Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.68 KB, 60 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA).
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Phương
đông ICA (PCA).
Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA tiền thân là Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Quản lý được thành lập từ 09/12/2002. Ngày 28/08/2007, Công
ty sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông, hình thành nên Công ty
TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (viết tắt là PCA). Tháng 5/2008, Công ty chính
thức trở thành đại diện duy nhất của Tập đoàn kiểm toán PKF quốc tế tại Việt Nam.
Tên Công ty : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên Tiếng Anh: PHUONG DONG ICA AUDIT LIMITED COMPANY
Tên viết tắt : PCA CO ., LTD
Văn phòng chính:
Địa chỉ: Số 45 lô 6 đường Trung Yên 14, khu ĐTM Trung Yên, Cầu Giấy,
Hà Nội
Giấy ĐKKD số: 0102007233 ngày 09/12/2002; Giấy phép điều chỉnh ngày
28/08/2008.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ đồng).
Điện thoại : (04) 37 833 911/12/12; Fax: (04)37 833 914.
Email:
Website: www.pca.com.vn
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
2.1.2. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm
toán Phương đông ICA (PCA):
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.


Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kiểm toán
báo cáo quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, các dự án do các tổ chức tài
chính quốc tế tại trợ như ADB, WB, ICCO, UNFPA,.... PCA có bộ phận tư vấn về các
lĩnh vực tài chính, kế toán, thuế, quản trị doanh nghiệp. PCA đã thành công trong việc
cung cấp các dịch vụ trên trong nhiều lĩnh vực cho các doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty TNHH, Công ty cổ phần (đầu tư từ nguồn vốn trong và ngoài nước) và cho các dự
án Chính phủ (từ nguồn vốn ngân sách, ODA), phi Chính phủ.
Phạm vi hoạt động của công ty bao gồm:
- Thực hiện chức năng kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế và các hoạt động khác theo quy
định trong Giấy phép kinh doanh, quy định về quản lý nghề nghiệp của Nhà nước, hội
hành nghề kế toán và kiểm toán Việt Nam (VACPA).
- Đầy đủ điều kiện tham gia kiểm toán các công ty niêm yết trên TTCK theo Quyết định
số 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/09/2004 về “Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
cho tổ chức phát hành, niêm yết hoặc kinh doanh chứng khoán”.
- Đầy đủ điều kiện tham gia kiểm toán hệ thống ngân hàng, tổ chức tài chính theo Quyết
định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày 02/02/2005 về “Quy chế kiểm toán độc lập đối với
các tổ chức tín dụng”.
2.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ cung cấp của PCA:
Là đại diện duy nhất của tập đoàn Quốc tế PKF tại Việt Nam, PCA luôn hướng
tới mục tiêu cung cấp những dịch vụ tốt nhất phục vụ nhu cầu đa dạng và ngày càng
tăng của khách hàng. Các dịch vụ mà PCA cung cấp bao gồm:
• Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán Báo cáo tài chính; kiểm toán nội bộ, kiểm toán
quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán các dự án, kiểm toán các công ty niêm yết trên thị
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
trường chứng khoán, … Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chiếm tỷ trong đáng kể trong cơ
cấu dịch vụ PCA cung cấp.
• Dịch vụ tư vấn: Do yêu cầu và điều kiện hiện nay, dịch vụ tư vấn tại PCA cũng
ngày càng hoàn thiện và phát triển, đóng góp không nhỏ vào doanh thu của toàn bộ

Công ty. Các dịch vụ tư vấn mà PCA đang cung cấp bao gồm: tư vấn tài chính, tư vấn
kế toán, tư vấn thuế theo yêu cầu chủ doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, các khách hàng,
tư vấn nguồn nhân lực và tư vấn quản lý.
• Dịch vụ đào tạo: tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội
bộ, các lớp kế toán theo các chuẩn mực quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam.
• Dịch vụ khác: Các dịch vụ khác mà PCA cung cấp có thể kể đến dịch vụ tư vấn
và thiết kế các phần mềm tin học phục vụ hoạt động kế toán và kiểm toán, quản lý nhân
sự hành chính,... Các dịch vụ này mới hình thành và đang dần phát triển tại PCA.
Cơ cấu dịch vụ PCA cung cấp có thể thấy qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dịch vụ của PCA
Trong đó: - Dịch vụ kiểm toán chiếm đa số là 75%.
- Dịch vụ tư vấn: 15%.
- Dịch vụ đào tạo: 3%.
- Dịch vụ khác: 7%.
2.1.2.3. Đặc điểm khách hàng của PCA:
PCA cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ nên khách hàng của PCA cũng rất
phong phú. Hiện nay mạng lưới khách hàng của PCA lên tới trên 400 khách hàng bao
gồm các doanh nghiệp Nhà Nước, các tổng công ty và tập đoàn lớn, cụ thể:
- Các tổ chức tài chính - tín dụng: Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Châu
Á - Ngân hàng Công thương Việt Nam; Công ty quản lý và khai thác nợ tài sản ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Công ty tài chính Handico; Công ty cho thuê tài
chính ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngoài các tổ chức tài chính - tín dụng, khách hàng của PCA phải kể đến các
công ty chứng khoán như: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam; Công ty
Chứng khoán Mê Kông …; và Các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán,
như: Công ty cổ phần Sông Đà 9, Công ty cổ phần Sông Đà 12, Công ty cổ phần đồ
hộp Hạ Long (CANFOCO), Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải sông Đà

(SOTRACO) …
- Các doanh nghiệp trong nước khác: Các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn
Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà,Tập đoàn Điện Lực Việt Nam,
Tổng công ty Sông Hồng.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các khách hàng do
Tập đoàn quốc tế PKF uỷ quyền và các khách hàng quen thuộc PCA từ nhiều quốc
gia trên thế giới đầu tư vào Việt Nam như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Singapo, Anh, Áo,
Ôxtraylia, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,....
- Các dự án do tổ chức nước ngoài tài trợ, như: Các dự án do Tổ chức Liên
giáo hội vì sự phát triển (ICCO) tài trợ; các dự án, tiểu dự án do Trung tâm phát triển
nông thôn miền trung (CRD) - Đại học Nông lâm Huế thực hiện; các dự án do Trung
tâm vì sự phát triển miền núi (CSDM) thực hiện; dự án do Trung tâm hỗ trợ phát triển
vì phụ nữ và trẻ em (DWC) thực hiện; Các dự án do Trung tâm Huy động Cộng đồng
Việt Nam phòng chống HIV/AIDS thực hiện.
Cơ cấu khách hàng của PCA được biểu hiện qua biểu đồ sau:
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách hàng của PCA
Trong đó:
- Các doanh nghiệp trong nước (chiếm 30% tổng khách hàng).
- Khối ngân hàng tín dụng, bảo hiểm (chiếm 20% tổng khách hàng).
- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (chiếm 30% tổng khách hàng).
- Dự án do tổ chức quốc tế tài trợ (chiếm 20% tổng khách hàng).
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây:
Mặc dù PCA mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động trong lĩnh vực
kiểm toán trong 6 năm gần đây, nhưng những thành tựu PCA đã đạt được là không
nhỏ. Với những nổ lực và cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ nhân
viên, PCA đã và đang từng bước phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường kiểm toán và tư vấn tài chính. Minh chứng cho sự phát triển đó là sự tăng

