354

2658

3678

4226

4962

5482

6052

Quảng Trị

744

1210

1422

2310

3002 3437 3706 3575
(Nguồn: Tổng cục thống kê)



3. Khai thác : khai thác hải sản có nhiều tiến bộ, sản lượng tăng đều qua
các năm, nhất là sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Năng lực khai thác phát triển
mạnh theo hướng hiện đại hoá, tàu thuyền cơng suất nhỏ giảm, thay vào đó là
tàu thuyền cơng suất lớn có khả năng khai thác vùng khơi tăng nhanh;trình độ
kỹ thuật đánh bắt và sử dụng phương tiện tàu thuyền của ngư dân ngày càng
được nâng cao.
Nếu có những đội tàu lớn, với trang bị đồng bộ đủ khả năng đánh bắt dài
ngày trên biển thì khả năng có thể khai thác 50-55 nghìn tấn hải sản/năm(bao
gồm đánh bắt ở vùng vịnh Bắc Bộ, ngư trường của các tỉnh khác).
Sản lượng thủy sản khai thác phân theo địa phương
(Đơn vi : tấn)
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007


Bắc Trung Bộ

136764

142287

153736

163881

173535

182210

192757

202506

Thanh Hố

36520

39110

42322

47182

51068


54401

57811

60678

Nghệ An

30294

32093

36909

39079

41362

44503

45785

48844

Hà Tĩnh

20924

21170


21099

20634

21050

20119

20508

22332

Quảng Bình

18498

19896

21711

23879

25135

26152

28669

30748


Quảng Trị

11999

12055

13022

13685

14573
14871
15914
15868
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương
( Đơn vị : chiếc)
Năm
Bắc Trung Bộ
Thanh Hố
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị

2000
801
140
108

61
369
38

2001
971
145
110
72
447
77

2002
1054
185
112
71
501
66

2003
1074
198
152
69
503
34

2004
1152

205
163
56
604
33

2005
1390
338
233
49
645
25

2006
1631
335
247
35
878
30

2007
1849
442
288
30
953
30



Thừa Thiên - Huế

85

120

119

118

91

100

106

106

Tổng công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương
(Đơn vị : nghìn CV)
Năm

2000 2001

2002 2003 2004 2005
122, 125, 137,

2006


2007

Bắc Trung Bộ
Thanh Hố
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên - Huế

96,5
25,1
17,9
13,5
26,0
4,4
9,6

1
30,7
20,5
14,9
34,2
6,7
15,1

184,4
51,0
42,0
9,1

67,4
4,0
10,9

208,4
65,8
47,8
8,4
71,6
3,9
10,9

111,1
26,6
18,5
14,6
29,4
6,8
15,1

3
31,1
26,0
14,5
34,4
4,3
14,9

6
32,1

28,8
13,3
47,1
4,6
11,7

166,8
50,8
40,1
11,9
50,1
3,1
10,8

Tổng cơng suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phương
(đơn vị : nghìn CV)
Năm

2000 2001

2002 2003 2004
122, 125, 137,

2005

2006

2007

Bắc Trung Bộ

Thanh Hố
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên - Huế

96,5
25,1
17,9
13,5
26,0
4,4
9,6

1
30,7
20,5
14,9
34,2
6,7
15,1

166,8
50,8
40,1
11,9
50,1
3,1
10,8


184,4
51,0
42,0
9,1
67,4
4,0
10,9

208,4
65,8
47,8
8,4
71,6
3,9
10,9

111,1
26,6
18,5
14,6
29,4
6,8
15,1

3
31,1
26,0
14,5
34,4

4,3
14,9

6
32,1
28,8
13,3
47,1
4,6
11,7

4. Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá tiếp tục được đầu tư góp phần thúc đẩy
nghề cá phát triển. Bến cá Nhân dân lạch Quèn, lạch Vạn đã đưa vào sử dụng.
Cảng cá Cửa Hội sau 5 năm hoạt động đã phát huy hiệu quả, đáp ứng phần lớn
nhu cầu khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phương tiện tàu thuyền cập cảng
không ngừng tăng lên; các cơ sở dịch vụ nghề cá trong cảng được đầu tư khá
đồng bộ, như nhà máy đá, kho lạnh, cơ sở chế biến, cửa hàng xăng dầu…


