Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu phân tích và đánh giá hàm lượng các Polybrom diphenyl ete trong nhựa và bụi tại một số khu tái chế rác thải điện tử : Luận văn ThS. Hóa học: 60 44 29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Hoàng Quốc Anh

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
HÀM LƢỢNG CÁC POLYBROM DIPHENYL ETE
TRONG NHỰA VÀ BỤI TẠI MỘT SỐ KHU TÁI CHẾ
RÁC THẢI ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Hoàng Quốc Anh

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
HÀM LƢỢNG CÁC POLYBROM DIPHENYL ETE
TRONG NHỰA VÀ BỤI TẠI MỘT SỐ KHU TÁI CHẾ
RÁC THẢI ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Hướng dẫn chính: PGS.TS. Từ Bình Minh
Hướng dẫn phụ: TS. Vũ Công Sáu

Hà Nội - 2014
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ khoa học với đề tài “Nghiên cứu phân tích và
đánh giá hàm lƣợng các polybrom diphenyl ete trong nhựa và bụi tại một số khu
tái chế rác thải điện tử” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các thông tin tham
khảo dùng trong luận văn được lấy từ các công trình nghiên cứu có liên quan và được
nêu rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2014
Học viên

Hoàng Quốc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Bình Minh đã
tin tưởng giao đề tài, định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và tạo những điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành Luận văn này!
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Công Sáu, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công

an, là người đồng hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, cán bộ, kĩ thuật viên của
Bộ môn Hóa học phân tích – nơi tôi thực hiện Luận văn; đặc biệt là PGS. TS. Tạ Thị
Thảo, TS. Phạm Thị Ngọc Mai, TS. Nguyễn Thị Ánh Hường đã giúp đỡ, tạo điều kiện
và cho tôi nhiều lời khuyên giá trị trong thời gian tôi thực hiện Luận văn!
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô, cán bộ, kĩ thuật viên Khoa Hóa học,
các anh chị là Nghiên cứu sinh, Học viên cao học và bạn bè đồng khóa K23 đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Hóa học, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2014
Học viên

Hoàng Quốc Anh

ii


MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục hình

viii

Danh mục bảng


ix

Mở đầu

1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

3

1.1. Giới thiệu về các Polybrom diphenyl ete

3

1.1.1. Cấu trúc, phân loại, cách gọi tên PBDEs

3

1.1.2. Tính chất vật lí và tính chất hóa học của PBDEs

5

1.1.3. Độc tính của PBDEs

8

1.1.4. Tình hình sản xuất, sử dụng và thải bỏ PBDEs

10


1.1.4.1. Tình hình sản xuất PBDEs thương mại

10

1.1.4.2. Tình hình sử dụng PBDEs thương mại

12

1.1.4.3. Sự thải bỏ các sản phẩm chứa PBDEs thương mại

14

1.1.5. Sự phân bố và chuyển hóa của PBDEs trong môi trường

15

1.1.5.1. PBDEs trong môi trường nước, trầm tích và sinh vật

15

1.1.5.2. PBDEs trong môi trường không khí và bụi

16

1.1.6. Các qui định hiện có về PBDEs

18

1.2. Tổng quan về phƣơng pháp phân tích các Polybrom diphenyl ete
1.2.1. Phương pháp xử lí mẫu trong phân tích PBDEs


19
19

1.2.1.1. Xử lí mẫu nhựa

19

1.2.1.2. Xử lí mẫu bụi

21

1.2.2. Phương pháp phân tích PBDEs trên hệ thống sắc kí khí khối phổ

23

1.2.2.1. Tách các PBDEs bằng sắc kí khí

23

1.2.2.2. Định tính và định lượng PBDEs bằng khối phổ

26

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất, chất chuẩn


28

iii


Trang
2.1.1. Thiết bị

28

2.1.2. Dụng cụ

29

2.1.3. Hóa chất

29

2.1.4. Chất chuẩn và cách pha chế các dung dịch chuẩn

31

2.1.4.1. Các dung dịch chuẩn gốc

31

2.1.4.2. Các dung dịch chuẩn làm việc và dung dịch chuẩn dựng đường chuẩn

31


2.2. Nội dung nghiên cứu

33

2.2.1. Chỉ tiêu phân tích

33

2.2.2. Đối tượng phân tích

33

2.2.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và thông tin mẫu phân tích

34

2.2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu nhựa

34

2.2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu bụi

34

2.2.3.2. Thông tin mẫu phân tích

34

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu


36

2.2.4.1. Phương pháp phân tích PBDEs trên GC-MS và xử lí số liệu

36

2.2.4.2. Nghiên cứu qui trình xử lí mẫu và xác nhận giá trị sử dụng của phương
pháp

36

2.2.4.3. Phân tích mẫu

37

2.2.4.4. Ứng dụng tập số liệu phân tích để đánh giá mức độ phát thải và đánh
giá rủi ro

37
38

2.3. Thực nghiệm
2.3.1. Phương pháp phân tích PBDEs trên thiết bị GC-MS và xử lí số liệu

38

2.3.1.1. Điều kiện phân tích PBDEs trên thiết bị GC-MS

38


2.3.1.2. Tính toán kết quả phân tích bằng phương pháp pha loãng đồng vị và
nội chuẩn

39

2.3.1.3. Đánh giá độ ổn định của tín hiệu phân tích

41

2.3.1.4. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị

41

2.3.2. Nghiên cứu qui trình xử lí mẫu và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp

iv

41


Trang
2.3.2.1. Các thí nghiệm với mẫu trắng

41

2.3.2.2. Các thí nghiệm đánh giá độ thu hồi PBDEs trong các bước qui trình

42

2.3.2.3. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích đối với mẫu nhựa


