Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá tài nguyên nước các sông suối lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Thanh Hoàng

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC CÁC SÔNG SUỐI
LƢU VỰC SÔNG VU GIA – THU BỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội , 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Thanh Hoàng

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC CÁC SÔNG SUỐI
LƢU VỰC SÔNG VU GIA – THU BỒN
Chuyên ngành: Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên môi trường
Mã số

: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ THU LAN

Hà Nội, 2013

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. iii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5. Kết quả đạt đƣợc, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .............................3
6. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn ......................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC .................. 6
1.1. Khái niệm tài nguyên nƣớc............................................................................6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về tài nguyên nƣớc............................................6
1.2.1. Trên thế giới ..............................................................................................6
1.2.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................10
1.2.3. Ở lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ........................................................12
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LƢU
VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN ........................................................................ 14
2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn .......................14

2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................14
2.1.2. Đặc điểm khí hậu ....................................................................................15
2.1.3. Đặc điểm các nhân tố mặt đệm ..............................................................19
2.1.3.1. Đặc điểm địa mạo, địa hình ..............................................................19
2.1.3.2. Lớp phủ thổ nhưỡng ..........................................................................23
2.1.3.3. Thảm thực vật ....................................................................................26

1


2.1.4. Mạng lưới sông suối ...............................................................................27
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ......................33
2.2.1. Cơ cấu kinh tế .........................................................................................33
2.2.2. Hiện trạng các ngành kinh tế.................................................................35
2.2.3. Dân cư – lao động ...................................................................................37
2.2.4. Hạ tầng cơ sở ..........................................................................................39
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VU GIA –
THU BỒN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI
NGUYÊN NƢỚC .................................................................................................... 42
3.1. Cơ sở tài liệu..................................................................................................42
3.2. Phân bố tài nguyên nƣớc theo không gian .................................................44
3.2.1. Tài nguyên nước mưa ............................................................................44
3.2.2. Tài nguyên nước mặt ..............................................................................47
3.3. Phân bố tài nguyên nƣớc theo thời gian .....................................................50
3.3.1. Dòng chảy lũ ...........................................................................................51
3.3.2. Dòng chảy kiệt ........................................................................................54
3.4. Phân vùng thủy văn ......................................................................................57
3.5. Đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nƣớc .......63
3.5.1. Cơ sở khoa học cho các đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên nước lưu
vực sông Vu Gia – Thu Bồn .............................................................................64

3.5.1.1. Xác định hiện trạng sử dụng nước trên lưu vực sông .......................64
3.5.1.2. Cân bằng nguồn nước .......................................................................66
3.5.2. Đề xuất các giải pháp công trình ...........................................................67
3.5.3. Đề xuất các giải pháp phi công trình .....................................................69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
Phụ lục Bảng tính tung độ đường cong lũy tích sai chuẩn dòng chảy năm của
các trạm trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn......................................................... I

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học: “Đánh giá tài nguyên nước các sông suối lưu
vực sông Vu Gia – Thu Bồn” được hoàn thành tại Khoa Địa Lý thuộc trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của TS. Vũ Thị Thu Lan.
Học viên xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Thị Thu Lan đã hướng dẫn học viên
thực hiện luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các Thầy, Cô giáo trong khoa
Địa lý đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho học viên trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy Cô, các anh
chị đồng nghiệp trong Phòng Địa lý thủy văn, Viện Địa lý đã giúp đỡ học viên rất
nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên học viên rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
Do thời gian và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, học viên rất mong nhận được những đóng góp quý báu
từ các Thầy Cô.

Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số giờ nắng trung bình các tháng tại một số trạm thuộc lưu vực .............16
Bảng 2.2. Các đặc trưng nhiệt độ không khí tại một số trạm thuộc lưu vực ............16
Bảng 2.3. Tốc độ gió tại một số trạm trên lưu vực ...................................................17
Bảng 2.4. Tần suất hướng gió tại trạm Trà My .........................................................17
Bảng 2.5. Lượng bốc hơi đo bằng ống Piche tại một số trạm trên lưu vực ..............18
Bảng 2.6. Độ ẩm trung bình và thấp nhất tại một số trạm trên lưu vực ....................19
Bảng 2.7. Các kiểu địa hình lưu vực sông Thu Bồn .................................................20
Bảng 2.8. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ..............................32
Bảng 2.9. Cơ cấu kinh tế của các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực (%) .......................34
Bảng 2.10. Thống kê dân số các đơn vị hành chính thuộc lưu vực năm 2010 .........38
Bảng 3.1. Mạng lưới các trạm đo khí tượng - thủy văn ............................................42
Bảng 3.2. Lượng mưa trung bình nhiều năm tại một số vị trí trên lưu vực ..............45
Bảng 3.3. Nguồn nước các sông suối trong lưu vực Vu Gia - Thu Bồn ..................49
Bảng 3.4. Dòng chảy năm Q75% tại Giao Thuỷ, Ly Ly, Ái Nghĩa, Tuý Loan ...........50
Bảng 3.5. Đặc trưng dòng chảy mùa lũ trên lưu vực sông........................................52
Bảng 3.6. Tần suất lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất trên các sông ...................................53
Bảng 3.7. Đỉnh lũ lớn nhất đã quan trắc được tại các trạm thuỷ văn ........................53
Bảng 3.8. Các đặc trưng lũ tiểu mãn trên lưu vực sông ............................................54
Bảng 3.9. Đặc trưng dòng chảy kiệt trên lưu vực sông.............................................55
Bảng 3.10. Đặc trưng thống kê dòng chảy nhỏ nhất các trạm trong lưu vực ...........56
Bảng 3.11. Dòng chảy kiệt nhỏ nhất trạm trong vùng nghiên cứu ...........................56
Bảng 3.12. Các đặc trưng cơ bản của các vùng thuỷ văn lưu vực sông Vu Gia – Thu