Chế biến thuỷ sản phát triển theo hướng đa dạng hố sản phẩm, chất lượng
khơng ngừng tăng lên, mẫu mã được cải tiến đáp ứng bước đầu nhu cầu của
người tiêu dùng.
Tuy nhiên, ngành thuỷ sản của Nghệ An vẫn cịn gặp một số khó khăn, như
ni trồng thuỷ sản đối mặt với dịch bệnh gây hại, thị trường biến động gây bất
lợi cho người sản xuất; nguồn lợi thuỷ sản ngày càng suy giảm, công nghệ đánh
bắt lạc hậu, do vậy hiệu quả thấp; công nghệ chế biến thuỷ sản chưa đáp ứng
được yêu cầu, việc xây dựng thương hiệu để xuất khẩu cịn yếu kém, an tồn vệ
sinh thực phẩm chưa đảm bảo, v.v...
IV. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển thủy sản những năm qua
1. Nhu cầu vốn đầu tư ngành thủy sản Nghệ An những năm qua

Trong những năm qua, ngành Thủy sản Nghệ An nhận thức được tầm
quan trọng của việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ để cải tiến sản
phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm mang kim ngạch xuất khẩu lớn về cho
tỉnh nhà. Qua đó nhu cầu đầu tư ngày một tăng, đầu tư cụ thể vào các cơng
trình :


NHU CẦU VỐN NĂM 2005 CHO NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN
ĐV : Triệu đồng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên cơng trình
Tổng cộng
Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá
Nuôi trồng thủy sản
Xây dựng trại SX giống
Trạm kiểm dịch
Chế biến xuất khẩu
Khai thác

Vốn hỗ trợ
Kinh phí đào tạo
Vốn sự nghiệp Thủy sản
Vốn lưu động
Nhà làm việc

Tổng số
129551
17000
45000
13000
200
13.000
46000
2588
200
3850
1200
500

Trong đó
Vốn NS Vốn khác
55833
73718
17000
0
22000
23000
8295
4705

200
0
0
13.000
0
46000
2588
0
200
0
3850
0
1200
0
500
0


NHU CẦU VỐN NĂM 2006 CHO NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN
ĐV : Triệu đồng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Tên cơng trình
Tổng cộng
Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá
Nuôi trồng thủy sản
Xây dựng trại giống
Trạm kiểm dịch
Chế biến xuất khẩu
Khai thác
Vốn hỗ trợ
Kinh phí đầo tạo
Vốn sự nghiệp Thủy sản
Vốn lưu động
Nhà làm việc

Tổng số
187470
22000
50000
29000
300
29900
28350
13200
7000
4000
3000
720


Trong đó
Vốn NS Vốn khác
109120
78350
22000
0
35000
15000
17250
11750
200
100
7500
22400
3050
25300
13200
0
4000
3000
4000
0
2200
800
720
0


NHU CẦU VỐN NĂM 2007 CHO NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN

ĐV : Triệu đồng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên cơng trình
Tổng cộng
Cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá
Nuôi trồng thủy sản
Xây dựng trại giống
Trạm kiểm dịch
Chế biến xuất khẩu
Khai thác
Vốn hỗ trợ
Kinh phí đầo tạo
Vốn sự nghiệp Thủy sản
Vốn lưu động
Nhà làm việc

Tổng số
221284

30550
53361
26250
320
54050
36280
8000
3600
5000
3000
873

Trong đó
Vốn NS Vốn khác
90043
131241
15000
15550
22000
31361
15200
11050
320
0
18360
35690
6530
29750
3500
4500