nhanh trong kết quả hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của PCA, thể hiện
như sau:
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh 03 năm 2006, 2007, 2008 của PCA
Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng tài sản 380.462.743 3.542.771.627 4.748.420.151
2. Tổng nợ phải trả. 193.860.686 418.882.357 1.541.624.581
3. Vốn lưu động. 339.913.945 2.817.102.354 4.049.837.874
4. Doanh thu 3.072.333.322 3.181.525.960 6.957.187.840
5. LNTT 72.155.117 288.322.341 807.929.370
6. LNST 51.908.573 206.795.570 771.740.262
7. Số lượng CBCNV 40 78 105
8. Số lượng CPA 11 16 16
9.TNBQ/Người 4.000.000 4.500.000 6.000.000
Qua bảng tóm tắt năng lực tài chính trên của Công ty, chúng ta có thể thấy tình
hình tài chính của Công ty rất tốt.
Về tổng tài sản, năm 2007 tăng 3.162.308.884 VNĐ tức tăng gấp 9,31 lần so
với năm 2006, sang năm 2008 tăng 1.205.648.524 VNĐ tương ứng tăng 1,34 lần so
với năm 2007. Có sự khác biệt về tổng tài sản lớn như thế giữa năm 2006 và năm
2007 là do đến tháng 8/2007 thì Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn quản lý sát nhập
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
với Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông thành PCA nên tài sản có sự tăng lên
đột biến. Thêm vào đó, Công ty đã tăng cường đầu tư, mua sắm trang bị, các thiết bị
cần thiết phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình nên tổng tài sản vẫn tăng
nhanh. Đây là một tín hiệu tốt, nên tiếp tục phát huy.
Về nợ phải trả, năm 2007 nợ phải trả gấp 2,16 lần năm 2006; năm 2008 nợ
phải trả lại gấp 3,68 lần năm 2007. Bên cạnh sự tăng lên của tài sản và nguồn vốn,
Công ty cũng tích cực huy động vốn từ bên ngoài. Tỷ lệ NPT/TS năm 2006 là
50,95%; năm 2007 là 11,82% và năm 2008 là 32,47 %. Tỷ lệ này năm 2006 là cao
nhất, chứng tỏ là Công ty đã huy động vốn từ bên ngoai quá nhiều, sự tự chủ về tài

chính của Công ty năm 2006 còn hạn chế. Và đến năm 2007 tỷ lệ này đã giảm xuống
nhanh chóng, Công ty đã có thể độc lập về tài chính. Tuy nhiên, đây vẫn là tỷ lệ thấp
cần phải có sự điều chỉnh tăng cho phù hợp để tận dung tối đa và hiệu quả nhất
nguồn vốn huy động bên ngoài. Nhận biết được điều này, Công ty đã có sự thay đổi
thích hợp về tỷ lệ NPT/TS là 32,47 %. Bước đầu, Công ty đã độc lập tự chủ về tài
chính mà lại còn có thể khai thác lợi thế của nguồn vốn từ bên ngoài. Về vốn lưu
động cũng có sự biến động tăng nhanh cùng mức tăng của tổng tài sản.
Lợi nhuận sau thuế tăng nhanh, năm 2007 tăng 154.886.997 VNĐ so với năm
2006, tương ứng mức tăng 298,4%; năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng 564.944.692
VNĐ so với năm 2007, tương ứng mức tăng 273%. Có thể thấy đây là bước phát triển
vượt bậc. Sau năm 2006, hội nhập cùng xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
Công ty TNHH kiểm toán Phương đông ICA đã nhanh chóng mở rộng thị trường, mở
rộng phạm vi khách hàng sang lĩnh vực tín dụng, TTCK và các công ty, tổ chức nước
ngoài. Xu hướng trong thời gian tới của Công ty là tăng cường dịch vụ kiểm toán và
nâng cao tỷ trọng của tư vấn và đào tạo.
Bên cạnh đó, đến năm 2008, PCA đã có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trên
100 nhân viên, trong đó có 14 KTV có chứng chỉ CPA Việt Nam và 2 KTV có chứng
chỉ CPA Úc, cùng đội ngũ KT dày dạn kinh nghiệm trong hoạt động kế toán, kiểm
toán, tư vấn tài chính, thuế… Trong đó, tỷ lệ trên Đại học: 7%; tỷ lệ tốt nghiệp Đại
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
học: 97%; KTV chiếm: 27%. Số lượng nhân viên tăng đi kèm với mức lương CBCNV
cũng được nâng cao, trung bình năm 2008 đạt 6.000.000 VNĐ/người. Với nguồn nhân
lực lớn mạnh như thế, sự phát triển của PCA là tất yếu.
2.1.2.5. Phương hướng phát triển của PCA trong thời gian tới.
- Đem tới cho khách hàng dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
- Luôn hiểu rõ yêu cầu của khách hàng để thiết kế một kế hoạch làm việc hiệu quả nhất
cho cả hai bên.
- Tăng cường đào tạo nhân viên, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và môi trường làm
việc năng động, sáng tạo.