44

2.3.2.4. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích đối với mẫu bụi

44

2.3.2.5. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng phương pháp

45

2.3.3. Phân tích mẫu

45

2.3.3.1. Phân tích mẫu nhựa

45

2.3.3.2. Phân tích mẫu bụi

46

2.3.4. Ứng dụng tập số liệu phân tích để đánh giá phát thải và đánh giá rủi ro

47

2.3.4.1. Đánh giá mức độ phát thải

47


2.3.4.2. Đánh giá rủi ro

47

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

48

3.1. Kết quả nghiên cứu trên thiết bị

48

3.1.1. Sắc đồ tổng ion và thời gian lưu của các chỉ tiêu PBDEs

48

3.1.2. Tính toán hệ số đáp ứng của các chất chuẩn

49

3.1.3. Độ ổn định của tín hiệu phân tích

51

3.1.4. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị

52
53


3.2. Kết quả nghiên cứu qui trình xử lí mẫu
3.2.1. Kết quả các thí nghiệm với mẫu trắng

53

3.2.2. Kết quả các thí nghiệm xác định độ thu hồi

53

3.2.2.1. Độ thu hồi của PBDEs trong các quá trình chiết

53

3.2.2.2. Độ thu hồi của PBDEs trong quá trình rửa dịch chiết bằng axit & kiềm

55

3.2.2.3. Độ thu hồi của PBDEs trong quá trình làm sạch dịch chiết mẫu bằng
cột đa lớp

56

3.2.3. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của qui trình xử lí mẫu nhựa

57

3.2.4. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của qui trình xử lí mẫu bụi

60


3.2.5. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp

64

v


Trang
65

3.3. Kết quả phân tích mẫu
3.3.1. Kết quả phân tích hàm lượng PBDEs trong mẫu nhựa

65

3.3.2. Kết quả phân tích hàm lượng PBDEs trong mẫu bụi

68

3.4. Ứng dụng tập số liệu phân tích đƣợc để đánh giá mức độ phát thải và đánh
giá rủi ro của PBDEs

73

3.4.1. Đánh giá mức độ phát thải của PBDEs từ nhựa ra bụi trong nhà

73

3.4.2. Đánh giá rủi ro của PBDEs đối với sức khỏe qua hấp thụ bụi


75

KẾT LUẬN

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC

82

Phụ lục 1: Vị trí nhóm thế và kí hiệu của 209 đồng loại PBDEs

82

Phụ lục 2: Phụ lục A (Các chất phải loại bỏ) của Công ước Stockholm (trích)

86

Phụ lục 3: Giới hạn chấp nhận được về độ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối của
các PBDEs theo Method 1614 của US EPA

87

Phụ lục 4: Một số sắc đồ phân tích các PBDEs

88


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ABS

Acrylonitrile butadiene styrene

Nhựa acrylonitrin butadien styren

BFRs

Brominated flame retardants

Chất chống cháy họ brom

Electron ionization

Ion hóa va đập electron

Expanded polystyrene

Nhựa polystiren mở rộng


Gas chromatography – Mas spectrometry

Sắc kí khí ghép nối khối phổ

MSD

Mass spectrometry detector

Detector khối phổ

NCI

Negative chemical ionization

Ion hóa hóa học âm

PBDDs

Polybrominated dibenzo dioxins

Polybrom dibenzo dioxin

PBDEs

Polybrominated diphenyl ethers

Polybrom diphenyl ete

PBDFs


Polybrominated dibenzo furans

Polybrom dibenzo furan

Persistent Organic Pollutants

Các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy

ppb

Part per billion

Nồng độ / hàm lượng phần tỉ

ppm

Part per million

Nồng độ / hàm lượng phần triệu

Restricton of Hazardous Substances

Chỉ thị về hạn chế các hóa chất
độc hại

Selected ion monitoring

Chế độ quan sát chọn lọc ion


EI
EPS
GC-MS

POPs

RoHS
SIM

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Công thức cấu tạo tổng quát của các PBDEs

3

Hình 1.2. Cơ chế hình thành PBDDs và PBDFs từ DecaBDE

7

Hình 1.3. Sắc đồ tách 40 PBDEs bằng sắc kí khí

24

Hình 3.1. Sắc đồ tổng ion của 08 chỉ tiêu PBDEs và chất nội chuẩn

48


Hình 3.2. So sánh độ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối của các PBDEs trong 2
qui trình phân tích mẫu nhựa PBDE-N1 và PBDE-N2

58

Hình 3.3. Qui trình PBDE-N1 phân tích PBDEs trong mẫu nhựa

59

Hình 3.4. So sánh độ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối của các PBDEs trong 3
qui trình phân tích mẫu bụi PBDE-B1, PBDE-B2 và PBDE-B3

61

Hình 3.5. Qui trình PBDE-B1 phân tích PBDEs trong mẫu bụi

63

Hình 3.6. Tỉ lệ phần trăm về hàm lượng của từng chỉ tiêu PBDEs so với hàm
lượng PBDEs tổng của các mẫu nhựa

66

Hình 3.7. So sánh hàm lượng PBDEs tổng trong mẫu nhựa của luận văn với một
số nghiên cứu tương tự tại Nhật Bản và Hàn Quốc

67

Hình 3.8. Tỉ lệ phần trăm về hàm lượng của từng chỉ tiêu PBDEs so với hàm

lượng PBDEs tổng của các mẫu bụi

70

viii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại PBDEs theo số nguyên tử brom trong phân tử

