Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự thay đổi chất lượng môi trường nước vùng hồ Núi Cốc đến năm 2020 : Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường: 60 85 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

Dƣơng Thị Nhƣ Trang

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO SỰ THAY ĐỔI CHẤT
LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÙNG HỒ NÚI CỐC ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

-----------------------

Dƣơng Thị Nhƣ Trang

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO SỰ THAY ĐỔI CHẤT
LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÙNG HỒ NÚI CỐC ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN YÊM



Hà Nội - 2012

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................................1
CHƢƠNG I.. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................................3
1.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới ......................................................................3
1.2. Chất lƣợng nƣớc hồ tại Việt Nam ....................................................................6
1.3. Đặc điểm Hồ Núi Cốc ......................................................................................8
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất công trình ....................................................8
1.3.2. Đặc điểm hệ thống sông ngòi và chế độ thủy văn khu vực ....................12
1.3.3. Hiện trạng kinh tế- xã hội khu vực Hồ Núi Cốc .....................................14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................26
2.3.1. Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu, kế thừa và phân tích tổng hợp
..........................................................................................................................26
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................26
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh ................................................................26
2.3.4. Phương pháp quan trắc lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong
phòng thí nghiệm ..............................................................................................27
2.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu ..........................................................................28
CHƢƠNG III.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................................................30
3.1. Hiện trạng và diến biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vùng Hồ Núi Cốc từ
năm 2005 – 2011...................................................................................................30
3.1.1. Hiện trạng chất lượng các nguồn nước lưu vực Hồ Núi Cốc ................30

3.1.2. Hiện trạng chất lượng nước Hồ Núi Cốc ...............................................40
3.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm, tác động môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cố c .............51
3.2.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................51
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................52

iii


3.3.Dự báo sự thay đổi chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vùng Hồ Núi Cốc đến năm
2020.......................................................................................................................55
3.3.1. Dự báo thải lượng trên lưu vực Hồ Núi Cốc đến năm 2020 ..................................56
3.3.2. Dự báo diễn biến chất lượng nước đến năm 2020 .................................68
3.4. Biện pháp bảo vệ môi trƣờng Hồ Núi Cốc ....................................................77
3.4.1. Các biện pháp quản lý ............................................................................77
3.4.2. Biện pháp, giải pháp cụ thể bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc .................79
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................83
4.1. Kết luận ..........................................................................................................83
4.2.Kiến nghị .........................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................................................85
PHỤ LỤC......................................................................................................................................................................88

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BOD:

Nhu cầu oxy hóa sinh học


COD:

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Oxy hòa tan

CTR

Chất thải rắn

KCN

Khu công nghiệp

KLN:

Kim loại nặng

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội

NĐ:

Nghị định

QCVN:


Quy chuẩn Việt Nam

TTDS

Tăng trƣởng dân số

TTg – CP:

Thủ tƣớng Chính phủ

TT:

Thông tƣ

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND:

Ủy ban nhân dân

VSV:

Vi sinh vật

WHO:

Tổ chức y tế thế giới


v


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20

Kí hiệu
Bảng 1.1


Tên bảng
Đặc trƣng địa hình lƣu vực Hồ Núi Cốc
Các đặc trƣng địa lý thủy văn các nhánh cấp I
Bảng 1.2 của lƣu vực sông Công phía thƣợng lƣu đập Hồ
Núi cốc
Dòng chảy năm ứng với tần suất P của Hồ Núi
Bảng 1.3
Cốc
Hiện trạng dân số và tăng trƣởng dân số vùng Hồ
Bảng 1.4
Núi Cốc
Bảng 1.5 Tình hình chăn nuôi 8 xã vùng ven Hồ Núi Cốc
Bảng 1.6 Tóm tắt diện tích rừng của 8 xã ven Hồ Núi cốc
Kết quả hoạt động của công ty cổ phần khách
Bảng 1.7
sạn, du lịch Hồ Núi Cốc giai đoạn 2007-2009
Các trạm bơm tƣới tiêu liên quan tới vùng Hồ
Bảng 1.8
Núi Cốc
Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất vùng Hồ Núi
Bảng 1.9
Cốc
Bảng 1.10 Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại các sông
Bảng 3.1
suối tại cửa xả đổ vào Hồ Núi Cốc
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại các sông
Bảng 3.2 suối tiếp nhận nƣớc thải trƣớc khi đổ vào Hồ Núi
Cốc

Bảng 3.3 Diễn biến chất lƣợng nƣớc theo không gian
Bảng 3.4 Diễn biến chất lƣợng nƣớc theo thời gian
Bảng 3.5 Sản phẩm công nghiệp chủ yêu của huyện
Bảng 3.6 Các loại ô nhiễm trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Dự báo sự phát triển đàn gia súc gia cầm trên lƣu
Bảng 3.7
vực Hồ Núi Cốc
Hệ số phát thải ô nhiễm của các động vật nuôi
Bảng 3.8
trên lƣu vực Hồ Núi Cốc
Bảng 3.9 Ƣớc tính thải lƣợng từ chăn nuôi trên lƣu vực hồ
Phát triển dân số trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Bảng 3.10
(nghìn/ngƣời)

vi

Trang
6
9

10
12
13
14
16
16
18
19
26

30

35
42
47
51
52
53
53
53


21
22

Bảng 3.11

23
24
25

Bảng 3.13
Bảng 3.14

26
27
28
29

Bảng 3.16

Bảng 3.17
Bảng 3.18

30

Bảng 3.20

31

Bảng 3.21

32

Bảng 3.12

Bảng 3.15

Bảng 3.19

Bảng 3.22

33

Bảng 3.23

34

Bảng 3.24

35

Bảng 3.25

36
Bảng 3.26
37
Bảng 3.27

38

Bảng 3.28

Hệ số phát thải của con ngƣời
Tổng thải lƣợng của con ngƣời trên lƣu vực Hồ
Núi Cốc
Hệ số phát thải từ khu đô thị
Lƣợng phát thải từ thị trấn Đại Từ
Thải lƣợng từ hoạt động du lịch trên lƣu vực Hồ
Núi Cốc
Diện tích nông nghiệp trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Thải lƣợng từ hoạt động nông nghiệp
Diện tích rừng trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Dự báo số lƣợng giƣờng bệnh trên lƣu vực Hồ
Núi Cốc
Tổng thải lƣợng từ hoạt động y tế trên lƣu vực
Hồ Núi Cốc
Dự báo sản lƣợng một số ngành sản xuất trên địa
bàn Đại Từ
Dự báo sản lƣợng một số ngành sản xuất trên