- Áp dụng công nghệ hiện đại, chuẩn mực quốc tế, không ngừng cải tiến phương pháp
làm việc để đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
Để thực hiện được mục tiêu, chiến lược này toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên
công ty không ngừng cố gắng cải tiến phương pháp làm việc, tăng cường đào tạo kiểm
toán viên ngang tầm Quốc tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Kiểm toán Phương
đông ICA.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng nên
tính chuyên môn hoá theo từng lĩnh vực quản lý tốt hơn, quyết định cấp trên đưa ra
nhanh chóng và tính thực thi cao. Bộ máy được thiết kế một cách gọn nhẹ, khoa học
nên phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại PCA
Các tiểu ban chuyên ngành:
Kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, kiểm soát chất lượng dịch vụ, kiểm
soát nội bộ
Khối kiểm toán
Kiểm toán các doanh nghiệp
Kiểm toán ngân hàng, Bảo hiểm, Cty Tài chính
Kiểm toán đầu tư XDCB và các dự án
Hội đồng thành viên
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Giám đốc
Khối tư vấn và Đầu tư nước ngoài
Khối
Quản trị nội bộ
Văn phòng
TP. HCM
Đầu tư nước ngoài
Tư vấn tài chính và thuế

Các dịch vụ kiểm toán
Tài chính,
kế toán
Quản lý
nhân sự
Hành chính quản trị
Nhóm các chuyên gia
hỗ trợ
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Nhìn vào sơ đồ trên có thể thấy bộ máy tổ chức quản lý tại PCA bao gồm các
phòng ban sau:
 Ban giám đốc: Ban giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với hoạt động của
Công ty, có nhiệm vụ hoạch định chính sách và hướng dẫn các vấn đề về tổ chức.
BGĐ là bộ phận chịu trách nhiệm cuối cùng về các vấn đề liên quan tới nhân lực,
hành chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ như: Lập kế hoạch, lập ngân sách,
phát triển kinh doanh, đào tạo và quản lý văn phòng… Bên cạnh BGĐ còn có nhóm
các chuyên gia trong và ngoài Công ty hỗ trợ BGĐ trong quản trị và kiểm soát chất
lượng dịch vụ cung cấp.
 Ban chức năng: Gồm nhiều khối, mỗi khối có chức năng riêng:
 Khối kiểm toán: Đây là bộ phận quan trọng nhất của Công ty, thực hiện chức năng
cung cấp dịch vụ kiểm toán. Khối kiểm toán được chia thành các phòng chức năng,
mỗi phòng chức năng chịu trách nhiệm về một lĩnh vực kiểm toán, như: Kiểm toán các
doanh nghiệp trong nước; kiểm toán khối ngân hàng, bảo hiểm, các công ty tài chính,
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán; kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và
các dự án.
 Khối tư vấn và đầu tư nước ngoài: Là bộ phận thực hiện chức năng tư vấn tài chính và
thuế, kiểm toán các công ty nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Khối tư
vấn và đầu tư nước ngoài chỉ có một phòng chức năng là phòng tư vấn. Với yêu cầu về
chức năng phòng ban nên đội ngũ nhân viên phòng tư vấn đều có trình độ cao về

chuyên môn, đặc biệt là ngoại ngữ. Ngoài ra, Phòng tư vấn còn đảm nhiệm chức năng
đào tạo cho nhân viên của Công ty cũng như theo yêu cầu của khách hàng; thường
xuyên mở các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn và trao đổi kinh nghiệm với các
chuyên gia trong và ngoài nước.
 Khối quản trị nội bộ: Đây là khối cơ sở cho hoạt động của toàn công ty, chịu trách
nhiệm quản lý chung hoạt động của toàn công ty. Khối quản trị nội bộ hay Phòng tổng
hợp có chức năng cụ thể sau: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán của
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
công ty; kết hợp với khối tư vấn và đầu tư nước ngoài thực hiện dịch vụ đào tạo và các
dịch vụ khác liên quan; quản lý nhân sự toàn công ty, quản trị hành chính, lễ tân và các
chức năng khác.
 Khối văn phòng TP.HCM: Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động các chi nhánh của Công
ty trong thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Các khối trên có nhiệm vụ, chức năng riêng nhưng vẫn có sự kết hợp chặt chẽ,
hỗ trợ nhau trong hoạt động vì mục tiêu phát triển chung của toàn Công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức nhân sự tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông
ICA.
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự ở Công ty tuân thủ chặt chẽ Chính sách nhân
sự và các thủ tục thiết kế đảm bảo luôn có đủ nhân sự có trình độ và năng lực đáp
ứng được yêu cầu và cam kết thực hiện các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, để thực
hiện cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực nghề nghiệp và các yêu cầu pháp lý và giúp
công ty kiểm toán và lãnh đạo phát hành báo cáo kiểm toán.
Để đạt mục tiêu này PCA đã thiết kế những chính sách và thủ tục bao gồm:
• Tuyển dụng nhân sự.
• Đánh giá ban lãnh đạo và nhân viên.
• Đào tạo kiến thức chuyên ngành.
• Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp.

• Chế độ khen thưởng cho lãnh đạo và nhân viên.
Phân công nhóm kiểm toán: Mỗi một hợp đồng kiểm toán sẽ được giao
cho một nhóm kiểm toán. Mỗi một nhóm kiểm toán tại PCA thường bao gồm 03
đến 05 người tùy thuộc quy mô từng cuộc kiểm toán, một chủ nhiệm kiểm toán và
KTV chính thực hiện soát xét chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trách nhiệm được
phân tách rõ ràng, cụ thể cho từng vị trí như: Chủ nhiệm kiểm toán (trưởng bộ phận);
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Kiểm toán viên chính; trợ lý cao cấp; trợ lý và trợ lý mới vào nghề.
2.1.4.2. Đặc điểm trữ hồ sơ tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA.
Toàn bộ hồ sơ kiểm toán tại PCA được lưu trữ rất cẩn thận, khoa học. Theo
Chuẩn mực kiểm toán số 230 về “Hồ sơ kiểm toán” quy định: “Trong quá trình kiểm
toán, kiểm toán viên phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán
viên khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra (soát xét) đọc sẽ hiểu được toàn bộ về
cuộc kiểm toán… Và hồ sơ kiểm toán gồm 02 loại: Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ
kiểm toán năm”. Tại PCA, một bộ hồ sơ kiểm toán thực hiện một hợp đồng kiểm
toán, và cũng được phân thành 02 loại theo quy định trên nhưng có sự khác biệt. Đó
là hồ sơ năm bao gồm 02 loại: Hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc. Hai hồ sơ này
được lập và lưu trữ theo đúng quy định của PKF (Phụ lục số 2.1 và 2.2).
2.1.4.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương
Đông ICA.
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình hiệu quả nhất, đảm bảo chất
lượng cuộc kiểm toán cũng như uy tín của Công ty, PCA luôn đề cao việc giám sát
chất lượng kiểm toán. PCA đã soạn thảo và ban hành Sổ tay kiểm soát chất lượng
kiểm toán cho toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo Công ty quy định về giám sát chất
lượng kiểm toán.
Sổ tay Kiểm soát chất lượng (gọi tắt là QCM) quy định các thủ tục, nguyên tắc
cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này cho hoạt động
kiểm toán và những dịch vụ đảm bảo khác. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ hoạt động