3

Bảng 1.2. Công thức, tên gọi và kí hiệu của một số PBDEs

4

Bảng 1.3. Tính chất vật lý của một số PBDEs

5

Bảng 1.4. Tính chất vật lý của một số PBDEs thương mại

6

Bảng 1.5. Một số liều lượng và nồng độ gây độc của PBDEs

9

Bảng 1.6. Thành phần của một số PBDEs thương mại và phương pháp hóa học tổng

hợp một số nhóm PBDEs

10

Bảng 1.7. Lượng PBDEs thương mại tiêu thụ trên thị trường năm 2001

11

Bảng 1.8. Ứng dụng của PBDEs trong các loại vật liệu

12

Bảng 1.9. Ứng dụng của các vật liệu có sử dụng chất chống cháy PBDEs

13

Bảng 1.10. Điều kiện xử lí mẫu nhựa cho phân tích PBDEs

20

Bảng 1.11. Điều kiện xử lí mẫu bụi cho phân tích PBDEs

22

Bảng 1.12. Điều kiện tách các PBDEs bằng sắc kí khí

25

Bảng 1.13. Điều kiện phân tích các PBDEs bằng detector khối phổ


27

Bảng 2.1. Cách chuẩn bị nền mẫu giả, các dung dịch và cột làm sạch dịch chiết

30

Bảng 2.2. Thông tin chất chuẩn sử dụng để nghiên cứu phân tích PBDEs

31

Bảng 2.3. Cách chuẩn bị và mục đích sử dụng của các dung dịch chuẩn PBDEs

32

Bảng 2.4. Thông tin về mẫu nhựa và mẫu bụi nghiên cứu trong luận văn

35

Bảng 2.5. Điều kiện tách và phân tích các PBDEs bằng GC-MS

38

Bảng 3.1. Thời gian lưu sắc kí của các 08 chỉ tiêu PBDEs và chất nội chuẩn

49

Bảng 3.2. Hệ số đáp ứng của chất chuẩn thường đối với chất chuẩn đánh dấu đồng vị

49


Bảng 3.3. Hệ số đáp ứng của chất chuẩn đánh dấu đồng vị đối với chất nội chuẩn

50

Bảng 3.4. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic sắc kí khi phân tích lặp lại 3 lần
dung dịch chuẩn CS10 và CS500

51

Bảng 3.5. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị đối với các PBDEs

52

ix


Trang
Bảng 3.6. Độ thu hồi của PBDEs trong các quá trình chiết

54

Bảng 3.7. Độ thu hồi của PBDEs trong quá trình rửa dịch chiết bằng axit và kiềm

55

Bảng 3.8. Độ thu hồi của PBDEs trong quá trình làm sạch dịch chiết mẫu bằng cột
silicagel đa lớp

56


Bảng 3.9. Độ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối của các PBDEs trong 2 qui trình
phân tích mẫu nhựa PBDE-N1 và PBDE-N2

58

Bảng 3.10. Độ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối của các PBDEs trong 3 qui trình

61

phân tích mẫu bụi PBDE-B1, PBDE-B2, PBDE-B3
Bảng 3.11. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp đối với các
PBDEs cho mẫu nhựa và mẫu bụi

64

Bảng 3.12. Kết quả phân tích hàm lượng PBDEs trong mẫu nhựa (ng/g)

65

Bảng 3.13. Kết quả phân tích hàm lượng PBDEs trong mẫu bụi (ng/g)

68

Bảng 3.14. Hàm lượng PBDEs trong mẫu bụi trong nhà của một số nghiên cứu khác

72

x



MỞ ĐẦU
Sức khỏe con người đang bị đe dọa bởi các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
(POPs) phát thải vào môi trường từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, canh tác nông
nghiệp và phát sinh không chủ định. Các hợp chất này rất độc hại, bền vững trong môi
trường, dễ phát tán và có khả năng tích tụ sinh học cao. Hướng tới mục tiêu quản lí an
toàn, giảm phát thải và loại bỏ hoàn toàn các chất POPs ra khỏi môi trường, năm 2004
một công ước quốc tế là Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy (sau đây gọi tắt là Công ước Stockholm) chính thức có hiệu lực ở nhiều quốc gia,
trong đó có Việt Nam.
Polybrom diphenyl ete (PBDEs) là một nhóm các hợp chất cơ brom, bao gồm
209 đồng loại, được sản xuất và sử dụng rộng rãi từ những năm 1970 trong các ngành
công nghiệp điện và điện tử, xây dựng, giao thông vận tải, dệt, sản xuất đồ gia
dụng,…để làm chất chống cháy cho polyme, đệm, vải,…Các PBDEs có đặc điểm
chung là dễ bay hơi nên chúng có thể phát tán từ nguồn phát thải (các sản phẩm công
nghiệp có chứa PBDEs) ra môi trường tiếp nhận (môi trường không khí, bụi, đất, nước,
trầm tích, sinh vật, con người). Các chất này có thể phát thải ra môi trường ngay cả khi
các sản phẩm chứa chúng đang được sử dụng và đặc biệt là trong các hoạt động thải bỏ,
tái chế, tiêu hủy các sản phẩm đã hết thời gian sử dụng.
Các PBDEs đã được chứng minh là có ảnh hưởng xấu đến các chức năng nội tiết
trong cơ thể con người và các con vật nuôi trong nhà, liên quan tới một loạt các vấn đề
về sức khỏe như suy giảm trí nhớ, khả năng nhận thức và sức miễn dịch, đồng thời gây
dị tật hệ sinh sản, bệnh ung thư. Do tác động độc hại của PBDEs đối với hệ sinh thái là
rất nghiêm trọng trong khi các chất này lại được sử dụng rất phổ biến, năm 2009 Công
ước Stockholm đã đưa một số nhóm PBDEs có số nguyên tử brom cao (bao gồm các
nhóm TetraBDEs, PentaBDEs, HexaBDEs, HeptaBDEs với số nguyên tử brom từ 4 đến
7) vào danh sách các chất POPs bị cấm sử dụng.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên tham gia Công ước Stockholm
và đang nỗ lực thực hiện các kế hoạch quốc gia để bảo vệ môi trường cũng như sức
khỏe con người trước sự đe dọa nghiêm trọng của các chất POPs nói chung và các
PBDEs nói riêng. Tuy nhiên, việc giải bài toán kiểm soát, giảm thiểu, loại bỏ PBDEs ở