Bồn ............................................................................................................................62
Bảng 3.13. Tổng nhu cầu dùng nước của lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn .............66
Bảng 3.14. Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng ứng với các mức đảm bảo..............67
Bảng 3.15. Tổng hợp hiện trạng công trình thủy lợi theo vùng thủy văn .................68

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Vị trí địa lý lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn............................................15
Hình 2.2. Bản đồ địa mạo lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn .....................................22
Hình 2.3. Bảng chú giải bản đồ địa mạo lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ..............23
Hình 2.4. Bản đồ đất lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn .............................................25
Hình 2.5. Mạng lưới sông suối lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn .............................33
Hình 3.1. Mạng lưới trạm khí tượng - thủy văn trên lưu vực sông ...........................44
Hình 3.2. Phân phối lượng mưa trung bình tháng tại 2 trạm Nông Sơn và Thành Mỹ
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn .........................................................................46
Hình 3.3. Bản đồ đẳng trị mưa năm lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn .....................47
Hình 3.4. Bản đồ đẳng trị mô đun dòng chảy năm lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn......48
Hình 3.5. Đường tích lũy sai chuẩn dòng chảy năm .................................................51
Hình 3.6. Bản đồ phân vùng thủy văn lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ..................63

iii


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


Đọc là

1

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

2

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa

3

GWP

Global Water Partership
Cộng tác vì Nước toàn cầu

4

KT-XH

Kinh tế - xã hội

5


LHQ

Liên Hợp Quốc

6

TGXH

Thời gian xuất hiện

7

TNN

Tài nguyên nước

8

UNDP

United Nations Development Programme
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

9

WEHAB

Water, Energy, Health, Agriculture and Biodiversity
Nước, Năng lượng, Y tế, Nông nghiệp và Đa dạng sinh học


10

WWC

World Water Council
Hội đồng nước thế giới

11

TP

Thành Phố

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước có ý nghĩa sống còn đối với cuộc sống con người. Bảo đảm an ninh
nguồn nước là vấn đề cực kỳ quan trọng của mọi quốc gia. Việt Nam có hệ thống
sông ngòi dày đặc, tổng lượng nước mưa và nước mặt khá phong phú nếu xét trên
lượng nước trung bình trên đầu người, nước ta được xếp vào loại từ đủ đến thừa
nước. Tuy nhiên do vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên quy định nên tài nguyên
nước của Việt Nam luôn tiềm ẩn những nguy cơ thiếu bền vững; vấn đề suy giảm
tài nguyên nước và mất an ninh nguồn nước là nguy cơ không thể xem thường.
Trong những năm gần đây, tài nguyên nước của các tỉnh ven biển miền Trung Việt
Nam nói chung và lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn nói riêng có xu hướng suy giảm
do phải đối mặt với vấn đề thiên tai ngày càng gia tăng mà nguyên nhân chủ yếu là
do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và sự bùng nổ đô thị hóa.
Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn với diện tích hứng nước 10.350km2 thuộc

địa phận thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam là một trong 9 lưu vực sông lớn
của Việt Nam. Điều kiện địa lý của lưu vực sông đã hình thành nên tiềm năng
nguồn nước ở đây được xếp vào loại phong phú nhất Việt Nam nhưng cũng là nơi
chịu tác động mạnh mẽ của các loại hình thiên tai, trong đó các thiên tai liên quan
đến dòng chảy trên lưu vực sông như lũ lụt, lũ quét, hạn hán… thường xuyên xảy ra.
Các thiên tai này đã và đang hạn chế sự phát triển nền kinh tế đồng thời tàn phá môi
trường, môi sinh tác động mạnh đến đời sống xã hội trên lưu vực. Vì vậy việc
nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn làm cơ
sở khoa học cho việc định hướng sử dụng bền vững tài nguyên nước trên lưu vực
mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng phục vụ cho công cuộc phát triển KT –
XH ở khu kinh tế năng động bậc nhất miền Trung.
Trên cơ sở những kiến thức đã được các thày cô trang bị, học viên đi vào
đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn trong đề tài luận văn
“Đánh giá tài nguyên nước các sông suối lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn”.

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước lưu vực sông Vu Gia
– Thu Bồn
- Đánh giá nguồn tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về tài nguyên nước trên thế giới, Việt Nam và
lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH ảnh hưởng
đến tài nguyên nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
- Đánh giá trữ lượng nguồn nước sông suối vùng nghiên cứu và khả năng
thực tế sử dụng nguồn nước.