54

54
55
56
57
58
58
59
60
60
61
61

địa bàn Đại Từ
Hệ số chảy tràn đối với một số nguồn ô nhiễm
điển hình
Giá trị tổng thải lƣợng ô nhiễm xâm nhập môi
trƣờng nƣớc lƣu vực Hồ Núi Cốc
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 1 trong trƣờng hợp không xử lý
đƣợc, chất thải đƣợc thải thẳng ra ngoài môi
trƣờng
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 1 trong trƣờng chất thải đƣợc thải
đƣợc xử lý 80% mới xả thải
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 2 trong trƣờng hợp không xử lý
đƣợc, chất thải đƣợc thải thẳng ra ngoài môi
trƣờng
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 2 trong trƣờng chất thải đƣợc thải


vii

62
62
64

64

66

66


39

40

đƣợc xử lý 80% mới xả thải
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc Hồ Núi Cốc
theo kịch bản 3 trong trƣờng hợp không xử lý
Bảng 3.29
đƣợc, chất thải đƣợc thải thẳng ra ngoài môi
trƣờng
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc Hồ Núi Cốc
Bảng 3.30 theo kịch bản 3 trong trƣờng chất thải đƣợc thải
đƣợc xử lý 80% mới xả thải

viii


68

69


DANH MỤC HÌNH
STT

Kí hiệu

1
2
3
4

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3

5

Hình 3.2

6

Hình 3.3

7

Hình 3.4


8

Hình 3.5

9
10
11
12
13
14

Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10

15
16
17
18

Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14

19

Hình 3.16


20

Hình 3.17

21

Hình 3.18

22
23

Hình 3.19
Hình 3.20

Hình 3.1

Hình 3.11

Hình 3.15

Tên bảng
Cảnh quan một góc tại Hồ Núi Cốc
Bản đồ khu vực Hồ Núi Cốc
Bản đồ lƣu vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ DO, BOD, COD tại các nhánh sông suối
chảy vào Hồ Núi Cốc
Biểu đồ TSS tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ
Núi Cốc
Biểu đồ NO3- tại các nhánh sông suối chảy vào Hồ

Núi Cốc
Biểu đồ BOD, COD tại các nhánh sông suối tiếp
nhận nguồn thải khu vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ TSS tại các nhánh sông suối tiếp nhận
nguồn thải khu vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ BOD, COD trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ TSS trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ NO3- trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ As trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ Fe, Mn trên Hồ Núi Cốc
Biểu đồ BOD, COD trên Hồ Núi Cốc theo thời
gian
Biểu đồ NO3- trên Hồ Núi Cốc theo thời gian
Biểu đồ As trên Hồ Núi Cốc theo thời gian
Khai thác cát sỏi trên hồ
Biểu đồ dự báo sự phát triển chăn nuôi trên lƣu
vực Hồ Núi Cốc
Biểu đồ dự báo gia tăng thải lƣợng các chất thải
của con ngƣời trên lƣu vực hồ Núi Cốc
Biểu đồ dự báo gia tăng khách đến du lịch Hồ Núi
Cốc
Biểu đồ dự báo gia tăng chất ô nhiễm do hoạt
động du lịch trên lƣu vực Hồ Núi Cốc
Thải lƣợng ô nhiễm do hoạt động y tế
Biểu đồ dự báo thải lƣợng TSS vào lƣu vực Hồ

ix

Trang
6

8
11
28
28
29
32
33
38
39
40
40
41
44
44
45
48
52
55
56
57
60
61


24
Hình 3.21
25
Hình 3.22
26
Hình 3.23

27

Hình 3.24

28
Hình 3.25
29
Hình 3.26
30
Hình 3.27
31

Hình 3.28

32
Hình 3.29
33
Hình 3.30
34
Hình 3.31
35
36

Hình 3.32

Biểu đồ diễn biến giá trị BOD theo kịch bản 1
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị TSS theo kịch bản 1
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử


Biểu đồ diễn biến giá trị Nitơ theo kịch bản 1
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị P theo kịch bản 1 trong
các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử lý
Biểu đồ diễn biến giá trị BOD theo kịch bản 2
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị TSS theo kịch bản 2
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị Nitơ theo kịch bản 2
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị P theo kịch bản 2 trong
các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử lý
Biểu đồ diễn biến giá trị BOD theo kịch bản 3
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị TSS theo kịch bản 3
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị Nitơ theo kịch bản 3
trong các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử

Biểu đồ diễn biến giá trị P theo kịch bản 3 trong
các trƣờng hợp đƣợc xử lý và không đƣợc xử lý
Sơ đồ quá trình quan trắc và phân tích môi trƣờng
nƣớc vùng Hồ Núi Cốc


x

64

65

65

66
66

67

68

68
69

69

70

70
76


MỞ ĐẦU
Nƣớc là một loại tài nguyên quý giá và đƣợc coi là vĩnh cửu. Không có nƣớc
thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nƣớc là động lực chủ yếu chi phối

mọi hoạt động dân sinh, kinh tế của con ngƣời. Nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thủy
sản…
Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nƣớc, đa dạng sinh học và sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên này đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết, đặc biệt sự
ô nhiễm các nguồn nƣớc (nhất là nguồn nƣớc ngọt) đang trở nên ngày càng trầm
trọng, đe dọa cuộc sống của loài ngƣời và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời
sống của con ngƣời.
Hồ Núi Cốc đƣợc xem là một trong những hồ nƣớc ngọt quan trọng nhất miền
Bắc, đƣợc khởi công xây dựng năm 1972 và đƣa vào khai thác năm 1978 với mục
đích ban đầu là cung cấp nƣớc cho hệ thống thuỷ nông và cho nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Hồ có một đập chính dài
480m và 6 đập phụ. Diện tích mặt nƣớc hồ rộng trên 2.500 ha, dung tích chứa nƣớc
160 triệu - 200 triệu m3 rất thuận tiện cho việc phát triển các ngành kinh tế đặc biệt
là ngành du lịch.
Hồ Núi Cốc có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên: Hồ Núi Cốc là một nguồn nƣớc đƣợc Nhà máy nƣớc Tích Lƣơng sử
dụng công suất 20.000 m3/ngày.đêm cung cấp nƣớc sạch cho Thành phố Thái
Nguyên phục vụ cấp nƣớc cho 12.000 ha đất nông nghiệp thuộc thành phố Thái
Nguyên, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình; Cắt lũ cho hạ lƣu Sông Công; Bên cạnh
đó, hồ còn đƣợc quy hoạch và xây dựng phục vụ khách du lịch đến thăm quan nghỉ
ngơi, vui chơi, giải trí [3], [17]
Tuy nhiên, môi trƣờng nƣớc Hồ Núi cốc đang có biểu hiện bị ô nhiễm do
nguồn thải từ các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội trong khu vực và phía thƣợng
lƣu của Hồ gây nên. Với vai trò ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế-xã hội của

1


tỉnh Thái Nguyên, việc bảo vệ tổng thể môi trƣờng vùng Hồ Núi Cốc nói chung và

bảo vệ môi trƣờng nƣớc vùng Hồ Núi Cốc nói riêng là hết sức cần thiết. Xuất phát
từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự
thay đổi chấ t lượng môi trường nước vùng Hồ Núi Cốc đến năm 2020”
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng và diễn biễn chất lƣợng môi trƣờng nƣớc qua các năm;
Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm , suy thoái môi trƣờng ; sự tác động do phát
triển kinh tế xã hội tới môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cố c .
- Dự báo sự thay đổi chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cố c đến năm 2020
- Đề xuất các biê ̣n pháp và giải pháp bảo vê ̣ môi trƣờng nƣớc Hồ Núi Cố c

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tìm hiểu về các hồ trên thế giới
Hồ là một vùng nƣớc đƣợc bao quanh bởi đất liền, thông thƣờng là nƣớc ngọt.
Đa số các hồ trên trái đất nằm tại bán cầu Bắc, ở vĩ độ cao. Một số hồ, nhƣ hồ Eyre,
có thể cạn nƣớc gần nhƣ quanh năm và chỉ chứa nƣớc trong một vài tháng nhiều
mƣa. Ngoài ra, một số lớn hồ có nguồn gốc nhân tạo do con ngƣời tạo ra để phục vụ
nhu cầu tƣới tiêu, thủy lợi, cung cấp nƣớc sinh hoạt.
Hồ có nhiều nguồn gốc hình thành khác nhau. Dựa vào tính chất, hồ đƣợc
phân ra làm nhiều loại khác nhau :
- Hồ móng ngựa là loại hồ hình thành do uốn khúc một con sông, qua thời
gian, đoạn trên sông cũ trên dòng chảy mất đi tạo ra đƣờng đi cho dòng sông mới,
vết tích dòng sông cũ để lại.
- Hồ băng hà đƣợc hình thành do băng hà di chuyển qua, bào mòn mặt đất,
đào sâu chỗ đất đá mềm để lại vũng nƣớc lớn. Ví dụ: Phần Lan, Canada…
- Hồ miệng núi lửa là hồ hình thành trên miệng trũng của núi lửa, nƣớc tụ lại
khi chảy ra sông.
- Hồ kiến tạo là loại hồ hình thành ở vùng đất bị sụt lún do động đất gây ra và

di chuyển các mảng kiến tạo. Ví dụ: hồ ở Đông Châu Phi.
- Ở hoang mạc, gió tạo thành các cồn cát cao, chân cồn cát tạo thành nơi
trũng, nƣớc tụ lại thành hồ, các hồ này rất nông.
Ngoài ra còn dựa vào tính chất của nƣớc nên hồ chia làm 2 loại tiếp:
Hồ nƣớc ngọt chiếm nhiều nhất trong lục địa . Hồ có thể có dòng sông nƣớc
ngọt chảy qua hay do mƣa nhƣ hồ Baikal tại Siberia, ở độ cao 1485m là sâu nhất và
lâu đời nhất thế giới.
Hồ nƣớc mặn chiếm rất ít. Hồ có thể do di tích của biển, đại dƣơng bị cô lập
giữa lục địa hay trƣớc kia hồ là hồ nƣớc ngọt nhƣng vì khí hậu khô hạn nên nƣớc hồ
cạn dần và tỉ lệ muối khoáng trong hồ tăng Hồ Eyre (Australia) có diện tích
7.700km2.