Việt Nam vẫn còn rất nhiều khó khăn, như công cụ pháp lí chưa hoàn chỉnh, sự thiếu
thốn cơ sở dữ liệu thực tế, các hoạt động tiêu hủy, tái chế diễn ra tự phát, ý thức của

1


người dân về mức độ nguy hiểm của các PBDEs chưa được thức tỉnh,…và nhất là năng
lực phân tích các PBDEs tại các phòng thử nghiệm còn hạn chế.
Chúng tôi hướng đến việc nghiên cứu qui trình phân tích các PBDEs trong các
đối tượng là nhựa trong các thiết bị điện, điện tử và bụi trong nhà, đây là các đối tượng
phân tích tương đối mới và chưa được quan tâm nhiều trong các nghiên cứu trước đây
tại Việt Nam. Phương pháp phân tích được chúng tôi sử dụng là phương pháp sắc kí khí
khối phổ phân giải thấp, định lượng bằng phương pháp pha loãng đồng vị và nội chuẩn,
đây là phương pháp có độ nhạy, độ chính xác cao dùng cho phân tích lượng vết và siêu
vết các chất hữu cơ trong nền mẫu phức tạp, được dùng làm phương pháp tiêu chuẩn
của các cơ quan môi trường hàng đầu trên thế giới như USEPA. Số liệu phân tích hàm
lượng PBDEs trong 2 đối tượng đại diện cho nguồn phát thải và môi trường tiếp nhận
được dùng để tính toán hệ số phát thải, qua đó không chỉ đánh giá được mức độ ô
nhiễm môi trường mà còn góp phần kiểm soát các hoạt động sản xuất, tái chế nhựa
đang phát triển một cách tự phát hiện nay tại một số làng nghề thủ công nghiệp ở miền
bắc Việt Nam như Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nội,…
Luận văn thạc sỹ khoa học với đề tài “Nghiên cứu phân tích và đánh giá hàm
lƣợng các polybrom diphenyl ete trong nhựa và bụi tại một số khu tái chế rác thải
điện tử” được thực hiện nhằm mục đích đóng góp một phần vào công tác bảo vệ môi
trường, một xu hướng mang tính thời đại của khoa học nói chung và ngành hóa học
phân tích nói riêng.

2



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC POLYBROM DIPHENYL ETE:
1.1.1. Cấu trúc, phân loại, cách gọi tên PBDEs:
Polybrom diphenyl ete (PBDEs) là nhóm các hợp chất brom hữu cơ, bao gồm
209 chất có công thức phân tử tổng quát C12H10-(m+n)Br(m+n)O và công thức cấu tạo tổng
quát như sau [37]:

Hình 1.1. Công thức cấu tạo tổng quát của các PBDEs
Các PBDEs thường được chia làm 10 nhóm, tương ứng với số nguyên tử brom
trong phân tử từ 1 đến 10. Ngoài ra, các PBDEs còn được chia tương đối thành 2 nhóm,
nhóm có số nguyên tử brom thấp (từ 1 đến 5) và nhóm có số nguyên tử brom cao (6 đến
10). Số chất (hay còn gọi là đồng loại) PBDEs tương ứng với mỗi nhóm được đưa ra
trong Bảng 1.1 [37].
Bảng 1.1. Phân loại PBDEs theo số nguyên tử brom trong phân tử
Số nguyên tử brom

Tên nhóm

Công thức phân tử

Số chất

1

MonoBDEs

C12H9BrO

3


2

DiBDEs

C12H8Br2O

12

3

TriBDEs

C12H7Br3O

24

4

TetraBDEs

C12H6Br4O

42

5

PentaBDEs

C12H5Br5O


46

6

HexaBDEs

C12H4Br6O

42

7

HeptaBDEs

C12H3Br7O

24

8

OctaBDEs

C12H2Br8O

12

9

NonaBDEs


C12HBr9O

3

10

DecaBDE

C12Br10O

1

3


Năm 1980, Ballschmiter và Zell [1] đã đề xuất hệ thống kí hiệu cho các polyclo
biphenyl (PCBs) theo thứ tự từ PCB 1 đến PCB 209; cách đặt tên kí hiệu cho các
PBDEs hoàn toàn tương tự như các PCBs. Bảng 1.2 đưa ra công thức, tên gọi và kí hiệu
của một số PBDEs, thông tin tương tự của các PBDEs còn lại được đưa ra trong Phụ lục
1.
Bảng 1.2. Công thức, tên gọi và kí hiệu của một số PBDEs
TT