- Thu thập các dữ liệu số, các bản đồ hợp phần (bản đồ mạng lưới sông, bản
đồ mạng lưới trạm thủy văn, bản đồ ranh giới lưu vực) làm cơ sở để thành lập các
bản đồ đẳng trị mưa, bản đồ đẳng trị mô đun dòng chảy năm và bản đồ phân vùng
thủy văn.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông Vu
Gia – Thu Bồn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ nghiên cứu được giới hạn trong lưu vực sông
Vu Gia – Thu Bồn thuộc thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi khoa học:
- Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước mặt (về trữ lượng)
trên các sông suối lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.

2


- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng bản đồ tài nguyên nước lưu vực
sông, phân vùng thủy văn và đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên
nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, luận văn đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu chính sau:
- Phương pháp kế thừa: là phương pháp phân tích tiếp thu, sử dụng có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia đi trước. Đây là một trong những
phương pháp quan trọng giúp cho luận văn đạt kết quả tốt hơn.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh
quan liên quan đến tài nguyên nước. Đây là phương pháp chủ yếu để nghiên cứu sự
phân bố tài nguyên nước mặt theo không gian và thời gian.
- Phương pháp thống kê - toán lý: Dựa trên cơ sở dữ liệu khí tượng - thủy văn
trong thời kỳ quan trắc tại một số trạm khí tượng - thủy văn trong lưu vực sông và

vùng phụ cận, luận văn tiến hành đánh giá trữ lượng, đánh giá sự phân bố tài nguyên
nước mặt theo thời gian và không gian của lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
- Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS): Các bản đồ được
sử dụng trong luận văn bao gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ mạng lưới sông suối, bản
đồ mạng lưới trạm khí tượng - thủy văn lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn. Đồng thời
luận văn sẽ tiến hành xây dựng các bản đồ như bản đồ đẳng trị lượng mưa trung
bình nhiều năm, bản đồ đẳng trị mô đun dòng chảy năm, bản đồ phân vùng thuỷ
văn. Phương pháp bản đồ đã thể hiện kết quả nghiên cứu của luận văn một cách trực
quan nhất.
5. Kết quả đạt đƣợc, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Kết quả đạt đƣợc:
- Đánh giá được sự phân bố theo không gian và thời gian của nguồn nước
(nước mưa, nước mặt) trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.

3


- Xây dựng bản đồ tài nguyên nước (nước mưa, nước mặt) trên lưu vực sông
và bản đồ phân vùng thủy văn tỷ lệ 1/100.000.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông Vu
Gia – Thu Bồn.
* Ý nghĩa khoa học:
Góp phần hoàn thiện về phương pháp luận đánh giá tài nguyên nước trong
khu vực nhiệt đới gió mùa Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Là cơ sở khoa học để các nhà quản lý đề xuất các định hướng khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên nước.
6. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
Luận văn được thực hiện dựa trên kết quả của các đề tài, dự án đã được thực hiện:
- Nguyễn Lập Dân (2005), Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước Nghiên

cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt ở miền
Trung, Mã số KC08.12.
- Nguyễn Lập Dân (2008), Đề tài nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu dự báo
tiềm năng các tai biến thiên nhiên (lũ lụt, lũ quét, lũ bùn đá, hạn kiệt, xói lở bờ
sông) cho lưu vực sông Thu Bồn - Vu Gia. Đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm
thiểu, Mã số 700506.
- Nguyễn Lập Dân (2010), Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước Nghiên
cứu cơ sở khoa học quản lý hạn hán và sa mạc hóa để xây dựng hệ thống quản lý,
đề xuất các giải pháp chiến lược và tổng thể giảm thiểu tác hại: Nghiên cứu điển
hình cho đồng bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ, Mã số KC08.23/06-10.
- Vũ Thị Thu Lan (2010), Dự án Tiến hành khảo sát thực địa và lập mô
hình thủy lực lưu vực sông Thu Bồn tỉnh Quảng Nam.

4


7. Cấu trúc của luận văn
Nội dung của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận cùng phụ lục, Luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận đánh giá tài nguyên nước
Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Vu Gia
– Thu Bồn
Chương 3: Đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn và đề
xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên nước

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC

1.1. Khái niệm tài nguyên nƣớc
Nước là một loại tài nguyên quí giá và được coi là vĩnh cửu. Không có nước
thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối
mọi hoạt động dân sinh kinh tế con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thủy sản …
Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao hồ, đầm lầy, biển và đại
dương và trong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Tài nguyên nước bao gồm các nguồn
nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ Nghĩa Việt nam”. Nước có hai thuộc tính cơ bản đó là đó là gây lợi và gây
hại. Nước là nguồn động lực cho mọi hoạt động kinh tế của con người, song nó
cũng gây ra những hiểm họa to lớn không lường trước được đối với con người.
Những trận lũ lớn có thể gây thiệt hại về người và của thậm chí tới mức có thể phá
hủy cả một vùng sinh thái.
Tài nguyên nước là một thành phần gắn với mức độ phát triển của xã hội loài
người tức là cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ mà tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung trong ngân quỹ nước các quốc gia. Thời kỳ nguyên thủy,
tài nguyên nước chỉ bó hẹp ở các khe suối, khi con người chưa có khả năng khai
thác sông, hồ và các thủy vực khác. Chỉ khi kỹ thuật khoan phát triển thì nước ngầm
tâng sâu mới trở thành tài nguyên nước. Và ngày nay có các công nghệ sinh hóa tiên
tiến thì việc tạo nước ngọt từ nước biển cũng không thành vấn đề lớn
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về tài nguyên nƣớc
1.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu tài nguyên nước (TNN) từ lâu đã trở thành hướng nghiên cứu
quan trọng của nhiều ngành khoa học. Trong nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nhằm lập
kế hoạch và quy hoạch phát triển KT-XH của một đơn vị lãnh thổ, thì đánh giá