3


Nhờ có hồ nối với sông mà sông đƣợc điều hòa chế độ nƣớc sông. Khi nƣớc
sông dâng lên (mùa lũ), nƣớc chảy vào các hồ, đầm. Khi nƣớc sông xuống (mùa
khô) để cho sông đỡ cạn sông Mê Kông luôn đƣợc điều hòa là nhờ có Biển Hồ ở
Campuchia.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ.
Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống
cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tƣơng tự trƣớc
khi ngƣời ta đƣa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nƣớc Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhƣng vấn đề cũng
không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nƣớc sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ
đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nƣớc ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nƣớc
sinh hoạt đƣợc nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy
qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu ngƣời, là nạn nhân của nhiều

tai nạn (nhƣ nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986 chẳng hạn) thêm vào
các nguồn ô nhiễm thƣờng xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thƣơng ở bờ phía đông cũng nhƣ nhiều vùng khác.
Vùng Ðại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
Ở Châu Phi, tính mạng ngƣời dân đang bị đe dọa khi sống gần những hồ
nƣớc chứa khí đôc. Lƣợng khí độc khổng lồ trong hồ khiến chúng có khả năng giết
chết hàng nghìn ngƣời chỉ trong chớp mắt.
Hồ Nyos – nằm ở vùng tây bắc của Cameroon và cách Nigeria 50 km về phía
bắc – là một trong ba nguồn nƣớc đƣợc gọi là tử thần trên thế giới bởi khả năng giết
ngƣời. Hàng tỷ tấn khí carbon dioxide (CO2) đang tích tụ dƣới đáy hồ. Nếu thoát ra,
khí CO2 có thể lấy mạng ngƣời trong chốc lát.
Hồ Nyos hình thành do nƣớc mƣa tích tụ trong quá trình nguội của núi lửa.
Nham thạch tạo nên một con đập tự nhiên có tác dụng giữ nƣớc. Với chiều dài 1,2
km, diện tích mặt nƣớc của hồ Nyos là hơn 1,5 triệu mét vuông. Một túi dung nham

4


của núi lửa nằm bên dƣới hồ. Khí carbon dioxide (CO2) từ đó xâm nhập vào nƣớc
trong hồ, tạo nên axit carbonic (H2CO3).
Với những hồ trên miệng núi lửa, các lớp nƣớc lƣu chuyển từ bề mặt xuống
đáy hồ rồi di chuyển ngƣợc lại theo chu kỳ khiến cho khí tích tụ dƣới đáy đƣợc giải
phóng vào khí quyển. Song Nyos lại không nhƣ vậy. Do đáy sâu và rất dốc nên
nƣớc của nó không lƣu chuyển từ trên xuống dƣới khiến khí CO2 bị “nhốt” dƣới
đáy. Khi lƣợng khí CO2 bị tích tụ trở nên quá lớn, hoặc khi một tác nhân kích thích
(nhƣ lở đất, địa chấn) xảy ra, nƣớc ở bề mặt chìm xuống đáy và đẩy nƣớc ở đáy lên
phía trên. Khí độc từ trạng thái hòa tan sẽ thoát ra ngoài, giống nhƣ bọt khí bung ra
khi chúng ta mở nắp chai nƣớc khoáng.
Ngày nay, hồ Nyos vẫn là một hiểm họa bởi bức tƣờng chắn tự nhiên bằng
dung nham đang suy yếu. Một trận động đất có thể khiến bức tƣờng này sụp đổ,

khiến nƣớc tràn xuống các làng bên dƣới và khí CO2 thoát ra.
Hồ Monoun nằm trong vùng núi lửa Oku tại Cameroon. Giống nhƣ hồ Nyos,
hàng tỷ tấn khí CO2 đang tích tụ dƣới đáy hồ Monoun. Ngày 15/8/1984, một lƣợng
lớn khí CO2 bất ngờ phun lên mặt nƣớc khiến 37 ngƣời chết ngạt. Ban đầu ngƣời ta
cho rằng nguyên nhân gây nên cái chết của họ là một bí ẩn. Thậm chí nhiều ngƣời
còn cho rằng đó là hành động của bọn khủng bố. Hai năm sau, một thảm họa tƣơng
tự tại hồ Nyos khiến ngƣời ta tin rằng khí độc từ đáy hồ giết chết ngƣời.
Hồ Kivu – Nằm giữa Rwanda và Cộng hòa dân chủ Congo.
Thỉnh thoảng khí độc phun lên mặt nƣớc ở hồ Kivu khiến một số ngƣời dân
sống gần đó ngạt thở. Mặc dù vậy, hồ Kivu là một điểm đến hấp dẫn đối với khách
du lịch.
Nằm giữa Rwanda và Cộng hòa dân chủ Congo, hồ Kivu có diện tích 2.700
km2 và độ sâu cao nhất là 495 m. Nó là hồ cao nhất tại châu Phi (nằm ở độ cao gần
1.500 m) và cũng là một trong những hồ lớn nhất của lục địa đen.
Kivu nằm trong một thung lũng khổng lồ trải dài từ châu Á tới châu Phi. Với
chiều dài tới 6.400 km và chiều rộng tối đa 64 km, thung lũng này đang bị kéo về
hai phía bởi hoạt động địa chất. Vì thế mà hoạt động của núi lửa trong khu vực này