Công thức cấu tạo

Tên / Công thức phân tử

Kí hiệu

2,4,4’-TriBDE


BDE 28

1

C12H7Br3O
2

2,2’,4,4’-TetraBDE

BDE 47

C12H6Br4O
3

2,2’,4,4’,5-PentaBDE

BDE 99

C12H5Br5O
4

2,2’,4,4’,6-PentaBDE

BDE 100

C12H5Br5O
5

2,2’,4,4’,5,5’-HexaBDE


BDE 153

C12H4Br6O
6

2,2’,4,4’,5,6’- HexaBDE

BDE 154

C12H4Br6O
7

2,2’,3,4,4’,5’,6- HeptaBDE
C12H3Br7O

4

BDE 183


TT

Công thức cấu tạo

Tên / Công thức phân tử

Kí hiệu

DecaBDE


BDE 209

8

C12Br10O

1.1.2. Tính chất vật lí và tính chất hóa học của PBDEs:
PBDEs là các hợp chất hữu cơ có khối lượng phân tử tương đối lớn nên trong
điều kiện thường chúng là các chất lỏng có độ nhớt cao hoặc dạng bột. Nhiệt độ nóng
chảy của các PBDEs phân bố trong khoảng rộng phụ thuộc vào phân tử khối, chúng có
nhiệt độ sôi cao (trên 3000C). Hệ số phân bố của các PBDEs giữa n-octanol/nước
(logKow) cao (khoảng từ 5 đến 9) chứng tỏ chúng có ái lực mạnh đối với pha hữu cơ và
tan kém trong nước. Hệ số logKow tăng theo số nguyên tử brom trong phân tử nên các
chất có số nguyên tử brom càng cao thì độ tan trong nước càng giảm. Áp suất bay hơi
và hằng số định luận Henry của các PBDEs nhìn chung thấp nên trong điều kiện thường
các chất này khó bay hơi, áp suất bay hơi giảm khi số nguyên tử brom tăng [33,37].
Các tính chất vật lí cơ bản của một số PBDEs được đưa ra trong Bảng 1.3 [33,37].
Bảng 1.3. Tính chất vật lý của một số PBDEs
TT

Tên chất

Áp suất bay hơi
Hằng số định luật
(mmHg)
Henry (atm.m3/mol)

Độ tan trong nƣớc
(µg/l)


LogKow

1

BDE 28

1,64.10-5

5,03.10-5

70

5,94

2

BDE 47

1,40.10-6

1,48.10-5

15

6,81

3

BDE 99


1,32.10-7

2,27.10-6

9

7,32

4

BDE 100

2,15.10-7

6,81.10-7

40

7,24

5

BDE 153

1,57.10-8

6,61.10-7

1


7,90

6

BDE 154

2,85.10-8

2,37.10-6

1

7,82

7

BDE 183

3,51.10-9

7,30.10-8

2

8,27

8

BDE 209


3,47.10-8

1,93.10-8

< 0,1

8,70

5


PBDEs được sản xuất trong công nghiệp thường tồn tại dưới dạng các hỗn hợp
nhiều đồng loại và được gọi là PBDEs thương mại hay PBDEs kĩ thuật. Tính chất vật lí
của 3 nhóm PBDEs thương mại là PentaBDEs, OctaBDEs và DecaBDEs được đưa ra
trong Bảng 1.4 [33].
Bảng 1.4. Tính chất vật lý của một số PBDEs thương mại
TT

Tính chất

PentaBDEs
thƣơng mại

OctaBDEs
thƣơng mại

DecaBDEs
thƣơng mại


1

Trạng thái

Chất lỏng, nhớt

Chất rắn, bột

Chất rắn, bột

2

Màu

Vàng nhạt đến
hổ phách

Trắng nhờ

Trắng nhờ

3

Mùi

Mùi khó chịu

Không mùi

4


Nhiệt độ nóng chảy (0C)

-7 đến -3

85 đến 89

290 đến 306

5

Nhiệt độ sôi (0C)

> 300, bắt đầu
phân hủy ở 200

Phân hủy > 330

Phân hủy > 320

6

Tỉ khối ở 250C (g/ml)

2,28

2,76

3,0


7

Độ tan trong nước (μg/l)

13,3

< 1,0

< 0,1

8

Độ tan trong các dung
môi hữu cơ

9

Log Kow

10
11

10 g/kg methanol 2 g/l metanol;
20 g/l axeton;
200g/l benzen.

0,05% axeton;
0,48% benzen;
0,87% xylen.


6,57

6,29

6,27

Áp suất bay hơi
(mmHg)

3,5.10-7

4,9.10-8

3,2.10-8

Hằng số định luật Henry
(atm.m3/mol)

1,2.10-6

2,6.10-7

1,2.10-8

Mặc dù liên kết cacbon – brom trong phân tử PBDEs yếu hơn liên kết cacbon – clo
nhưng các hợp chất này vẫn được coi là bền vững trong môi trường tương tự như các
hợp chất clo hữu cơ khác như dioxin, furan hay PCBs. PBDEs không có phản ứng với
axit mạnh (kể cả axit mạnh ở nồng độ cao như axit sunfuric đặc) và bazơ mạnh (như
kali hidroxit). Tính chất hóa học của các PBDEs phụ thuộc vào số nguyên tử brom
trong phân tử, ví dụ như tốc độ phản ứng thủy phân với natri metoxit của các PBDEs

tăng theo số nguyên tử brom thế. PBDEs có phản ứng với các tác nhân oxi hóa để tạo
thành dẫn xuất hydroxyl. Phân tử các PBDEs có số brom cao bị tia UV đề brom hóa
thành các phân tử PBDEs có mức brom thế thấp hơn [17].
6


Dưới tác dụng của nhiệt độ cao đến 9000C, PBDEs có thể tạo thành các polybrom
dibenzo-p-dioxins hoặc polybrom dibenzofuran (PBDD/Fs), mức độ hình thành các
PBDD/Fs phụ thuộc vào điều kiện nhiệt phân. Ví dụ, khi nhiệt phân BDE 209 ở nhiệt
độ 400 đến 7000C có thể hình thành 2,3,7,8-PBDF ở hàm lượng cỡ ppm [33]. Một số
nghiên cứu khác cho thấy sự hình thành các PCDD/Fs trong quá trình phân hủy nhiệt
PBDEs là rất phức tạp, phụ thuộc vào loại PBDEs, bản chất của polyme nền, điều kiện
phân hủy (nhiệt độ, lượng oxi, sự có mặt của Sb2O3, loại thiết bị sử dụng,…). Lượng
PCDD/Fs hình thành nhiều nhất ở khoảng nhiệt độ 400 đến 8000C, tuy nhiên tỉ lệ các
sản phẩm có nguyên tử brom thế ở các vị trí 2,3,7,8 rất thấp [37]. Cơ chế hình thành
PBDD/Fs từ DecaBDE được Bieniek và cộng sự (1989) đề xuất như sau [3]:

Hình 1.2. Cơ chế hình thành PBDDs và PBDFs từ DecaBDE
7


Liên kết cacbon – brom trong phân tử các hợp chất cơ brom là loại liên kết kém
bền, nhất là ở điều kiện nhiệt độ cao liên kết này dễ bị bẻ gãy tạo ra các dạng brom tự
do. Trong quá trình cháy, pha khí hình thành nhiều gốc tự do có năng lượng cao như
O*, H* hoặc OH*, brom tự do được giải phóng từ các chất chống cháy sẽ kết hợp với các
gốc này để hình thành các chất ít hoạt động hơn, góp phần ngăn cản sự cháy, đây là cơ
chế dập tắt sự cháy trong pha khí. Chất chống cháy bị phân hủy hoặc bị bay hơi ở nhiệt
độ quá thấp hơn hoặc cao hơn vật liệu nhựa thì không có tác dụng chống cháy. Thông
thường, chất chống cháy có nhiệt độ phân hủy thấp hơn vật liệu nhựa khoảng 50 0C là
tốt nhất, các hợp chất brom thơm đảm bảo được tiêu chí này nên được sử dụng phổ biến

để làm phụ gia chống cháy cho nhiều loại polyme khác nhau [25].
1.1.3. Độc tính của PBDEs:
Cho đến nay, hiểu biết của chúng ta về độc tính của PBDEs vẫn chưa đủ để có
thể đánh giá một cách toàn diện các tác động xấu của chúng đối với sức khỏe con
người. Một trong những hạn chế cơ bản khi đánh giá rủi ro của PBDEs là tác động của
các tạp chất cơ halogen khác như PBDD/Fs có mặt trong các hỗn hợp PBDEs thương
mại. Hơn nữa ảnh hưởng của các PBDEs trên người chủ yếu được đánh giá từ thông tin
của các nghiên cứu trên động vật trong môi trường thí nghiệm [17,33].
Độ độc cấp tính của các PBDEs tương đối thấp nhưng chúng lại có khả năng tích
lũy sinh học cao để gây những tác động lâu dài. Để gây các tác động với mức độ tương
đương thì các PBDEs có số nguyên tử brom thấp cần liều lượng thấp hơn so với các
PBDEs có số nguyên tử brom cao; hỗn hợp DecaBDEs thương mại có độ độc thấp hơn
so với các thương phẩm chứa PBDEs có ít nguyên tử brom. Các tác động của PBDEs
đến cơ thể con người và động vật có thể chia thành 6 loại là: (1) ảnh hưởng đến hệ nội
tiết, chủ yếu là tuyến giáp; (2) gây độc thần kinh; (3) gây độc gan; (4) gây suy giảm
miễn dịch; (5) ảnh hưởng đến sự sinh sản và phát triển; và (6) gây ung thư [17,33,36].
DecaBDE đã được Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (US EPA) xếp vào Nhóm C (các
chất có thể gây ung thư đối với con người) trong khi Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về
ung thư Quốc tế (IARC) lại xếp chất này vào Nhóm 3 (các chất không gây ung thư cho
con người). Các đồng loại từ Di đến NonaBDEs được US EPA xếp vào Nhóm D (các
chất không gây ung thư cho con người) do không có đủ dữ liệu về các nghiên cứu trên
con người và động vật. Bộ Y tế và các dịch vụ con người của Mỹ đã không phân loại
bất kỳ hỗn hợp PBDEs nào vào nhóm các chất gây ung thư [33].

8


Một số liều lượng và nồng độ gây độc của PBDEs được đưa ra trong Bảng 1.5
[33, 37].
Bảng 1.5. Một số liều lượng và nồng độ gây độc của PBDEs

TT
1

Nhóm

Liều lƣợng và nồng độ gây chết

MonoBDEs LC50 (96h) đối với cá mặt trời mang xanh

4,9 mg/l

LC50 (48h) đối với rận nước

0,36 mg/l

2

DiBDEs

LD50 đối với chuột nhỏ

125 mg/kg

3

PentaBDEs

LD50 (cấp tính, qua đường miệng) đối với chuột đực

7400 mg/kg


LD50 (cấp tính, qua đường miệng) đối với chuột cái

5800 mg/kg

LC50 (qua đường hô hấp) đối với chuột lớn

> 200 mg/l

4

5

6
TT
1

2

HeptaBDEs LD50 (cấp tính, qua đường miệng) đối với chuột lớn

OctaBDEs

DecaBDE
Nhóm
DecaBDE

Mono NonaBDEs

> 5000 mg/kg


LD50 (qua da) đối với thỏ

> 2000 mg/kg

LD50 (cấp tính, qua đường miệng) đối với chuột lớn

> 5000 mg/kg

LD50 (qua da) đối với thỏ

> 2000 mg/kg

LC50 (qua đường hô hấp) đối với chuột lớn

> 50 mg/l

LD50 (qua đường miệng) đối với chuột lớn

> 2000 mg/kg

Đối tƣợng / Đƣờng phơi nhiễm

Thời gian

NOAEL

LOAEL

Chuột lớn, cơ thể / Miệng*


Cấp tính

5000

-

Chuột nhỏ, cơ thể / Miệng

14 ngày

19000

-

Chuột lớn, gan / Miệng

13 tuần

8000

-

Chuột nhỏ, gan / Miệng

13 tuần

9500

-


Chuột lớn, gan / Hô hấp**

14 ngày

0,6

3,7

Chuột lớn, cơ thể / Miệng

10 ngày

25

50

Chuột lớn, nội tiết / Miệng

90 ngày

2

10

Ghi chú: * tính theo mg/kg/ngày; ** tính theo mg/m3 không khí; LD50: liều lượng gây chết
½ số vật thí nghiệm; LC50: nồng độ gây chết ½ số vật thí nghiệm; NOAEL: liều lượng không
gây ảnh hưởng xấu có thể quan sát được; LOAEL: liều lượng thấp nhất gây tác động xấu có
thể quan sát được.