kiểm toán của công ty kiểm toán và đối với từng cuộc kiểm toán. Là đại diện duy nhất
của Tập đoàn PKF Quốc tế tại Việt Nam, PCA cần phải tuân thủ theo các chuẩn mực
nghề nghiệp quốc tế (gọi tắt là IPSM). Cuốn sổ tay này vì thế được soạn thảo nhất
quán với những yêu cầu của Sổ tay hướng dẫn các chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế.
Việc giám sát chất lượng được thực hiện cho toàn bộ công ty và tới từng hợp
đồng kiểm toán. Có thể nói việc kiểm soát chất lượng tại PCA được thực hiện khá tốt,
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
từng bước góp phần khẳng định uy tín của Công ty trên lĩnh vực kiểm toán trong
nước.
2.1.4.4. Quy trình kiểm toán chung do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông
ICA thực hiện.
Khác với các công ty kiểm toán khác thực hiện kiểm toán theo quy trình chung
mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định, là đại diện duy nhất của Tập đoàn kiểm
toán quốc tế PKF tại Việt Nam, PCA đã và đang áp dụng quy trình kiểm toán chuẩn
theo PKF và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh ở Việt Nam. Hiên nay,
quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại PCA có thể tóm tắt gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn đầu tiên chuẩn bị các điều kiện
vật chất, kỹ thuật, nhân sự cho một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, hợp đồng
kiểm toán sẽ được PCA ký kết sau khi cân nhắc về việc chấp nhận khách hàng mới
hoặc tiếp tục khách hàng cũ. Sau khi có hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ tiến hành lần
lược các bước công việc gồm: Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ để xác định phạm vi và
điều khoản của cuộc kiểm toán, chiến lược kiểm toán và phân công nhân sự kiểm
toán; Thu thập những thông tin về khách hàng, từ đó đánh giá HT KSNB và rủi ro
kiểm soát; Thực hiện phân tích sơ bộ đối với BCTC và từng phần hành kiểm toán;
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở mức độ tổng thể BCTC và từng khoản mục;
cuối cùng KTV sẽ thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể cho từng cuộc kiểm toán
căn cứ vào những thông tin thu thập được và những đánh giá trọng yếu, rủi ro ở trên.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Đây là giai đoạn KTV triển khai kế hoạch và chương
trình kiểm toán đã được thiết kế. KTV sẽ tiến hàng các thủ tục kiểm toán gồm: Thử

nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Việc áp dụng các thủ
tục này phụ thuộc vào tính chất từng cuộc kiểm toán và xét đoán nghề nghiệp của
KTV. Các thủ tục kiểm toán thực hiện trên cơ sở chọn mẫu kiểm toán.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán: PCA sẽ tiến hành tổng hợp các kết quả kiểm toán đạt
được cùng các bằng chứng kiểm toán để thảo luân với khách hàng về các bút toán
điều chỉnh; soát xét giấy tờ làm việc và công việc thực hiện của KTV, đồng thời đánh
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
giá những sai sót và sự kiện phát sinh sau niên độ có ảnh hưởng tới BCTC trước khi
phát hành Báo các kiểm toán hoặc thư quản lý.
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện.
2.2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện.
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Công việc chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng tới sự thành công của
một cuộc kiểm toán BCTC trên cả hai phương diện là hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức
chấp nhận được, đồng thời tối ưu hoá chi phí kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là một công việc chiếm tỷ trọng đáng kể trong quá
trình chuẩn bị kiểm toán – kinh nghiệm PCA cho thấy thất bại kiểm toán phần lớn là
việc xây dựng một kế hoạch kiểm toán không thích hợp hơn là từ thực hiện kiểm
toán. Về cơ bản, quy trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất: Chấp nhận khách hàng mới/ tiếp tục khách hàng cũ. Ký kết hợp
đồng kiểm toán. PCA sẽ tổ chức buổi họp đầu tiên với Ban lãnh đạo Công ty khách
hàng, thống nhất hợp đồng, phạm vi kiểm toán. Trước khi ra quyết định đi đến hợp
đồng kiểm toán, PCA luôn cân nhắc cẩn thận xem đây là khách hàng cũ hay khách
hành mới. Đối với khách hàng mới, trước hết PCA luôn tìm hiểu lý do mời kiểm toán
của khách hàng, thu thập những thông tin về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính,
hồ sơ pháp lý; đánh giá những xung đột về lợi ích; đánh giá tính độc lập; xác định rủi
ro có thể xảy ra và cách đối phó; khả năng và nguồn lực thực hiện hợp đồng;… từ đó

mà đưa ra ý kiến chấp nhận hay không chấp nhận khách hàng mới. KTV nên tăng
cường lượng thông tin cần thu thập khi BCTC của khách hàng được nhiều đối tượng
quan tâm, nhất là các công ty niêm yết trên TTCK. KTV cũng có thể tiếp xúc với
KTV tiền nhiệm để có thêm những thông tin cần thiết. Đối với khách hàng cũ, hàng
năm, sau khi kết thúc kiểm toán, PCA luôn đánh giá lại các khách hàng cũ xem có
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
nên tiếp tục kiểm toán cho năm sau, KTV cũng xem xét có cần thay đổi nội dung của
hợp đồng kiểm toán hay không,… Đồng thời thu thập những thông tin về những thay
đổi của khách hàng, xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước, trong đó cần lưu ý tới biểu
“những điều cần lưu ý cho kiểm toán năm sau”. Đặc biệt với khách hành lâu năm cần
xem xét việc đảm bảo tính độc lập nghề nghiệp và chất lượng kiểm toán. Sau khi xác
định khách hàng, PCA sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.
Thứ hai: Kế hoạch kiểm toán sơ bộ sẽ được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán
và đưa lên Phó giám đốc phụ trách trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao
gồm:
• Phạm vi và điều khoản của cuộc kiểm toán (phạm vi, thời gian kiểm toán, phí kiểm
toán, phương thức thanh toán hợp đồng kiểm toán, …).
• Chiến lược kiểm toán: PCA sẽ xây dựng chiến lược kiểm toán mới hoặc sửa đổi các
chiến lược từ những năm trước. Sau khi chấp nhận hoặc tiếp tục hợp đồng kiểm toán,
công việc đầu tiên là xem xét chiến lược kiểm toán tổng thể. Trường hợp khách hàng
cũ, chiến lược kiểm toán tổng thể có thể được thực hiện khi bắt đầu quá trình lập kế
hoạch dựa vào hiểu biết đã có về khách hàng và rủi ro trọng yếu có thể xét đoán
được. Chiến lược kiểm toán tổng thể thiết lập phạm vi, thời gian và định hướng của
cuộc kiểm toán và hướng dẫn triển khai kế hoạch kiểm toán chi tiết.
• Công việc hành chính – Thực hiện các công việc hành chính, bao gồm phân công
nhóm kiểm toán, dự thảo lịch làm việc cụ thể để thông báo cho khách hàng về lịch
làm việc, nhân sự và yêu cầu tài liệu…
Thứ ba: Thu thập những thông tin về khách hàng - Tìm hiểu và đánh giá HT
KSNB và rủi ro kiểm soát:

 Thu thập thông tin cơ sở:
- Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về tình hình kinh doanh và tính chất hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước với khách hàng cũ và thu thập ý kiến của KTV
tiền nhiệm đối với khách hàng mới. Việc này sẽ giúp KTV nắm được đầy đủ những
thông tin cơ bản của khách hàng, hiểu được bản chất hoạt động kinh doanh của khách
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
hàng, tìm hiểu được những vẫn đề cần lưu ý cho kiểm toán năm sau.
- Thăm quan cơ sở vật chất của khách hàng: KTV sẽ tiến hành quan sát trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, gặp gỡ nhân viên của khách hàng. Từ đó
thực hiện việc tìm hiểu HT KSNB, phỏng vấn nhân viên về sự hiệu hữu của HT
HSNB.
- Nhận diện các bên hữu quan: đây là những chủ sở hữu, những khách hàng quan trọng
hay những bộ phận trực thuộc, ... có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Thông qua việc tìm hiểu này, KTV sẽ biết được về mục đích sử dụng báo
cáo tài chính của khách hàng và các bên hữu quan.
- Xem xét những thay đổi trong yêu cầu lập Báo cáo tài chính.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý: Việc thu thập những thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng sẽ cũng cấp cho KTV những hiểu biết về các quy trình mang
tính pháp lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các thông tin
cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ công ty.
- Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, các kết quả kiểm tra, thanh tra của năm hiện
hành và năm trước.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
- Biên bản họp Hội đồng quản trị, họp cổ đông, ban giám đốc.
Đánh giá HT KSNB và rủi ro kiểm soát: Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá
sự hiện hữu của HT KSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu.
Có nhiều phương pháp đánh giá HT KSNB như dùng lưu đồ, bảng câu hỏi. Đối với

khoản mục doanh thu, tại PCA sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu HT KSNB và đánh
giá rủi ro kiểm soát, thể hiện ở Phụ lục 2.3.
Sau khi có kết quả đánh giá HT KSNB, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành
một cuộc họp nhóm kiểm toán để chia sẻ những thông tin về khách hàng và đưa ra
đánh giá về rủi ro kiểm soát. Tại PCA rủi ro kiểm soát khoản mục doanh thu thường
đánh giá theo định tính.
Thứ tư: Thực hiện phân tích sơ bộ đối với khoản mục doanh thu, gồm:
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
+ So sánh thông tin về doanh thu kỳ này với kỳ khác, với mức trung bình của
ngành và với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
+ So sánh kết quả doanh thu thực tế với kế hoạch.
+ Kiểm tra các sai sót không mong muốn từ các phân tích và so sánh.
+ Các giải thích nguyên nhân sai lệch, qua đó dự đoán về khu vực có độ rủi ro
cao để tập trung các thủ tục kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, phân tích chủ yếu được thực hiện đối
với BCTC. Ngoài việc giúp KTV bước đầu hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, phân tích còn giúp phát hiện những biến động bất thường, qua đó dự
đoán về khu vực có độ rủi ro cao.
Thứ năm: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Đánh giá tính trọng yếu: Khi kiểm toán BCTC, đặc biệt là khoản mục doanh
thu, KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có các sai phạm trong
yếu. Vì vậy, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cần xác lập các mức trọng yếu có thể
chấp nhận đối với các sai lệch có thể phát hiện được. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. Việc xác định mức
trọng yếu là một vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mức độ trọng
yếu thường được xem xét ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính và mức độ từng khoản
mục.
- Ở mức độ tổng thể của BCTC: Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu sẽ giúp
KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Nếu KTV ước lượng

mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của số liệu trên BCTC càng cao thì
số lượng bằng chứng thu thập phải càng nhiều hay phải mở rộng phạm vi kiểm tra
như tăng cỡ mẫu của các thử nghiệm cơ bản. Tại PCA, ước lượng mức trọng yếu
tổng thể như sau:
Bảng 2.2 Mức độ trọng yếu của khoản mục
Đối tượng Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế 4 – 8%
Doanh thu 0,35 – 0,75%
Nợ ngắn hạn 1,5 – 2%
Tài sản ngắn hạn và đầu tư dài hạn 1,5 – 2,5%
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Tổng tài sản 0,8 – 1%
- Đối với từng khoản mục: Có nhiều cách phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục.
Trước đây, PCA xác định mức trọng yếu cho khoản mục bằng cách phân bổ mức
trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục. Cách này đã bộc lộ nhiều hạn chế vì cách
này tuy tạo nên hành lang an toàn khá cao nhưng các sai lệch dự kiến không phải lúc
nào cũng xảy ra đồng thời ở tất cả các khoản mục và thực tế, các sai lệch có thể bù
trừ lẫn nhau khi tác động đến các chỉ tiêu như tổng tài sản, lợi nhuận… Sau khi trở
thành đại diện duy nhất của tập đoàn quốc tế PKF, việc xác định mức trọng yếu cho
từng khoản mục tại PCA có sự thay đổi về phương pháp. Công thức để phân bổ mức
trọng yếu cho các khoản mục trên bảng Cân đối kế toán mà PCA đang áp dụng là:
Mức trọng yếu
phân bổ
=
Mức trọng yếu ước lượng ban đầu
X
Hệ số phân
bổ
Tổng số dư của khoản mục