6



TNN là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Do nhận thức của con người nên việc nghiên
cứu TNN đã có những bước chuyển biến rất lớn theo lịch sử nghiên cứu.
Trước đây, cùng với sự hiểu biết về chu trình tuần hoàn nước tự nhiên (mưa
- bốc hơi - dòng chảy) và nhu cầu sử dụng nước rất nhỏ của mình, con người đã tự
coi nước như một dạng tài nguyên vô hạn. Việc nghiên cứu TNN bấy giờ tập trung
kiểm kê, đánh giá và đưa ra các giải pháp sử dụng nước theo nhu cầu sử dụng bằng
các công trình cung cấp nước (nhà máy nước, giếng, hồ chứa, trạm bơm, kênh
mương, đường ống …).
Khi con người khai thác tài nguyên thiên nhiên nói chung và TNN nói riêng
ở quy mô lớn, cùng với công nghệ hiện đại bên cạnh việc tạo ra lượng hàng hóa lớn
là lượng chất thải tương đương đổ vào môi trường cùng với sự gia tăng dân số,
nguồn TNN có những biểu hiện suy thoái. Vì vậy, việc nghiên cứu khai thác gắn
liền với bảo vệ TNN đã được đề cập đến.
Năm 1977, lần đầu tiên LHQ đưa vấn đề Nước lên diễn đàn quốc tế. Tại Hội
nghị Mar Del Plata (Argentina) đã nhấn mạnh về vấn đề quy hoạch nước sạch và vệ
sinh, và lấy thập kỷ 80 là “Thập kỷ Quốc tế nước sạch và Vệ sinh”.
Năm 1991, tại Hội nghị tư vấn không chính thức về nước họp tại
Copenhagen (Đan Mạch) đã đưa ra nguyên lý cơ bản về TNN:
- Nước phải được coi là một thứ hàng hóa
- TNN cần được quản lý ở cấp thích hợp nhất
Những nguyên lý này được khẳng định và làm rõ hơn tại Hội nghị Quốc tế
về Nước và môi trường ở DuBlin (Ireland, I/1992) và quy định trong Chương 18 có
tiêu đề “Bảo vệ chất lượng và cung cấp nước ngọt: ứng dụng các cách tiếp cận về
phát triển, quản lý và sử dụng nước” của chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) với
4 nguyên tắc:
- Nước ngọt là tài nguyên có hạn và dễ suy thoái, cần thiết để duy trì sự sống,
phát triển môi trường.

7



- Phát triển và quản lý cần dựa trên nguyên tắc cùng tham gia của người dùng
nước, người lập kế hoạch và hoạch định chính sách ở mọi cấp.
- Phụ nữ có vai trò trung tâm trong việc dự trữ, quản lý và bảo vệ nước.
- Nước có giá trị kinh tế trong mọi sử dụng cạnh tranh và cần được thừa nhận
là một hàng hóa kinh tế.
Năm 1996 ra đời 2 tổ chức, trung tâm hoạt động quốc tế về nước. Đó là:
1. Hội đồng nước thế giới (World Water Council - WWC) là nơi tập hợp các
nghiên cứu mang tính lý luận.
2. Cộng tác vì Nước toàn cầu (Global Water Partership - GWP) là mạng lưới
hoạt động nhằm đưa các nguyên tắc Dublin vào thực tiễn.
Năm Diễn đàn Nước thế giới lần thứ 2 - La Hague thông qua Tầm nhìn an
ninh Nước thế giới và khung hành động Nước cho mọi người.
Tháng 7 năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất Johannesburg đặt Nước
lên hàng đầu trong 5 ưu tiên (WEHAB).
Tháng 3 năm 2003, Diễn đàn nước thế giới lần thứ 3 đã được tổ chức tại
Kyoto, Shiga và Osaka (Nhật Bản) với chủ đề “nước sạch cho tương lai”. Đây được
xem là hội nghị bàn về chủ đề nước lớn nhất thế giới khi nhóm họp được hơn
24.000 đại biểu đại diện đến từ 180 quốc gia và khu vực.
Tháng 3 năm 2006, Diễn đàn Nước thế giới kỳ thứ 4 diễn ra ở Mexico City
với chủ đề: Nước và văn hóa. Chủ đề này cũng là một phần tiếp nối cho Thập kỷ
Hành động Quốc tế 2005 – 2015 để đánh dấu quyết tâm của Liên Hợp Quốc về việc
cung cấp nước sạch cho mọi người trên thế giới vào năm 2015.
Các chương trình liên quan đến nước của Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc (UNDP) là:
- Giúp đỡ các quốc gia trong cung cách quản lý nguồn nước;
- Thành lập những trung tâm phát triển vùng khô;