9


LD50 của các PBDEs đối với vật thí nghiệm là chuột và phơi nhiễm qua đường
miệng nằm trong khoảng 2000 đến 5000 mg/kg. So sánh với giá trị LD50 của một số
chất độc khác trên đối tượng và con đường phơi nhiễm tương tự, ví dụ như melamin
(6000 mg/kg); DDT (113 mg/kg); nicotin (50 mg/kg); 2,3,7,8-TBDD (200μg/kg);
2,3,7,8-TCDD (20 μg/kg) có thể nhận thấy độ độc của PBDEs thấp hơn so với các hợp
chất tương tự là PCDDs và PBDDs [12,16,22,34,38].
1.1.4. Tình hình sản xuất, sử dụng và thải bỏ PBDEs:
1.1.4.1. Tình hình sản xuất PBDEs thương mại:
Các hỗn hợp PBDEs thương mại bắt đầu được sản xuất từ những năm 1970 tại
Đức [33]. Hà Lan, Pháp, Anh, Thụy Điển, Mỹ và Nhật Bản là các quốc gia đứng đầu về
lượng PBDEs thương mại sản xuất được trên thế giới [37]. Các sản phẩm thương mại
chính của PBDEs là PentaBDEs, OctaBDEs và DecaBDEs, thành phần % về khối
lượng của các nhóm đồng phân PBDEs trong các sản phẩm này, cũng như phương pháp
hóa học dùng để tổng hợp một số nhóm PBDEs được đưa ra trong Bảng 1.6 [37].
Bảng 1.6. Thành phần của một số PBDEs thương mại và phương pháp hóa học
tổng hợp một số nhóm PBDEs
TT

Thành phần

PentaBDEs
thƣơng mại

OctaBDEs
thƣơng mại

DecaBDEs

thƣơng mại

0 – 1%





1

TriBDEs

2

TetraBDEs

24 – 38%





3

PentaBDEs

50 – 62%






4

HexaBDEs

4 – 8%

10 – 12%



5

HeptaBDEs



43 – 44%



6

OctaBDEs



31 – 35%




7

NonaBDEs



9 – 11%

0,3 – 3%

8

DecaBDE



0 – 1%

97 – 98%

TT

Nhóm

Phƣơng pháp tổng hợp

1


MonoBDEs

Phản ứng giữa diphenyl ete và Br2 ở nhiệt độ 95 – 1000C trong
cacbon tetraclorua.

2

DiBDEs

Phản ứng của phenoxyanilin với lần lượt các hỗn hợp HBr + NaNO2
và HBr + Br2 sau khi làm nóng trong môi trường axit axetic.

10


TT

Nhóm

Phƣơng pháp tổng hợp

3

PentaBDEs

Phản ứng giữa diphenyl ete với Br2 theo tỉ lệ mol 1:5 ở nhiệt độ 30 –
650C với sự có mặt của bột sắt.

4


OctaBDEs

Phản ứng giữa diphenyl ete với Br2 theo tỉ lệ mol 1:8 ở nhiệt độ 35 –
1200C với sự có mặt của Al2Cl6/Al2Br6.

5

NonaBDEs

Phản ứng của DecaBDE với NaHS trong xylen ở 1300C trong 2 giờ.

6

DecaBDE

Phản ứng giữa diphenyl ete và Br2 có mặt xúc tác Friedel – Craft.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong những năm 1990, tổng
lượng PBDEs tiêu thụ mỗi năm lên đến 40000 tấn; trong đó DecaBDEs là thương phẩm
chính, chiếm tỉ lệ 75%, tiếp đó là OctaBDEs và PentaBDEs chiếm tỉ lệ lần lượt 15% và
10%. Các quốc gia công nghiệp phát triển tại châu Âu có mức tiêu thụ PBDEs hàng
năm rất cao, trong những năm đầu thập niên 1990, lượng PBDEs tiêu thụ tại các nước
Đức, Hà Lan, Anh, Thụy Điển lần lượt là 3000 – 5000; 3300 – 3700; 2000; 1700 –
2000 tấn/năm. Tại Nhật Bản, tổng lượng chất chống cháy cơ brom (trong đó có PBDEs)
tiêu thụ năm 1975 là 2500 tấn thì năm 1987 đã lên đến 22100 tấn [37]. Diễn đàn Môi
trường và khoa học về brom (BSEF), một tổ chức quốc tế về brom và các hợp chất của
brom do các tập đoàn sản xuất brom lớn trên thế giới thành lập năm 1997 đã ước tính
lượng PBDEs tiêu thụ tại các châu lục và trên toàn thế giới năm 2001, các số liệu được
đưa ra trong Bảng 1.7 [6].
Bảng 1.7. Lượng PBDEs thương mại tiêu thụ trên thị trường năm 2001 (tấn)

TT

Khu vực

PentaBDEs
thƣơng mại

OctaBDEs
thƣơng mại

DecaBDEs
thƣơng mại

Tổng

1

Châu Mỹ

7100

1500

24500

33100

2

Châu Âu


150

610

7600

8360

3

Châu Á

150

1500

23000

24650

4

Các khu vực còn lại

100

180

1050


1330

7500

3790

56150

67440

Tổng

Theo bảng số liệu trên, đến những năm 2000, tổng lượng PBDEs tiêu thụ trên
toàn thế giới lên đến 67440 tấn/năm; gấp gần 1,7 lần so với những năm 1990. Các quốc
gia châu Mỹ, trong đó chủ yếu là Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, chiếm gần
50% tổng lượng tiêu thụ; tiếp đến là các quốc gia châu Á và châu Âu chiếm tỉ lệ tương
ứng 36,6% và 12,4%. DecaBDEs là thương phẩm chính với tỉ lệ trên 83%, đặc biệt tại
thị trường châu Á, DecaBDEs chiếm đến 93,3% tổng lượng PBDEs tiêu thụ.
11