5


cũng tăng. Một túi dung nham khổng lồ ngay bên dƣới hồ Kivu khiến hàng tỷ tấn
khí CO2 và metan tích tụ trong nƣớc. Theo tính toán của giới khoa học, lƣợng khí
metan trong hồ vào khoảng 65 km3, còn khí lƣợng khí CO2 lên tới 256 km3. Thỉnh
thoảng khí độc phun lên mặt nƣớc khiến một số ngƣời dân sống gần đó ngạt thở.
Mặc dù vậy, hồ Kivu là một điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch.
Nhiều nghiên cứu địa chất và sinh học cho thấy khí độc từ hồ Kivu từng gây
nên nhiều sự kiện tuyệt chủng hàng loạt trong lịch sử. Các chuyên gia cho rằng hoạt
động núi lửa có thể là nguyên nhân khiến khí thoát ra khỏi hồ. Khi núi lửa hoạt
động, dung nham nóng khiến nhiệt độ nƣớc hồ tăng vọt. Nƣớc càng nóng thì khí

metan càng dễ thoát ra khỏi hồ, gây nên hiện tƣợng nổ và giải phóng khí CO2. Sự
lan tỏa của khí CO2 tới những khu vực xung quanh hồ khiến các loài động vật chết
ngạt. Một giả thuyết thứ hai là những trận sóng thần trong hồ (do động đất gây nên)
khiến nƣớc trên bề mặt chìm xuống đáy hồ, còn nƣớc dƣới đáy nổi lên. Khi nƣớc
dƣới đáy nổi lên trên, khí CO2 và metan cũng đƣợc giải phóng.
1.2. Chất lƣợng nƣớc hồ tại Việt Nam
Nƣớc ta về mƣa, trong năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa kéo dài 5 đến 6
tháng với tổng lƣợng mƣa chiếm từ 80 đến 85% tổng lƣợng mƣa cả năm, trong 6
đến 7 tháng còn lại của mùa khô lƣợng mƣa chỉ chiếm 15 đến 20%, với dòng chảy
trong sông sẽ có mùa lũ và cạn. Điều đó bắt buộc nƣớc ta phải xây dựng hồ chứa để
điều tiết lƣợng nƣớc phân bố bất hợp lý đó. Mặt khác về địa hình địa mạo, ba phần
tƣ diện tích đất liền là vùng đồi núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc xây
dựng và khai thác các hồ chứa nƣớc, đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế quốc
dân. Chính vì vậy, từ ngày hoà bình lập lại tới nay, theo số liệu của Cục Thủy lợi Bộ NN&PTNT cả nƣớc đã xây dựng và đƣa vào sử dụng khoảng trên 3500 hồ chứa
nƣớc lớn nhỏ, nếu tính hồ có dung tích chứa trên 0.2 triệu m3 có 1967 hồ với tổng
dung tích 24.820 triệu m3. Trong số hồ chứa trên có 10 hồ ngành điện quản lý với
tổng dung tích 19.000 triệu m3, còn 1957 hồ do ngành nông nghiệp quản lý. Nếu
phân theo lƣu vực có 945 hồ có diện tích lƣu vực từ 10 km2 đến 50 km2, có 67 hồ

6


diện tích lƣu vực từ 50 km2 đến 100 km2, số hồ có diện tích lƣu vực trên 100 km2 là
192.
Hệ thống hồ chứa nƣớc ở Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau,
gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc khác nhau. Trƣớc giải phóng việc xây
dựng hồ chứa còn ít và mang tính chất địa phƣơng nhỏ lẻ, hồ sơ thiết kế thiếu, thất
lạc nhiều. Số hồ chứa xây dựng cho đến 1975 chiếm 33.0%. Giai đoạn sau giải
phóng đến 1985 việc xây dựng hồ chứa khá phát triển do nhu cầu mở rộng sản xuất
nông nghiệp. Số hồ xây dựng trong 10 năm này chiếm 36.9 %. Giai đoạn từ 1985

đến nay chiếm 30.1%. Nhƣ vậy số hồ chứa đƣa vào sử dụng trên 10 năm chiếm trên
2/3 tổng số hồ chứa cả nƣớc.
Hệ thống hồ chứa trên trong những năm qua đã phát huy đƣợc hiệu quả to lớn
trong sản xuất nông nghiệp và phần nào đã giảm nhỏ ảnh hƣởng của thiên tai lũ lụt,
hạn hán cho vùng hạ. Tuy nhiên do những khiếm khuyết về nhiều mặt cho nên hệ
thống hồ chứa cũng đã gây ra nhiều tác động tiêu cực ảnh hƣởng đến đời sống kinh
tế, xã hội của nhân dân. Một trong những vấn đề cần quan tâm hiện nay đó là công
tác bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trƣờng và chất lƣợng nƣớc của các hồ chứa.
Thƣ̣c tra ̣ng các con sông đang thiế u nƣớc , các hồ chứa nƣớc ngọt đang bị xâm
hại nghiêm trọng trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức
cho đời số ng của con ngƣời ở hiê ̣n ta ̣i và trong tƣơng lai.
Trong khi các dòng sông đang thoi thóp thì các hồ chƣ́a nƣớc ngo ̣t cũng đang
bị bức tử một cách thô bạo, không thƣơng tiế c.
Trong thời gian qua , thƣ̣c tra ̣ng xâm ha ̣i và tàn phá hồ Ba Bể

. Do cấ p phép

khai thác khoáng sản bƣ̀a baĩ và không đƣơ ̣c sƣ̣ kiể m soát của các cơ quan chƣ́c
năng nên đã đẩ y hồ nƣớc đƣơ ̣c xem là mô ̣t kỳ quan của Bắ c

Bộ này vào chỗ ô

nhiễm nă ̣ng, bị bồi lấp và nghiêm trọng hơn là đứng trƣớc nguy cơ biến mất .
Hồ Dầu Tiếng là mô ̣t trong nhƣ̃ng hồ nƣớc ngo ̣t lớn nhấ t Viê ̣t Nam, cũng đang
đƣ́ng trƣớc nguy cơ bi lấ
̣ n chiế m nghiêm tro ̣ng

. Trong thời gian qua, đã liên tiế p

diễn ra nhƣ̃ng vu ̣ cá nhân lấ n chiế m lòng hồ . Các vu ̣ lấ n chiế m tƣ̀ vài chu ̣c mét lòng

hồ đế n 5.000 m2 mà chƣa có cơ quan chức năng nào lên tiếng, xƣ̉ lý.