8



- Thiết lập hệ thống quản trị nguồn nước ngọt và môi trường như: phẩm chất
nước, hệ thống dẫn thủy nhập điền, nước ngầm, quản trị nguồn nước giữa
các quốc gia, nước và hệ sinh thái, hạn hán và ngập lụt, và việc quản lý
nước trong các thành phố;
- Quan trọng hơn cả là khuyến khích tư nhân hợp tác với chính quyền trong
việc bảo vệ môi trường nhất là ở các thành phố lớn.
Tháng 3 năm 2009, Diễn đàn nước thế giới lần thứ 5 diễn ra tại Istanbul, Thổ
Nhĩ Kỳ với chủ đề “Hàn gắn những bất đồng về vấn đề nước” nhằm chia sẻ nguồn
nước, chia sẻ cơ hội giữa các quốc gia với nhau.
Ngày 22 tháng 03 năm 2011, Diễn đàn nước thế giới lần thứ 6 diễn ra tại
Ninh Thuận, Việt Nam có chủ đề “Nước cho phát triển đô thị”, với mục tiêu nâng
cao nhận thức của cộng đồng quốc tế, chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư về
những thách thức của tài nguyên nước trong phát triển bền vững các đô thị trong
quá trình công nghiệp hóa, biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai.
Tuy nhiên với các quốc gia có trình độ phát triển KT-XH và khoa học công
nghệ khác nhau thì việc nghiên cứu tài nguyên nước cũng có định hướng không
giống nhau.
Đối với các nước phát triển (Pháp, Anh, Mỹ, Úc, Nhật...), đầu thế kỷ XX,
việc nghiên cứu TNN đã đề ra các quy trình, quy phạm nhằm quản lý tổng hợp tài
nguyên môi trường nước theo lưu vực sông. Nó bao gồm các biện pháp giảm thiểu
chất thải bằng việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch và kiểm toán chất thải, thu
gom tái sử dụng các chất thải, xử lý một phần và xử lý toàn bộ các chất thải, nước
thải trước khi đổ vào sông, quy hoạch khai thác hợp lý nguồn nước phục vụ phát
triển bền vững KT - XH lưu vực sông, quan trắc lượng và chất lượng môi trường,
cảnh báo sự khuếch tán các chất độc hại trong sông và dự báo sinh thái - chất lượng
nước trên toàn lưu vực sông.
Đối với những nước đang phát triển, việc nghiên cứu TNN mới được quan
tâm từ vài trục năm trở lại đây và cũng mới chỉ đạt tới mức kiểm kê, đánh giá và


9


đưa ra các giải pháp sử dụng nước theo nhu cầu sử dụng bằng các công trình cung
cấp nguồn nước (nhà máy nước, giếng, hồ chứa, trạm bơm, kênh mương, đường
ống ...).
Như vậy, ở phạm vi quốc tế, tài nguyên nước đã được tiến hành nghiên cứu
kiểm kê và đánh giá cả về trữ lượng, chất lượng, đồng thời cũng hướng tới sử dung
tài nguyên nước hợp lý với tiêu chí phát triển bên vững.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, ngay từ giữa những năm thập kỷ 70, Nhà nước đã chú trọng và
quan tâm đầu tư nghiên cứu, điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và môi trường đất, nước theo các vùng sinh thái. Ngoài những đề tài, đề
án độc lập, đã hình thành một loạt các chương trình nghiên cứu nhằm từng bước
xây dựng cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, TNTN và môi trường các vùng lãnh
thổ phục vụ quy hoạch phát triển KT - XH, giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường.
Có thể điểm qua một số chương trình đã triển khai theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1976 - 1980: Có 4 chương trình điều tra tổng hợp các vùng đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Bắc, Tây Nguyên và ven biển miền Trung, trong đó kiểm
kê TNN về lượng nhằm khai thác phục vụ phát triển KT - XH, nhưng chưa đề cập
đến các vấn đề về chất lượng nước.
- Giai đoạn 1981 - 1985: Đã triển khai 19 chương trình khoa học cấp Nhà
nước có liên quan đến tài nguyên và môi trường nhưng vẫn chủ yếu đi vào hướng
kiểm kê các nguồn tài nguyên trong đó có TNN.
- Giai đoạn 1986 - 1990: Có 13 chương trình khoa học liên quan đến tài
nguyên môi trường, trong đó có chương trình 52D riêng về môi trường. Chương
trình đã góp phần xây dựng "Kế hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển bền
vững".
- Giai đoạn 1991 - 1995: Đã triển khai 4 chương trình liên quan đến tài
nguyên và môi trường. Chương trình KC - 12 nghiên cứu TNN và khai thác sử dụng