1.1.4.2. Tình hình sử dụng PBDEs thương mại:
Với tính chất hóa học đã trình bày trong mục 1.1.2, các PBDEs được sử dụng
như một phụ gia trong quá trình sản xuất nhiều loại vật liệu khác nhau nhằm mục đích
chống cháy, nói chính xác hơn là làm giảm khả năng bắt cháy, làm chậm quá trình cháy
rồi tắt cháy theo cơ chế dập tắt sự cháy trong pha khí. Hàng chục nghìn tấn PBDEs
thương mại được tiêu thụ mỗi năm cho thấy vai trò quan trọng của các hợp chất này đối
với các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu như chất dẻo, polyme, chất nền, cao su, tơ
sợi, sơn,…Bảng 1.8 trình bày các vật liệu có sử dụng PBDEs thương mại, dấu X thể

hiện sự có mặt của thương phẩm PBDEs trong vật liệu [8].
Bảng 1.8. Ứng dụng của PBDEs trong các loại vật liệu
TT

Vật liệu

DecaBDEs
thƣơng mại

OctaBDEs
thƣơng mại

PentaBDEs
thƣơng mại

1

Acrilonitril-butadien Stiren (ABS)

X

2

Nhựa epoxi

X

3

Nhựa phenolic


X

4

Poliacrylonitril (PAN)

X

5

Polyamit

X

X

6

Polybutylen terephtalat (PBT)

X

X

7

Polyetylen (PE)

X


8

Polyetylen terephtalat (PET)

X

9

Polypropylen (PP)

X

10

Polystiren (PS)

X

11

Polyvinylclorua (PVC)

X

12

Polyuretan (PU)

13


Polyeste chưa bão hòa

X

X

14

Cao su

X

X

15

Sơn

X

X

16

Sợi dệt

X

X


X

X
X
X

12


Các loại vật liệu trên lại tiếp tục được sử dụng làm nguyên liệu cho nhiều ngành
sản xuất khác nhau nên khả năng ứng dụng của các PBDEs không chỉ nằm trong phạm
vi của công nghiệp vật liệu mà còn vươn ra nhiều lĩnh vực như: công nghiệp điện và
điện tử, công nghiệp sản xuất đồ gia dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ nội thất, công
nghiệp dệt may, đồ bảo hộ lao động, ngành giao thông vận tải, vật liệu trong các
phương tiện giao thông, công nghiệp hàng không,…Ứng dụng của các vật liệu chứa
PBDEs trong các ngành sản xuất được đưa ra trong Bảng 1.9 [37].
Bảng 1.9. Ứng dụng của các vật liệu có sử dụng chất chống cháy PBDEs
TT

Vật liệu

Ứng dụng

Sản phẩm

1

Nhựa ABS


Các bộ phận đổ khuôn

Vỏ tivi, vỏ máy tính, máy sấy tóc, các bộ
phận của ôtô.

2

Nhựa epoxi

Bản mạch
Lớp phủ bảo vệ

Máy tính cá nhân, đồ nội thất, các linh
kiện điện tử.

3

Nhựa phenolic

Bản mạch in

Giấy laminate, sợi thủy tinh.

4

Nhựa PAN

Tấm panel
Các bộ phận điện


Panel chiếu sáng
Các thiết bị điện gia dụng.

5

Polyamit

Bộ phận điện, các bộ
phận nội thất ô tô

Máy tính, bộ phận ghép nối, công nghiệp
ôtô, giao thông vận tải.

6

Nhựa PBT

Bộ phận điện, bộ phận
ghép nối

Công tắc điện, cầu chì, các bộ phận của
máy thu phát âm thanh.

7

Nhựa PE

Dây cáp, ống xốp,
màng chống ẩm, vải dù


Dây cáp điện, ống cách nhiệt, thiết bị hàng
hải, các thiết bị kiểm soát trong xây dựng.

8

Nhựa PET

Bộ phận điện

Hộp điện, rơ le, cuộn dây, cuộn cảm.

9

Nhựa PP

Ống dẫn
Thiết bị điện tử

Thiết bị điện tử và truyền hình, linh kiện
điện tử, hộp kĩ thuật ngầm.

10

Nhựa PS

Bộ phận đổ khuôn
Thiết bị điện

Vỏ tivi, thiết bị phát hiện khói, thiết bị văn
phòng, các thiết bị điện gia dụng.


11

Nhựa PVC

Ống dẫn, tấm mỏng

Dây dẫn, cáp điện, ống dẫn nước, thảm.

12

Bọt PU

Đệm, vật liệu đóng gói

Đồ nội thất, tấm cách âm, vật liệu giả gỗ.

13

Polyme chưa
bão hòa

Bản mạch, lớp phủ

Thiết bị điện, thiết bị dùng cho quân sự,
hàng hải, tấm panel trong xây dựng.

14

Cao su


Giao thông vận tải

Băng tải, ống cách nhiệt, cách điện.

15

Sơn

Lớp phủ

Sơn bảo vệ dùng cho quân sự và hàng hải.

16

Sợi dệt

Lớp phủ

Thảm, ghế ngồi trong ôtô, đồ gỗ nội thất,
vải dựng lều, vải dùng trong quân sự, đồ
bảo hộ lao động.

13


×