2300
1300
5000
0
960
2040
873
0

2. Mức độ huy động vốn trong những năm qua.
2.1 Vốn huy động thông qua hệ thống Ngân hàng.
Nhìn chung hình thức này đã có chiều hướng phát triển một cách mạnh mẽ
và thu được nhiều kết quả trong những năm từ 2001 - 2006 tăng lên một cách
đáng khích lệ. Mặt khác nhờ tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài
hạn cơ cấu nguồn vốn đã thay đổi một cách rõ rệt nhất. Nguồn vốn tiền gửi kỳ
hạn (tiết kiệm có kỳ hạn, trái phiếu NHTM, kỳ phiếu) chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng nguồn vốn huy động được của Tỉnh. Tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn, xây dựng cơ bản được nâng dần lên. Riêng Ngân hàng Nông nghiệp và
Nông thôn ngày càng là địa chỉ tin cật của khách hàng gửi tiền và vì vậy khách
hàng đến gửi tiền ngày càng đông, tạo đươc niềm tin của người dân
2.2 Huy động vốn tư nước ngồi
Nhà nước có chính sách mở rộng quan hệ bang giao với các nước khác về
lĩnh vực kinh tế trong đó có quan điểm mở rộng chính sách đầu tư. Chính vì vật
mà ngày càng đơng các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam, số
tiền vốn ở nguồn này đổ vào Nghệ An tăng qua từng năm. Đặc biệt là hiệ có các


việt kiều đang có xu hướng đàu tư tiền vào cơng trình và đầu tư tái sản xuất, có
hướng trở lại địa phương sinh sống.
2.3 Huy động vốn dân tự đóng góp

Vùng đồng bằng Nghệ An đất chật người đơng, diện tích đất canh tác
trong nơng nghiệp nơng thơn cịn ít. Để tự giải quyết việc làm nhiều người dân
đã tự bỏ vốn đầu tư thâm canh sản xuất, tạo ra ngành nghề mới. Trong đó nghề
đánh bắt ni trồng Thủy sản được chú trọng.
V. Nguyên nhân những thành tựu và những hạn chế
1. Nguyên nhân của những thành quả :
Đạt được những thành quả nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó bao
trùm là đường lối đổi mới đúng đắn, hợp lịng dân về cơng nghiệp hố,
hiện đại hố do Đại hội VIII và Đại Hội IX của Đảng và các chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước đề ra được cụ thể hoá trong các Nghị quyết
của Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ XI, XII và XIII của tỉnh Nghệ An,
cùng với cơ chế chính sách phù hợp là sự đầu tư hổ trợ của TW về vốn,
khoa học, công nghệ, môi trường xuất khẩu … Trong điều kiện một tỉnh cịn
nghèo nếu khơng có sự hổ trợ tích cực của TW một cách tồn diện thì Nghệ
An khó có thể đạt được những thành tựu như đã nêu trên. Tuy nhiên nguyên
nhân trực tiếp là Đảng bộ và quân dân trong tỉnh biết sử dụng có hiệu quả
sự hổ trợ của TW, đồng thời khai thác tiềm năng và lợi thế các nguồn lực
tại chổ về tài nguyên rừng, biển, đất đai, lao động, vốn và kinh nghiệm để
phát triển ngành thuỷ sản, mà chủ yếu là nuôi trồng thuỷ sản, cùng với việc
mở rộng các hoạt động dịch vụ gắn liền với sự phát triển của ngành thuỷ sản
phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra:
Sản xuất thuỷ sản là ngành kinh tế chủ lực của tỉnh, trong những năm qua
tuy có bước phát triển mới cả về qui mô, tốc độ và phạm vi, song cũng tồn tại
nhiều vấn đề cần quan tâm, đó là:


Tốc độ tăng sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản tăng nhanh ,nhưng
tính bền vững chưa cao. Điều này thể hiện rõ nhất trong sản lượng thủy sản
nuôi trông từ 2001 - 2007: năm 2002-2003 tăng nhanh sản lượng. Nhưng

những năm sau đó có xu hướng tăng chậm dần. Ni tơm vẫn cịn là ni
quảng canh, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng suất thấp và không ổn
định; quy hoạch nuôi trồng thủy sản chưa thật sự dựa trên cơ sở các vùng
sinh thái khác nhau mà chủ yếu là hợp thức sự tự phát của người dân, việc
ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa nhiều, q trình sản xuất
phần lớn cịn lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, đầu tư thủy sản còn
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, nhất là hệ thống thuỷ lợi phục vụ thủy
sản chưa đồng bộ, chưa có tiểu vùng thuỷ lợi nào được khép kín theo quy
hoạch, dẫn đến chất lượng nguồn nước cho thủy sản chưa đảm bảo; tình
trạng tơm bị bệnh chết hàng loạt ở nhiều hộ, nhiều vùng trong tỉnh trong
những năm gần đây do thời tiết nắng nóng, nước bốc hơi nhiều độ mặn tăng,
môi trường bị ô nhiễm đã làm cho nhiều người ni trồng gặp nhiều khó
khăn; việc sản xuất cịn giống chủ yếu là con tôm chưa đủ về số lượng, chất
lượng, nguồn giống các lồi ni khác chủ yếu dựa vào nguồn giống tự
nhiên. Cơ cấu nuôi trông trong ngành thủy sản chưa đa dạng, vẫn chủ yếu là
con tôm sú nên độ rủi ro cao; nuôi thuỷ sản mặt nước, bãi triều ven biển và
trên biển đảo chưa phát triển
Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong ngành thủy sản chưa chặt chẽ, hệ
thống cơ chế chính sách tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đối với hoạt động trong
ngành thủy sản chưa hoàn chỉnh.
Ngành thủy sản vẩn chưa gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, hàng
nghìn ha đất rừng, trong đó có cả rừng phịng hộ đã chuyển sang nuôi trồng
(chủ yếu là tôm) không chỉ làm giảm diện tích rừng mà cịn gây ơ nhiễm môi
trường đất, nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến thảm thực vật, nhiều loại động
vật trong rừng tràm, rừng đước. Từ năm 1999 đến năm 2006 diện tích rừng của
tỉnh giảm 2.962 ha.


Dịch vụ thủy sản tuy có phát triển nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu tăng
trưởng củahoạt động thủy sản (kể cả ni trồng và khai thác). Đến năm 2006,