hợp lý TNN, kết quả nghiên cứu của chương trình KC12 có hiệu quả rất lớn, nó làm

10


cơ sở cho các ngành sử dụng về nước và các cơ quan quản lý hoạch định chiến lược
phát triển của ngành một cách hợp lý. Chương trình KT - 02 nghiên cứu riêng về
môi trường đã góp phần xây dựng dự thảo “Luật bảo vệ môi trường” và nghiên cứu
các giải pháp đánh giá tác động môi trường, tiêu chuẩn môi trường, monitoring.
Phương hướng của Nhà nước ta trong Chương trình hành động Quốc gia về bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững đã nêu rõ trong Luật Môi trường (ban hành năm
1993) và Luật Tài nguyên nước (ban hành năm 1998) để tạo đầy đủ cơ sở pháp lý
cho việc quản lý sử dụng bền vững TNN...
- Giai đoạn 1996 - 2000: Đã triển khai chương trình KHCN.07: “Sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Các đề tài trong chương trình không chỉ
dừng ở việc nghiên cứu hiện trạng tài nguyên môi trường mà còn xác định được hệ
thống các chỉ tiêu, tiêu chí, chỉ thị môi trường, dự báo và đánh giá tác động đối với
từng thành phần môi trường, đánh giá tổng hợp đối với môi trường, phân tích đặc
điểm KT - XH, phân tích chi phí - hiệu quả đối với các tác động hoặc các giải pháp
về bảo vệ môi trường.
- Giai đoạn năm 2001 - nay: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ KT – XH, đã
xuất hiện sự suy thoái tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên nước trên
lãnh thổ Việt Nam. Các biểu hiện về biến đổi khí hậu, nước biển dâng cũng tác
động rất lớn đến các quy luật tự nhiên thể hiện qua các thiên tai liên tiếp xảy ra như
lũ lụt, lũ quét, hạn hán... Vì vậy, việc nghiên cứu các loại hình thiên tai đã được chú
trọng song song với triển khai đánh giá tài nguyên. Việc hình thành các công trình
thủy điện, thủy lợi mang tầm khu vực đã đặt ra vấn đề nghiên cứu quản lý tổng hợp
TNN theo các lưu vực sông... Trong đó, chương trình KC 08 “Chương trình Khoa
học và Công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên” đã được hình thành và triển khai đến nay có những kết

quả rất đáng kể như sau:
+ “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo phòng
tránh lũ lụt ở miền Trung”, đề tài cấp Nhà Nước năm 2005, KC 08-12 do TS.
Nguyễn Lập Dân làm chủ nhiệm. Đề tài đã xác định quy luật hình thành của các tác

11


nhân gây lũ lụt tại miền Trung, xây dựng chương trình dự báo lũ lụt miền Trung,
xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp tổng thể phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai lũ lụt miền Trung.
+ “Nghiên cứu dự báo nguy cơ các tai biến thiên nhiên (lũ lụt, trượt lở, lũ
quét, lũ bùn đá, xói lở bờ sông) lưu vực sông Hương và đề xuất các giải pháp phòng
tránh giảm thiểu thiệt hại” đề tài cấp bộ, 2008 do TS Nguyễn Lập Dân làm chủ
nhiệm. Đề tài đã xác định được tác động của các yếu tố tự nhiên (khí hậu, địa chất,
địa mạo, thổ nhưỡng, thực vật…) và tác động nhân tác gây ra các tai biến thiên
nhiên (lũ lụt, trượt lở, lũ quét, lũ bùn đá, xói lở bờ sông) lưu vực sông Hương. Từ
đó đã dự báo nguy cơ các dạng tai biến cho lưu vực sông, xây dựng được các bản
đồ cảnh báo: ngập lụt, lũ quét, trượt lở, sạt lở bờ sông Hương và đề xuất giải pháp
phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại.
+ “Nghiên cứu đánh giá tác động của các công trình trên dòng chính và giải
pháp quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt lưu vực sông Hương” đề tài
cấp nhà nước KC-08-25/06-10 (2010) do PGS.TS. Nguyễn Quang Trung làm chủ
nhiệm đã tiến hành đánh giá tác động của các công trình trên dòng chính sông
Hương đến điều kiện thủy văn, thủy lực và tài nguyên nước vùng hạ du, làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, đảm bảo phát triển trên
lưu vực.
Các kết quả nghiên cứu trên có giá trị về đánh giá hiện trạng, quá trình suy
thoái tài nguyên môi trường, xác định nguyên nhân, cảnh báo các tai biến tự nhiên...
và đã đề xuất được một số giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,

phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai xảy ra ở lưu vực sông. Tuy vậy, việc đánh giá
tổng hợp các yếu tố tác động trên bề mặt lưu vực đến TNN chưa được triển khai
nghiên cứu đánh giá cùng một thời điểm theo lưu vực, việc đề xuất các giải pháp
khai thác bền vững TNN còn bị bó hẹp trong phạm vi chuyên ngành.
1.2.3. Ở lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Là một lưu vực có tiềm năng rất lớn về tài nguyên thiên nhiên, vì vậy trên
lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn đã xuất hiện các khu cụm phát triển KT – XH từ xa