7


Ngoài ra, thƣ̣c tra ̣ng các hồ nƣớc ngo ̣t bi ̣xâm ha ̣i khôn g chỉ xảy ra ở các vùng
miề n núi xa xôi mà cũng đã tồ n ta ̣i và hiê ̣n vẫn đang xảy ra ngay ở thủ đô Hà Nô ̣i

.

Theo đề tài nghiên cƣ́u “Sông hồ – nƣớc và đô thị Hà Nội” phối hợp giữa Đa ̣i ho ̣c
KU Leuven với Viện Kiến trúc Quy Hoạch – ĐH Xây dựng Hà Nội , Trƣờng ĐH
Lâm nghiệp và Viện Kiến trúc Quy hoạch – Bộ Xây dựng thì tƣ̀ năm 1955 đến năm
2000 thì diện tích hồ ở Hà Nội bị lấp khoảng 70%.
Mô ̣t đă ̣c điể m dễ nhâ ̣n thấ y là sƣ̣ thay đổ i đế n chóng mă ̣t của các sông hồ , mà
nguyên nhân chiń h là do con ngƣời gây ra , thƣờng không đƣơ ̣c các cấp chin
́ h quyề n
điạ phƣơng nơi xảy ra thảm ho ̣a này nhìn thấ y mà đa phầ n đề u là do mô ̣t số ngƣời
có lƣơng tâm phát hiện và lên tiếng.
Quả thật, khoảng thời gian 10 năm với các dòng sông ở miền Trung , 20 năm
với hồ Ba Bể hay 50 năm với các hồ ở Hà Nô ̣i là mô ̣t khoảng thời gian rấ t ngắ n so
với tuổ i đời của chúng . Khoảng thời gian ấy chỉ nhƣ một cái chớp mắt . Vâ ̣y mà chỉ
trong mô ̣t khoảng thời gian cực ngắ n đó , con ngƣời đã làm thay đổ i tấ t cả nhƣ̃ng
quy luâ ̣t tƣ̣ nhiên vố n đã tồ n ta ̣i hàng ngàn năm .
Nhƣ̃ng hâ ̣u quả nhañ tiề n đã xảy ra . Miề n Trung đang thiế u nƣớc tƣới tiêu ,
nƣớc sinh hoa ̣t trong mùa nắ ng và lũ lu ̣t ngày cà ng hung dƣ̃ vào mùa mƣa , các đô
thị ngập chìm trong nƣớc chỉ với một cơn mƣa lớn…
1.3. Đặc điểm Hồ Núi Cốc
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất công trình
a. Đặc điểm địa hình

Vùng Hồ Núi Cốc cách phía Tây Nam thành phố Thái Nguyên 15km, cách
phía Bắc Vƣờn quốc gia Tam Đảo 10km và cách thủ đô Hà Nội 100km. Xung
quanh lòng hồ là những dãy đồi, núi liên tiếp nhau có cao độ từ 40m đến 100m. Ở
mực nƣớc dâng bình thƣờng, diện tích mặt hồ là 25,2km2, với chiều dài lòng hồ
khoảng 8km, chiều rộng bình quân từ 3km đến 4 km [3].
Hồ Núi Cốc nằm trong địa bàn 8 xã. Trong đó, 05 xã thuộc huyện Đại Từ, 01
xã thuộc huyện Phổ Yên và 02 xã thuộc thành phố Thái Nguyên. Gần nhƣ toàn bộ
hồ và phần thƣợng lƣu của Hồ Núi Cốc thuộc địa bàn huyện Đại Từ và chỉ một

8


phần nhỏ diện tích lƣu vực thuộc huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên. Tiếp
giáp của Hồ Núi Cốc theo các hƣớng nhƣ sau:
Phía Bắc của hồ giáp các xã Bình Thuận và xã Hùng Sơn của huyện Đại Từ;
Phía Đông của hồ là xã Phúc Xuân, TP Thái Nguyên và xã Tân Thái, huyện Đại Từ;
Phía Tây của hồ là các xã Lục Ba, xã Vạn Thọ thuộc huyện Đại Từ;
Phía Nam của Hồ giáp xã Phúc Tân, huyện Phổ Yên và xã Phúc Trìu, TP Thái Nguyên.
Lƣu vực Hồ Núi Cốc có độ dốc lớn, chiều dài sông chính (tính đến đập chính
của hồ) chiếm hơn một nửa chiều dài của Sông Công, mang đặc tính của một hồ
lòng sông. Trong lƣu vực có nhiều thung lũng, các thung lũng lớn tập trung ở vùng
thƣợng lƣu nhƣ thung lũng Phú Nghĩa, Đại Từ, Vạn Yên. Về phía hạ lƣu, các núi
thấp, thung lũng hẹp và ít. Lƣu vực Hồ Núi Cốc là phần thƣợng lƣu của lƣu vực
Sông Công.
Hồ Núi Cốc là hồ quan trọng nhất với chức năng điều tiết nƣớc phục vụ cho
nông nghiệp và cho sinh hoạt của thành phố Thái Nguyên và vùng hạ lƣu, cung cấp
nƣớc bổ xung cho sông Cầu, đồng thời là khu du lịch của thành phố. Hồ Núi Cốc có
diện tích trung bình khoảng 2.500ha, dung tích trung bình khoảng 160.000.000m3,
dung tích lũ khoảng 200.000.000m3. Đập điều tiết chính có cao độ đỉnh đập là
+50,0m và đáy đập là +24,0m [17]


Hình1.1: Quang cảnh một góc tại Hồ Núi Cốc

9


Các đặc trƣng địa hình lƣu vực Hồ Núi Cốc đƣợc thể hiện tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc trưng địa hình lưu vực Hồ Núi Cốc [3]
STT
Đặc trƣng
1
Diện tích lƣu vực
2
Chiều dài sông chính đến đập
3
Độ dốc bình quân lƣu vực
4
Độ dốc lòng sông
5
Độ cao bình quân lƣu vực
b.Địa chất công trình, tài nguyên