tồn tỉnh có 15 đơn vị dịch vụ hậu cần nghề cá nhưng quy mơ cịn nhỏ, tổ chức
chưa đồng bộ, phạm vị hoạt động chưa bao quát hết mọi yêu cầu của người dân
làm nghề thủy sản. Dịch vụ sản xuất và cung ứng con giống nhất là tôm giống,
đến năm 2005 có 916 cơ sở kinh doanh tơm giống trong đó, có 111 cơ sở sản
xuất tơm giống, khả năng cung cấp 6 tỷ con giống/năm nhưng cũng mới đáp
ứng khoảng 55% nhu cầu tôm giống cho người nuôi tơm, 45% cịn lại phụ thuộc
vào thị trường ngồi tỉnh nên rất biến động.
Ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản ở Nghệ An chưa thật ổn định và
bền vững, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đa số hộ nuôi trồng và khai thác thủy sảne chỉ
sau vài vụ đạt kết quả thì lâm vào cảnh mất mùa, hiệu quả kinh tế thấp, lâm vào
cảnh nợ nần. Nguyên nhân do vốn đầu tư lớn, người ni thì chỉ tận dụng ao
đầm còn màu mỡ trong thời gian đầu thả giống liên tục, không theo mùa vụ nên
ao đầm không phục hồi kịp về mặt sinh học, cân bằng sinh thái tự nhiên, nguồn
nước lại ô nhiễm hoặc bị ảnh hưởng từ diễn biến bất thường của thời tiết, gây
tác động bất lợi đến ni tơm. Cịn người khai thác thì khơng đầu tư lớn vào
mua sắm trang thiết bị, tàu thuyền. Hầu hết hộ nuôi tôm công nghiệp thiếu kỹ
thuật, kinh nghiệm nhưng chưa mạnh dạn thuê mướn kỹ sư, kỹ thuật viên
chuyên ngành và tự ý sử dụng bừa bãi các hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh
học trong cải tạo ao đầm, xử lý nước, phòng trị bệnh cho tôm vừa tốn kém,
phản tác dụng, vừa gây ra những bất lợi cho tôm và môi trường. Các điều kiện,
yếu tố cần thiết như: thủy lợi, tôm giống, thức ăn, thú y thủy sản, chế phẩm sinh
học, … chưa đáp ứng nhu cầu, chưa kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ làm phát sinh
nhiều nguy cơ trong phát triển nuôi tôm công nghiệp.
Môi trường nước phục vụ cho nuôi thủy sản ngày một xấu đi do bị ô
nhiễm bởi nhiều nguồn, tạo điều kiện cho mầm bệnh và dịch bệnh phát triển,
ảnh hưởng đến ngành thủy sản.


VI. Đánh giá chung về các yếu tố và nguồn lực phát triển thủy sản
Nghệ An

1. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển
1. Vị trí địa lý là một trong những lợi thế rất quan trọng của Nghệ An. Đây
là những điều kiện rất thuận lợi để tỉnh đóng vai trị một trung tâm của vùng
Bắc Trung Bộ, hội nhập với nền kinh tế cả nước và giao lưu với các nước láng
giềng (Lào, Đông Bắc Thái Lan, đảo Hải Nam của Trung Quốc).
2. Nguồn tài nguyên thủy sản đa dạng tạo cho tỉnh những lợi thế so sánh
rõ rệt so với các địa phương trong vùng về phương diện phát triển kinh tế , nhất
là sản xuất và chế biến nông - lâm - thủy hải sản
3. Nguồn lao động dồi dào, nguồn nhân lực có trình độ tương đối cao là
một lợi thế so sánh rất quan trọng của tỉnh so với các địa phương trong vùng
4. Nghệ An có nhiều cơ sở giáo dục - đào tạo có tầm cỡ vùng. Nếu được
đầu tư tốt và nâng cấp, mở rộng hợp lý, những cơ sở này có khả năng cung cấp
các dịch vụ giáo dục - đào tạo với quy mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng
cao và sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng.
5. Hệ thống giao thông đa dạng (đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường
không) kết nối với các địa phương trong và ngoài vùng rất thuận lợi cho việc
phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản
6. Xu thế hội nhập quốc tế và khu vực với sự phân cơng lao động, chun
mơn hóa ngày càng cao dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia là một cơ hội
rất quan trọng để tỉnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và
khu vực, phát huy những tiềm năng, lợi thế so sánh của mình. Xu thế này mang
lại thị trường lớn hơn nhiều cho hàng hóa và dịch vụ của từng quốc gia và của
tỉnh. Nghệ An hồn tồn có thể mở rộng đáng kể thị trường xuất khẩu của mình
nếu nắm bắt tốt cơ hội này và nâng cao năng lực sản xuất cũng như đa dạng hóa
mặt hàng xuất khẩu của mình.
2. Khó khăn, thách thức