12


xưa như Hội An, kinh đô văn hóa Chăm Pa… Và đến nay là khu Kinh tế trọng điểm
miền Trung với trung tâm là Đà Nẵng - thành phố trực thuộc Trung Ương, khu kinh
tế mở Chu Lai… Để khai thác được các dạng tài nguyên trên lưu vực trong đó có
nguồn TNN, đã có rất nhiều tác giả với những công trình nghiên cứu tiêu biểu trên
lưu vực sông:
Đề tài “Đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Quảng Nam” do Đinh Phùng Bảo
(2001) chủ trì, Trung tâm Dự báo khí tượng – thủy văn tỉnh Quảng Nam. Đề tài đã
nghiên cứu, đánh giá được các đặc điểm khí tượng – thủy văn tỉnh Quảng Nam dựa
trên chuỗi số liệu trước năm 2000.
Đề tài “Nghiên cứu cân bằng và quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền
vững các nguồn nước phục vụ phát triển KT-XH Quảng Nam” do Nguyễn Kim
Ngọc (2003) chủ trì, Đại học Mỏ - Địa chất.
Dự án “Tác động của BĐKH lên tài Nguyên nước và các biện pháp thích ứng
- Lưu vực Vu Gia - Thu Bồn” (2010) do Trung tâm nghiên cứu thuỷ văn và tài
nguyên nước chủ trì. Đề tài đã phân tích, đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến tài nguyên nước.
Đề tài “Quy hoạch phát triển và bảo vệ Tài nguyên nước Lưu vực Vu Gia –
Thu Bồn” do Viện Quy hoạch thủy lợi chủ trì (2011). Đề tài đã xây dựng kế hoạch
phát triển và bảo vệ nguồn nước nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển các ngành

kinh tế khác, được dựa trên cơ sở tài liệu điều tra - khảo sát - đo đạc mới nhất trong
vùng và các báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP Đà Nẵng, tỉnh
Quảng Nam thời kỳ 2000 - 2010 các báo cáo chuyên ngành: nông nghiệp, thuỷ sản
để từ đó đưa ra được các sơ đồ khai thác nguồn nước nhằm đáp ứng các nhu cầu
dùng nước của các ngành và hạn chế ảnh hưởng bất lợi của nước nhằm đảm bảo
phát triển bền vững lưu vực
Có thể thấy rằng, các kết quả điều tra nghiên cứu của các công trình kể trên
là rất to lớn, đã góp phần không nhỏ vào việc hoạch định các dự án phát triển KT XH ở quy mô toàn quốc, vùng lãnh thổ và một số địa phương.

13


CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
LƢU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
Tài nguyên nước mặt là nước tồn tại trong sông, suối, kênh, rạch, hồ, đầm,
ao dưới sự tác động của điều kiện khí hậu (mưa, bốc hơi …) và các yếu tố mặt đệm
(địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật …) là những yếu tố hình thành
tài nguyên nước mặt nói chung và dòng chảy sông ngòi nói riêng. Bên cạnh đó các
hoạt động KT-XH trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn đều ảnh hưởng đến các yếu
tố hình thành dòng chảy sông ngòi.
Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu để làm rõ và định lượng được trữ lượng
và sự phân bố tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông được giới hạn phía Bắc bởi dãy núi Bạch Mã – một nhánh núi
đâm ra biển ở phần cuối dãy Trường Sơn Bắc là đường phân nước với sông Hương
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây là khối núi Nam – Ngãi – Định thuộc phần đầu
của dãy Trường Sơn Nam với những đỉnh núi cao trên 2000m như dãy A Tuất sừng
sững ở biên giới Việt – Lào quanh năm mây mù che phủ, phía Tây Nam là khối núi

Kon Tum với đỉnh Ngọc Linh cao 2598m - là đường phân nước với sông Sông Sê
San, phía nam là dãy núi Nam Ngãi - là đường phân nước với sông Trà Bông, Trà
Khúc (tỉnh Quảng Ngãi) và phía Đông là biển.
Với những lợi thế về vị trí như giáp biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, nằm ở chính trung điểm đất nước theo trục Bắc - Nam, là nơi giao hòa
của những sắc thái văn hóa giữa hai miền và giao lưu văn hóa với bên ngoài, có
đường sắt quốc gia, đường quốc lộ 1A chạy qua … đã tạo cho nơi đây trở thành một
vùng năng động và đầy hứa hẹn phát triển, mở rộng giao lưu liên kết tạo điều kiện
hội nhập vào xu thế chung của cả nước. Song bên cạnh những lợi thế đó, những

14


điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên thường xuyên xuất hiện ở vùng này cũng đang
là những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực nằm trong
lưu vực, đặc biệt là các ngành trực tiếp khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước.

Hình 2.1. Vị trí địa lý lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
(Nguồn: Phòng Địa lý thủy văn, Viện Địa Lý)
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
a/ Số giờ n ng
Khu vực phía bắc ven biển có số giờ nắng cao hơn các vùng miền núi. Tổng
số giờ nắng khu vực trong năm đạt đến gần 2400h, như vậy trung bình mỗi ngày có
khoảng 7h nắng, 2 tháng V và VII có số giờ nắng cao nhất, mỗi ngày có tới hơn 10h
nắng đặc biệt là những ngày có gió Tây khô nóng. Tháng X đến tháng II năm sau
trung bình chỉ đạt 100 – 180h nắng/tháng, trong đó tháng XII là tháng có số giờ
nắng ít nhất. Bảng sau cho biết số giờ nắng các tháng tại một số trạm thuộc lưu vực
Vu Gia – Thu Bồn.