Giá trị
2

535 km
49,7 km
41,3%
1,62%o
312 m


* Địa chất công trình
Đất đai vùng nghiên cứu khu vực xung quanh hồ chủ yếu phát triển trên các
loại đá mẹ phiên thạch sét, Macma axít, bao gồm các loại đất chính sau:
- Đất Pheralit vàng đỏ phân bố trên toàn vùng.
- Đất Pheralit vàng nâu phân bố rải rác toàn vùng.
- Đất dốc tập trung nhiều ở phía Bắc, Đông Bắc vùng quy hoạch.
Khu vực nghiên cứu quy hoạch đƣợc dự báo nằm trong vùng có động đất cấp
6.
*Địa chất tài nguyên
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại,
trong đó nhiều loại có ý nghĩa quan trọng nhƣ sắt, than đá (đặc biệt là than mỡ).
Hiện nay, trong vùng quy hoạch Hồ Núi Cốc có nhóm tụ khoáng chì-kẽm
phân bố tại khu vực Nam huyện Đại Từ, phía Đông Tam Đảo. Quặng hóa nằm trong
đá lục nguyên – carbonat tuổi Đevon. Mỗi tụ khoáng có một thân quặng dài 180600m, dày 0,2m-3,2m và một số mạch quặng nhỏ. Thành phần của quặng gồm
galenit, sphalerit, chalcopyrit, pyrit, burnonit và các khoáng vật thứ sinh của Pb, Zn,
Fe… Tổng hàm lƣợng chì - kẽm trong quặng thƣờng đạt 10%. Các tụ khoáng đều
có quy mô nhỏ, trữ lƣợng trên dƣới 10 ngàn tấn kim loại mỗi tụ khoáng [18].
Ngoài ra, khu vực Đại Từ còn có graphit mạch nhỏ, xâm tán hay ổ nhỏ trong
đá trầm tích hay đá xâm nhập, tạo thành đới rộng 10-15m. Grphit dạng vảy có kích
thƣớc 0,1-2mm. Hàm lƣợng từ 15-40%.

10


Hình 1.2. Bản đồ khu vực Hồ Núi Cốc

11



1.3.2. Đặc điểm hệ thống sông ngòi và chế độ thủy văn khu vực
Vùng nghiên cứu quy hoạch chịu ảnh hƣởng chế độ thuỷ văn của sông Công.
Sông Công bắt nguồn từ núi Ba Lá thuộc huyện Định Hoá, dài khoảng 96km với
diện tích lƣu vực khoảng 951km2 và độ dốc bình quân khoảng 1,03%. Lƣu lƣợng
bình quân mùa lũ khoảng 3,32m3/s và mùa cạn là khoảng 1,03m3/s. Đoạn qua vùng
Hồ Núi Cốc dài 8,86km[20].
Sông Công chảy qua Hồ Núi Cốc tại địa phận thành phố Thái Nguyên, huyện
Đại Từ và huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. Sông Công là một chi lƣu của sông
Cầu chảy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, chảy qua thị xã Sông Công rồi hội lƣu
với sông Cầu tại ranh giới của 3 xã Thuận Thành (huyện Phổ Yên), Trung Giã
(huyện Sóc Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang).
Lƣu vực sông Công có độ cao trung bình 224m, độ dốc 27,3% rất cao so với
các sông khác.
Tổng lƣợng nƣớc sông Công trung bình năm vào khoảng 0,794.106 m3, lƣu
lƣợng trung bình năm 14,9 m3/s và modul dòng chảy năm vào khoảng 27,85l/s.km2.
Trên Sông Công có 14 nhánh cấp 1 có chiều dài lƣu vực lớn hơn 10 km.
Trong 14 nhánh cấp 1 của Sông Công có 8 nhánh ở thƣợng lƣu đập Hồ Núi Cốc
(trong đó có 02 nhánh chảy trực tiếp vào hồ) với tổng diện tích lƣu vực Hồ Núi Cốc
là 535 km2, gồm toàn bộ huyện Đại Từ. Ngoài ra, vùng nghiên cứu còn có rất nhiều
ao, hồ nhỏ đƣợc sử dụng để tƣới cho các nƣơng chè, ruộng lúa và vƣờn cây ăn trái.
Một số đƣợc sử dụng để nuôi trồng thủy sản.
Một số đặc trƣng địa lý thuỷ văn các nhánh cấp 1 của lƣu vực Sông Công phía
thƣợng lƣu đập Hồ Núi Cốc đƣợc thể hiện tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các đặc trưng địa lý thuỷ văn các nhánh cấp 1 của lưu vực Sông
Công phía thượng lưu đập Hồ Núi Cốc[3]
Sông nhánh

Ls (km)

Llv (km)


Flv (km2)

Nhánh số 1

12,5

10

43,5

Nhánh số 2

11,5

10

67,9

cấp 1

12

Ilv (%)
18,9

B (km)
4,4
6,8



Nhánh số 3

14

10

39,5

4

Nhánh số 4

16

15

30,9

1,8

Nhánh số 5

14

13

29,8

2,3


Nhánh số 6

13

12

16,2

1,4

Nhánh số 7

16

13

38,9

3

Nhánh số 8
Trong đó:

15,5
15
64,5
Ls: Chiều dài sông chính, km

4,3


Llv: Chiều dài lƣu vực, km
Flv: Diện tích lƣu vực, km2
Ilv: Độ dốc bình quân lƣu vực, %
B: Độ rộng bình quân lƣu vực, km
Đặc trƣng thống kê dòng chảy năm của Hồ Núi Cốc:
+ Lƣu lƣợng trung bình nhiều năm: Qo= 14,9 m3/s
+ Môđul dòng chảy trung bình nhiều năm: Mo= 27,85 l/s.km2
+ Độ sâu dòng chảy trung bình nhiều năm: Yo= 878,3 mm
+ Hệ số biến thiên Cv= 0,27
+ Hệ số thiên lệch Cs = 0,60
+ Dòng chảy năm tƣơng ứng với các tần suất thiết kế của Hồ Núi Cốc đƣợc
thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Dòng chảy năm ứng với tần suất P của Hồ Núi Cốc
Đặc trƣng
Lƣu lƣợng ứng với tần suất P của Hồ Núi Cốc
thống kê
Qo
Cv Cs
10% 15% 20% 25% 50% 75% 80% 85% 90%
14,9 0,27 0,60 20,24 19,03 18,11 17,35 14,50 12,05 11,50 10,90 10,07
Qua phân tích đặc điểm chế độ thuỷ văn trên lƣu vực, các mùa trong năm
đƣợc phân định nhƣ sau:
+ Các tháng mùa kiệt: 11, 12, 1, 2, 3, 4;
+ Các tháng mùa lũ: 5, 6, 7, 8, 9, 10;
+ Các tháng mùa giới hạn kiệt: 1, 2, 3.

13



Hình 1.3. Bản đồ lưu vực Hồ Núi Cốc
1.3.3. Hiện trạng kinh tế- xã hội khu vực Hồ Núi Cốc
1.3.3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội 8 xã vùng ven Hồ Núi Cốc

a. Dân số
Theo điều tra năm 2009, 8 xã vùng ven tổng số dân là 38,19 nghìn ngƣời. Xã
Hùng Sơn tập trung đông dân cƣ nhất trên 8,45 nghìn ngƣời, mật độ trung bình cao
nhất 597 ngƣời/km2. Xã Phúc Tân có mật độ dân số thấp nhất 91 ngƣời/km2. Xã
này nằm ở phía Nam của hồ, chủ yếu là đất lâm nghiệp có địa hình dốc. Bao gồm 6
dân tộc chính là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Ngái. Các xã liên quan đến vùng bán
ngập lòng hồ Núi Cốc nói riêng cũng nhƣ toàn tỉnh Thái Nguyên nói chung, dân cƣ
của các thành phần dân tộc đƣợc phân bố dƣới hình thức cƣ trú theo thôn xóm và có
sự đan xen giữa các thành phần dân tộc. Các cụm dân cƣ phân bố theo các hình
thức: nằm dọc theo các đƣờng trục chính tỉnh lộ 270 và 261 (xã Lục Ba, Hùng Sơn,
Bình Thuận, Phúc Trìu, Phúc Xuân), men theo mép nƣớc của Hồ Núi Cốc (xã Tân
Thái, Vạn Thọ, Lục Ba) và trên các sƣờn đồi, trong các thung lũng (Phúc Trìu, Phúc
Xuân, Phúc Tân) [14],[15],[16].

14


Giai đoạn trƣớc 2008, các xã Tân Thái, Bình Thuận, Lục Ba có tốc độ tăng
trƣởng dân số cao (>1,2%/năm), các xã còn lại tăng trƣởng thấp (<1%/năm). Tốc độ
tăng trƣởng dân số toàn vùng chỉ đạt <0,79%/năm, thấp hơn tốc độ tăng trƣởng dân
số tự nhiên của các tỉnh miền núi và trung du là 1,1-1,2%/năm. Điều này cho thấy
có sự di cƣ ra khỏi vùng, chủ yếu là lao động đi làm việc ở các khu vực phát triển
hơn. Tuy nhiên, đến năm 2009, tốc độ tăng trƣởng dân số tự nhiên của toàn vùng
quy hoạch đạt 1,22%/năm, trong đó các xã Phúc Tân, Phúc Trìu, Tân Thái, Bình
Thuận, Lục Ba có tốc độ tăng trƣởng dân số cao (1,21-2,1%/năm).
Nhìn chung, các xã thuộc huyện Đại Từ có mật độ cao hơn so với các xã

thuộc thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên. Tình hình phát triển dân số của
các xã liên quan đến vùng bán ngập lòng hồ Núi Cốc đƣợc tóm tắt tại bảng sau:
Bảng 1.4. Hiện trạng dân số và tăng trưởng dân số vùng Hồ Núi Cốc[14],
[15],[16]
TT

Đơn vị hành
chính
Thành phố Thái
Nguyên

Tổng dân số (nghìn ngƣời) Tốc độ TTDS (%/năm)
2007

2008

2009

2007

2008

2009

10,13

10,22

10,32


0,89

0,89

1,78

1

Xã Phúc Xuân

4,73

4,77

4,87

0,85

0,85

2,10

2

Xã Phúc Trìu

5,40

5,45


5,53

0,93

0,93

1,47

24,04

24,51

24,7

0,89

0,85

0,93

Huyện Đại Từ
3

Xã Tân Thái

3,26

3,30

3,34


1,24

1,23

1,21

4

Xã Bình Thuận

5,59

5,67

5,74

1,27

1,43

1,23

5

Xã Lục Ba

3,88

3,93


3,98

1,31

1,29

1,27

6

Xã Vạn Thọ

3,15

3,16

3,19

0,64

0,32

0,95

7

Xã Hùng Sơn

8,46


8,45

8,45

0,00

-0,29

0,00

3,12

3,14

3,17

0,65

0,64

0,96

Xã Phúc Tân

3,12

3,14

3,17


0,65

0,64

0,96

Tổng số

37,29

37,87

38,19

0,81

0,79

1,22

Huyện Phổ Yên
8

Trong cơ cấu dân số, tỷ lệ nam là 49,9% và nữ là 50,1% (dân số toàn vùng).
Về độ tuổi gồm các mức 0-14 tuổi chiếm 40,31% dân số, 15-19 tuổi 10,24%, 20-54

15



×