Hệ số phân bổ cho mỗi khoản mục được xác định: Hàng tồn kho, chi phí trả
trước: 3; Tài sản cố định, các khoản phải thu, phải trả: 2; Các khoản mục khác: 1.
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Thông qua việc đánh giá rủi ro đối với từng khoản
mục, KTV sẽ ước lượng mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức trọng yếu và rủi
ro kiểm toán có quan hệ tỉ lệ nghịch, nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán
càng thấp và ngược lại. Đây là cơ sở chính mà KTV tại PCA áp dụng để đánh giá rủi
ro kiểm toán trong mối liên hệ chặt chẽ với ước lượng mức trọng yếu tổng thể BCTC
và khoản mục doanh thu.
Thứ sáu: Thiết kế chương trình kiểm toán. Tuân theo đúng Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam và quy định của PKF, PCA đã thiết kế chương trình kiểm toán riêng
cho từng khoản mục. Đối với khoản mục doanh thu, PCA thiết kế chương trình kiểm
toán, thể hiện qua Phụ lục 2.4.
Chương trình kiểm toán được PCA lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
chính là việc thiết kế một chương trình cho các thử tục kiểm toán gồm: thử nghiệm
kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục này thiết kế cho
mỗi phần hành kiểm toán cụ thể và tham chiếu mỗi bước tới cơ sở dẫn liệu liên quan
trong chương trình kiểm toán. Thủ tục kiểm toán cần được thực hiện dựa trên những
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
đánh giá rủi ro, mức độ cần thiết thu thập bằng chứng kiểm toán bổ sung. Ngoài ra
các thủ tục kiểm toán cần được thực hiện đối với các giao dịch quan trọng, số dư tài
khoản và thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.2. Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Các thủ tục kiểm toán áp dụng với doanh thu rất đa dạng, bao gồm: thử
nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Cả ba loại thủ tục
kiểm toán này đều được PCA áp dụng trong suốt quá trình kiểm toán khoản mục
doanh thu.
• Thử nghiệm kiểm soát: Bán hàng – thu tiền là quá trình chuyển giao hàng – tiền giữa
người bán và người mua, gắn liền với lợi ích và trách nhiệm của mỗi bên. Việc ghi
nhận doanh thu cũng là một khâu rất dễ xảy ra gian lận. Các thử nghiệm kiểm soát

thực hiện thông qua các trắc nghiệm đạt yêu cầu nhắm tới kiểm tra sự tồn tại, tính
hữu hiệu của HT KSNB mà PCA đang thực hiện được thể hiện như sau:
Bảng 2.3 Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với kiểm toán doanh thu
Mục tiêu KSNB đối với khoản mục doanh
thu
Trắc nghiệm đạt yêu cầu tương ứng với các thủ tục kiểm
soát kiểm soát
Đảm bảo các chứng từ được đánh số thứ tự
liên tiếp – Doanh thu ghi sổ là có thật.
Doanh thu được ghi sổ đầy đủ
KTV chọn ra một dãy liên tục hóa đơn bán hàng, đối chiếu với
sổ sách và xem xét các chứng từ đi kèm.
KTV chọn ra một dãy liên tục hóa đơn bán hàng và xem xét
quá trình ghi chép nghiệp vụ đó vào sổ sách
Đảm bảo sự đồng bộ trong sổ sách kế toán KTV sẽ tìm hiểu về quy trình trình tự ghi sổ sách, rồi đối
chiếu với thực tế thực hiện tại đơn vị.
Nghiệp vụ bán hàng đã được phê duyệt KTV kiểm tra các chứng từ bán hàng và thủ tục xét duyệt
đi kèm.
Đảm bảo sự phân công phân nhiệm KTV xem xét việc phân công phân nhiệm trong tổ chức bộ
máy kế toán và quan sát thực tế thực hiện tại đơn vị.
• Thủ tục phân tích: Đối với khoản mục doanh thu, các thủ tục phân tích PCA đang áp
dụng gồm:
- Lập bảng tổng hợp doanh thu theo tháng và so sánh giữa các tháng để phát
hiện các tháng có phát sinh doanh thu đột biến, từ đó tìm hiểu nguyên nhân biến động
của doanh thu.
- Thực hiện so sánh số liệu của đơn vị khách hàng với số liệu trung bình ngành: Các
chỉ tiêu thường dùng để so sánh có thể là tỷ lệ lãi gộp/doanh thu, tỷ lệ giảm giá hàng
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
bán/doanh thu… So sánh này sẽ giúp KTV có cái nhìn ban đầu về tình hình hoạt

động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, thủ tục phân tích này còn chưa được áp
dụng nhiều ở PCA, chỉ áp dụng đối với những khách hành lớn hay đối với kiểm toán
tập đoàn với nhiều công ty con.
- So sánh số liệu của đơn vị khách hàng với các ước tính của KTV. KTV sẽ xây dựng
mô hình ước tính doanh thu dựa trên những nguồn tài liệu độc lập mà KTV thu được.
Sau đó, KTV tiến hành so sánh với số liệu thực tế tại đơn vị. Nếu có chênh lệch và
chênh lệch đó được đánh giá là trọng yếu thì KTV cần tìm hiểu rõ nguyên nhân. KTV
thường tiến hành nhân số lượng sản phẩm bán ra với đơn giá bán sản phẩm bình quân
ước tính, tập hợp theo tháng và đối chiếu với doanh thu thực tế.
Mục tiêu chính của thủ tục phân tích trong giai đoạn này là so sánh và nghiên
cứu các mối quan hệ để giúp KTV thu thập bằng chứng về tính hợp lý chung của số
liệu, thông tin cần kiểm tra, đồng thời phát hiện khả năng tồn tại các chênh lệch trọng
yếu.
• Thủ tục kiểm tra chi tiết: Từ kết quả có được từ thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích
ở trên, KTV tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu. Kiểm tra chi tiết gồm
các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm độ tin
cậy đối với từng nghiệp vụ, từng khoản mục. Các kỹ thuật kiểm toán áp dụng là:
quan sát, phỏng vấn, so sánh, kiểm tra, tính toán lại, xác nhận, kiểm kê. Thủ tục kiểm
tra chi tiết thường tập trung vào các phần có khả năng sai phạm lớn hoặc có biến
động bất thường mà thủ tục phân tích đã chỉ ra.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết được KTV của PCA áp dụng theo đúng chương
trình kiểm toán đã vạch ra trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Tuy nhiên, KTV có thể
tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể trong suốt cuộc kiểm toán mà thay đổi một cách
linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Các thủ tục kiểm toán thực hiện được
kiểm toán viên ghi chép đầy đủ trên giấy tờ làm việc, đánh tham chiếu tương ứng lên
chương trình kiểm toán và xuống các phần chi tiết hơn đi kèm các bằng chứng kiểm
toán mà KTV thu thập được. Các thủ tục kiểm tra chi tiết phải đảm bảo các mục tiêu
kiểm toán.
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang

Thứ nhất: KTV tiến hành kiểm tra tăng doanh thu, bao gồm cả doanh thu nội
bộ. Mục tiêu là đảm bảo các khoản doanh thu ghi sổ đều hợp lý, hợp lệ, chính xác và
đã được phê chuẩn. KTV sẽ chọn mẫu một vài nghiệp vụ, tiến hành xem xét, đối
chiếu với hợp đồng mua bán hàng hóa, đơn đặt hàng, biên bản giao hàng, kiểm tra sự
phê duyệt các đơn đặt hàng, hóa đơn bán hàng, tờ khai thuế tương ứng. Đồng thời,
KTV cũng kiểm tra quá trình vào sổ kế toán các nghiệp vụ được chọn.
Thứ hai: Để đảm bảo mục tiêu đầy đủ trong ghi nhận doanh thu, KTV tiến
hàng kiểm tra việc đánh số thứ tự các hóa đơn bán hàng; chọn một dãy hóa đơn để
kiểm tra việc phản ánh vào sổ sách kế toán.
Thứ ba: KTV tiến hành kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu. Mục tiêu là
đảm bảo các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận hợp lý, có sự phê chuẩn…
KTV xác định tiến hành chọn mẫu những nghiệp vụ phát sinh lớn để kiểm tra và thực
hiện đối chiếu với quy chế hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại của đơn vị; đối chiếu với biên bản nhận hàng có ghi số lượng, đơn giá và giá trị
hàng nhận, đối chiếu văn bản của khách hàng về lượng và giá trị hàng trả lại hoặc
giảm giá, kiểm tra chữ ký, phê duyệt của người có thẩm quyền. Cuối cùng KTV kiểm
tra việc hạch toán và vào sổ sách các khoản giảm trừ doanh thu.
Thứ tư: KTV tiến hành kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu. KTV sẽ thực
hiện chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh doanh thu trong khoảng thời gian 15 ngày
trước và sau khi lập BCTC, tiến hành đối chiếu với hóa đơn bán hàng, biên bản giao
nhận hàng, hợp đồng,… để đảm bảo các khoản doanh thu được ghi nhận đúng kỳ kế
toán.
Thứ năm: Kiểm tra sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn. KTV đã chọn mẫu
một vài nghiệp vụ với số lượng hàng lớn, xem xét việc ghi nhận giá vốn và ghi nhận
doanh thu trên sổ sách có phù hợp hay không.
Thứ sáu: KTV tiến hành kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu. KTV
xem xét bản chất của các loại doanh thu ghi nhận trên sổ sách kế toán để phát hiện
những nhầm lẫn trong việc phân loại và trình bày doanh thu.
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang

Thứ bảy: KTV tiến hành kiểm tra tính chính xác số học đối với khoản mục
doanh thu. KTV tiến hành kiểm tra và tính toán lại việc cộng dồn sổ sách kế toán và
việc tính toán doanh thu ghi sổ từ đơn giá bán và số lượng bán.
2.2.1.3. Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
KTV tổng hợp các kết quả đạt được và thực hiện các bước công việc sau:
• Thảo luận và thống nhất với khách hàng và đưa ra các bút toán điều chỉnh dự thảo:
KTV sẽ tiến hành tập hợp lại tất cả những phát hiện đi kèm các bằng chứng kiểm
toán chứng minh, rà soát lại toàn bộ công việc mà mình đã thực hiện kiểm toán đối
với khoản mục doanh thu. Nếu nhận thấy bằng chứng kiểm toán thu được không đủ
để đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc kết luận kiểm toán thì nên thực hiện kiểm toán bổ
sung hoặc đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối. Việc này cần được
thảo luận với trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm
cuộc kiểm toán đó. Sau khi đã thống nhất nhóm kiểm toán sẽ họp thảo luận để thống
nhất với khách hàng về các bút toán điều chỉnh. Với những bút toán khách hàng
không thống nhất điều chỉnh thì KTV cần đánh giá các sai sót chưa điều chỉnh đối
với khoản mục doanh thu. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới bút toán không
điều chỉnh của khách hàng. KTV và nhóm kiểm toán cần tìm hiểu kỹ và lắng nghe
giải trình của người chịu trách nhiệm về sai sót đó tại đơn vị khách hàng để đưa ra
phương hướng giải quyết phù hợp. Sau đó, KTV phụ trách chung sẽ đưa ra bản dự
thảo báo cáo kiểm toán cho ban lãnh đạo đơn vị khách hàng.
• Soát xét giấy tờ làm việc và kiểm tra công việc của kiểm toán viên. Doanh thu là
khoản mục chứa đựng nhiều sai sót trọng yếu nên việc kiểm tra hồ sơ kiểm toán hay
giấy tờ làm việc và bằng chứng kiểm toán thu thập được được PCA đề cao. Việc soát
xét này thực hiện trước hết bởi KTV phụ trách chung, sau đó tới chủ nhiệm kiểm
toán, đối với những khách hàng lớn có thể còn cần tới soát xét của Ban Giám đốc.
Đây là bước công việc cần thiết trong chính sách kiểm soát chất lượng kiểm toán của
PCA, được quy định cụ thể trong sổ tay kiểm soát chất lượng.
• Đánh giá tổng thể những sai sót và sự kiện phát sinh sau niên độ ảnh hưởng tới báo
cáo tài chính và khoản mục doanh thu. KTV cần thực hiện bước công việc này để
22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
đảm bảo các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán không ảnh hưởng trọng yếu
tới BCTC và khoản mục doanh thu, và nếu có phát sinh thì đều được KTV đánh giá
và làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán.
• Đưa ra kết luận và bút toán điều chỉnh cuối cùng trên Báo cáo kiểm toán: Phát hành
báo cáo kiểm toán là bước cuối hoàn thành một cuộc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
phát hành phải có đầy đủ những thông tin cần thiết về kết quả kiểm toán và ý kiến
kiểm toán. Khi báo cáo dự thảo với những điều chỉnh đã được khách hàng thông qua
và gửi lại PCA, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập và ký báo cáo kiểm toán, rồi trình Phó
giám đốc PCA hoặc chủ nhiệm kiểm toán duyệt, ký và đóng dấu, sau đó phát hành
chính thức. Thông thường báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành thành nhiều bản theo
thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán, phát hành bản tiếng việt song song với bản
tiếng anh. Đồng thời với báo cáo kiểm toán, PCA còn phát hành thư quản lý nếu
khách hàng yêu cầu.
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu tại Công ty
TNHH A do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực
hiện.
2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng A.
Công ty TNHH A hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
010102134 cấp ngày 12/06/2003 và các giấy Đăng ký kinh doanh sửa đổi của sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. Trong năm tài chính, hoạt động chính của
Công ty là khai thác, sàng tuyển, chế biến kinh doanh các sản phẩm than, mua bán
các loại vật liệu xây dựng. PCA xác định đây là khách hàng cũ, chấp nhận tiếp tục
kiểm toán năm nay.
2.2.2.2. Kiểm toán khoản mục doanh thu trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại
khách hàng A.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại khách hàng A được PCA tiến hành như sau:
• Tiếp tục hợp đồng kiểm toán.
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang

PCA xác định khách hàng A là khách hàng lâu năm. PCA đã nghiên cứu và
đưa ra quyết định tiếp tục hợp đồng kiểm toán, tuy nhiên giá phí kiểm toán năm nay
điều chỉnh lại tăng so với năm trước. Khách hàng A đã thống nhất và hợp đồng kiểm
toán đã được hai bên ký kết.
• Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ - phân công nhóm kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán sơ bộ đối với khách hàng A bao gồm:
- Phạm vi và điều khoản của cuộc kiểm toán.
- Chiến lược kiểm toán.
- Công việc hành chính – phân công nhóm kiểm toán.
PCA sẽ tiến hành kiểm toán BCTC năm 2008 của khách hàng A; thời gian tiến
hành là 06 ngày tính từ 23/02/2009 đến hết ngày 28/02/2009. Phí kiểm toán được
thanh toán ngay 50% giá trị hợp đồng; 50% còn lại khách hàng A thanh toán sau khi
báo cáo kiểm toán được PCA phát hành.
Đối với việc phân công nhóm kiểm toán tại khách hàng A, nhân sự kiểm toán
tham gia gồm hai KTV và hai trợ lý kiểm toán, do KTV N.T.H phụ trách. Nhóm kiểm
toán này đảm bảo không phải nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho khách hàng A
những năm trước. Việc đổi nhóm kiểm toán cho những hợp đồng kiểm toán của
khách hàng lâu năm là yêu cầu bắt buộc tại PCA để đảm bảo tính độc lập.
• Thu thập những thay đổi của khách hàng trong năm tài chính và đánh giá lại hệ
thống kiểm soát nội bộ, môi trường kiểm soát, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát.
Khách hàng A hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, khai thác than, cung ứng vật
liệu xây dựng. Lĩnh vực kinh doanh tạo ra nhiều doanh thu nhất chính là khai thác,
chế biến và tiêu thụ than. Công ty là một trong những công ty lớn trong lĩnh vực kinh
doanh than. Công ty không có sư biến động lớn trong năm tài chính về mặt cơ cấu tổ
chức nhân sự, ngành nghề kinh doanh, nhưng có sự tăng nhanh doanh thu năm nay do
mở rộng quy mô sản xuất là hai mỏ than mới đi vào hoạt động từ giữa năm sau một
thời gian dài tìm kiếm, thăm dò khảo sát. Công ty có vị trí địa lý thuận lợi, thuận tiện
cho hoạt động kinh doanh và thị trường khá ổn định..
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang

Khách hàng A đang áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết định số 15/2006/QĐ/CĐKT ngày
26/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hình thức ghi sổ là Nhật ký chung, sử dụng
phần mềm kế toán FAST. Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định
của Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam. Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12
hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Việc đánh giá HT KSNB tại khách hàng A được KTV tiến hành thông qua
bảng câu hỏi đánh giá HT KSNB ở Phụ lục 2.3. HT KSNB của khách hàng A được
đánh giá là khá tốt, có hiệu quả.
KTV cũng ước lượng rủi ro kiểm soát của nghiệp vụ ghi nhận doanh thu tại
công ty A là trung bình.
• Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ. KTV tiến hành thủ tục phân tích gồm: xem xét
biến động doanh thu năm này so với năm trước, tìm hiểu nguyên nhân biến động,…
Các công việc thực hiện và kết quả được thể hiện như sau:
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Biểu 2.1. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên khách hàng: Công ty A
Khoản mục: Doanh thu
Niên độ: 31/12/2008
Nội dung thực hiện: Phân tích doanh thu
Mã số: E 220.7
Người thực hiện: T.T.H
Ngày: 23/02/09
Mục tiêu: - Xem xét sự biến động của doanh thu năm nay so với năm trước.
- Tìm hiểu nguyên nhân biến động nếu có.
Nội dung:
Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch % chênh lệch
Tổng doanh thu 25.938.024.235 32.117.322.607 6.179.298.372 23.8%

Giảm trừ DT 760.467.323 869.550.887 109.083.564 14%
Doanh thu thuần 25.177.556.912 31.247.771.720 6.070.214.808 24%
LNST 1.008.983.743 1.907.890.208 898.906.465 89%
Tỷ suất LN/DT 3,8% 5,9% 2,1%
Kết luận: Doanh thu năm nay tăng 6.179.298.372VND so với năm 2007, tương ứng mức tăng
23.8%. Đây là mức tăng nhanh và tăng chủ yếu là Doanh thu bán than.
Tìm hiểu nguyên nhân tăng nhanh doanh thu là do: năm 2008, Công ty A đã đi vào hoạt động hai mỏ
than khai thác và chế biến mới với chất lượng và sản lượng tăng cao. Do chất lượng than tốt nên than tiêu
thụ nhanh, số lượng lớn và giá trị đơn hàng cao. Tuy nhiên, LNST không tăng đột biến, tỷ suất LN/DT
năm 2008 giảm, nguyên nhân là do Công ty đã đầu tư khá nhiều chi phí vào việc tìm kiếm, thăm dò và
thuê chuyên gia tại các mỏ than mới.
Chú ý KTV nên tập trung vào kiểm tra các phát sinh tăng doanh thu tại hai mỏ than mới
• Đánh giá trọng yếu và rủi ro của khoản mục doanh thu.
Như ta đã biết, trong kiểm toán báo cáo tài chính, do chọn mẫu cũng như
những hạn chế tiềm tàng khác của cuộc kiểm toán, nên KTV không thể phát hiện tất
cả các sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu
còn tồn tại trên BCTC đã kiểm toán không là sai lệch trọng yếu. Vì thế, KTV phải
ước lượng mức trọng yếu cho tổng thể BCTC và từng khoản mục ngay từ giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán. PCA tiến hàng đánh giá mức trọng yếu cho tổng thể BCTC và

×