15



Bảng 2.1. Số giờ nắng trung bình các tháng tại một số trạm thuộc lƣu vực
Trạm

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm


Đà nẵng

141

142

182

203

246

233

254

214

162

155

118

111

2161

Tam Kỳ


143

167

238

221

264

228

263

239

212

184

120

102

2381

Nhiệt độ
Do lượng bức xạ mặt trời phong phú, nên tổng nhiệt độ ở lưu vực khá cao.
Vùng có độ cao dưới 200 m có tổng nhiệt độ năm lên đến 9000oC, các vùng cao 800

– 1000 m vẫn đạt đến 7500oC.
Nhiệt độ không khí bình quân năm là 25,5 oC, nhiệt độ cao nhất rơi vào
tháng VII có nhiệt độ trung bình là 34 oC.
Nhiệt độ thấp nhất vào các tháng XII và I hàng năm, bình quân 21,1oC. Bảng
sau cho biết các đặc trưng nhiệt độ không khí tại một số trạm.
Bảng 2.2. Các đặc trƣng nhiệt độ không khí tại một số trạm thuộc lƣu vực
Trạm

y.tố

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XII

Năm

Tam
Kỳ

Ttb

21.2

22.6

24.8

26.5

28.2

28.1

28.9

28.5

26.9

25.4


23.8

21.1

25.5

Tmax

24.7

26.6

29.8

31.7

33.3

32.9

34.2

33.8

31.5

29.0

26.9


24.2

29.9

Tmin

18.9

20.0

21.8

23.4

24.9

25.1

25.2

25.2

24.1

22.9

21.7

19.0


22.7

Ttb

20.3

24.8

24.5

25.7

26.7

26.1

26.8

26.7

25.3

23.9

22.2

20.0

24.5


Tmax

24.8

27.5

30.0

32.8

33.9

33.2

24.1

33.2

31.6

28.7

26.0

23.7

30.0

Tmin


17.9

18.9

20.4

21.8

22.8

23.1

22.8

23.0

22.5

21.5

20.4

18.3

21.1

Trà
My


c/ Tốc độ gi
Hướng gió thịnh hành từ tháng X đến tháng IV là Đông bắc, tốc độ gió trung
bình hướng này là 3,5m/s. Trong các tháng từ tháng V đến tháng X gió hình thành
là hướng Tây nam, sau đó là hướng Đông với tốc độ trung bình là 2 đến 3m/s.
Trong những ngày có gió Tây khô nóng tốc độ gió tương đối mạnh và đạt từ 4 –
6m/s. Bảng 2.3 và bảng 2.4 thống kê tốc độ gió tại một số trạm trên lưu vực và tần
suất hướng gió tai trạm Trà My.

16


Bảng 2.3. Tốc độ gió tại một số trạm trên lƣu vực
Đơn vị: m/s
Trạm Đ.trưng
Tam
Kỳ
Trà
My

I

II

III

IV

V

VI VII VIII


IX

X

XI

XII Năm

Vtb

3.4

3.4 3.4 3.3 3.4 3.0 3.0

3.0

3.3 3.6 3.5 3.2

3.3

Vmax

19.0

18

26

17


28

18

40

2.2.0 2.3 2.5 2.6 2.4 2.2 2.5

2.1

2.8 2.3 2.6 1.9

2.4

10.0

13

14

Vtb
Vmax

10

18

13


18

14

25

14

20

15

10

40

17

24

12

9

17

Bảng 2.4. Tần suất hƣớng gió tại trạm Trà My
Hướng

I


II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

N

4.4

6.2

7.6


5.7

2.8

2.0

2.9

2.9

3.7

5.8

4.9

2.9

NE

14.3

18.8

22.0

17.8

13.6


9.9

7.9

5.8

8.6

11.6

16.5

11.0

E

8.3

10.8

9.5

5.7

7.4

7.5

5.6


6.4

5.6

4.7

4.4

4.7

SE

2.8

4.2

2.9

3.6

2.8

1.7

2.4

1.3

2.6


2.8

4.1

1.2

S

3.0

1.7

1.1

1.5

0.7

0.2

1.3

1.9

2.4

3.5

3.2


5.4

SW

4.5

4.0

2.5

5.8

5.6

6.4

5.4

5.9

6.8

11.0

7.9

7.2

W


2.0

1.0

1.5

2.5

2.4

4.8

5.6

5.0

3.5

3.8

2.3

2.8

NW

1.1

0.7


1.9

1.0

1.8

2.6

2.2

2.3

3.6

2.5

2.0

1.8

Lăng
gió

59.3

52.6

51.0


55.6

62.9

64.7

66.7

67.9

62.6

53.9

54.4

63.0

d Bốc hơi
Do nhiều nắng lượng bốc hơi trong vùng khá cao. Vùng đồng bằng ven biển
và khu nội thị Tam Kỳ có lượng bốc hơi nhiều hơn vùng đồi núi phía Tây. Lượng
bốc hơi trung bình nhiều năm khu vực ven biển và nội thị Tam kỳ trên 1300 mm,
trong khi đó khu vực đồi núi lượng bố hơi chỉ đạt 1100 mm.

17


×