1. Điều kiện địa hình chia cắt hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt,... gây khó
khăn phát triển kinh tế-xã hội, nhất là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy

sản
2. Địa bàn rộng, xuất phát điểm kinh tế thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt
là vùng miền núi, vùng sâu vùng xa; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; xa các cực
tăng trưởng của cả nước nên thu hút vốn đầu tư nuôi trồng thủy sản hạn chế, đi
liền với nó là nguy cơ tụt hậu so với nhiều địa phương khác trong vùng miền
Trung và trong cả nước là một thách thức rất lớn đối với tỉnh trong giai đoạn
tới.
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển thủy sản nội tỉnh có hạn trong khi nhu cầu
về vốn đầu tư trong thời kỳ quy hoạch rất lớn, để thu hẹp khoảng cách với cả
nước và tiến tới vượt mức bình qn cả nước, trở thành một tỉnh cơng nghiệp
vào năm 2010 đặt ra một thách thức rất lớn cho tỉnh trong việc huy động đủ vốn
đầu tư, nhất là trong bối cảnh sự canh tranh về nguồn vốn từ cả nguồn trong
nước và quốc tế đang tăng lên.
4. Môi trường sinh thái ở một số nơi xuống cấp, nhất là do khai thác tài
nguyên thiên nhiên không bền vững, phát triển mạnh công nghiệp nhưng không
quan tâm thỏa đáng đến xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, sử dụng không
hợp lý thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, chất thải đô thị tăng nhanh
cùng với quá trình đơ thị hóa...tạo ra sự khó khăn trong ni trồng thủy hải
sản.Đây là một thách thức quan trọng đòi hỏi tỉnh phải có biện pháp xử lý phù
hợp trong thời gian tới.
5. Số lượng cán bộ có trình độ cao, chuyên sâu không nhiều, đội ngũ cán
bộ thiếu đồng bộ và cịn nhiều bất cập, chưa thật sự "cơng tâm, tận tuỵ, thạo
việc" Sự phối kết hợp giữa các ngành , các cấp trong chỉ đạo một số nhiệm vụ
cụ thể chưa chặt chẽ.
VII. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của ngành
Thuỷ sản Nghệ An trong thời gian tới


Bước vào thời kì kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 là kế hoạch mở đầu cho thế
kỉ 21. Cùng với những vận hội đang mở ra, các thách thức cũng không kém

phần gay gắt cần phải vượt qua nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và hội
nhập đối với nền kinh tế nước ta.
1. Những thuận lợi.
 Sự ổn định chính trị và xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cả nước là
nền tảng vững chắc tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đang chuyển sang giai đoạn phát
triển cao theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nền kinh tế tăng trưởng
khá, nguồn lực từ trong nước được tăng lên, đời sống nhân dân bước đầu được
cải thiện. Nhà nước quan tâm đầu tư cho ngành thuỷ sản ngày một phát triển.
 Cơ chế chính sách Nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, tạo điều kiện cho
quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh có hiệu lực và hiệu quả.
 Đối với ngành thuỷ sản, tiềm lực kinh tế của ngành sau 20 năm đổi mới
đã tăng lên đáng kể, ba chương trình của ngành đang được thực hiện có hiệu
quả. Hướng phát triển theo nền kinh tế thị trường ngày càng rõ nét. Hoạt động
khai thác hải sản đã vươn ra được những ngư trường ngồi khơi, ni trồng thuỷ
sản phát triển nhanh, nhiều nhân tố mới xuất hiện nhất là nuôi tôm công nghiệp,
xuất khẩu thuỷ sản đã mở rộng sang các thị trường Mỹ và EU..
 Tiềm năng mặt nước tài nguyên của Nghệ An đưa vào phát triển ngày
càng lớn, nhất là tiềm năng đất và mặt nước ni trồng thuỷ sản cịn nhiều.
 Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng, thị trường ngày càng mở rộng.
 Khoa học và công nghệ phát huy có tác dụng thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh, có thể tạo ra các bước đột phá mới về giống, nguyên liệu,
nhất là trong việc tạo luận cứ cho việc phát triển bền vững trong nhiều năm
tới.
 Ngành thuỷ sản có thị trường ổn định, sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có
khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.




×