Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tình huống xử lý kỷ luật cán bộ - Lớp lãnh đạo cấp phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.14 KB, 18 trang )

……………..
…………………………….

BÀI THU HOẠCH
Lớp đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp Phòng ………………
Đề tài: Giải quyết tình huống xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức tại
………………………………………

Họ và tên:
Sinh ngày…… tháng…..năm…
Cơ quan công tác:

………….., ngày…..tháng….. năm 2020

1


MỤC LỤC

PHẦN I................................................................................................................................................................. 3
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................................................ 3
PHẦN II................................................................................................................................................................ 4
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG...................................................................................................................................... 4
1. Hoàn cảnh ra đời tình huống........................................................................................................................ 4
2. Mô tả tình huống......................................................................................................................................... 4
PHẦN III............................................................................................................................................................... 6
KHUNG PHÁP LÝ ÁP DỤNG CHO TÌNH HUỐNG..................................................................................................... 6
1. Vai trò của hoạt động lãnh đạo.................................................................................................................... 6
2. Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản.................................................................................................................... 6
3. Quy trình và các bước cụ thể...................................................................................................................... 11
PHẦN IV............................................................................................................................................................. 13


BÌNH LUẬN, BÀI HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ TÌNH HUỐNG.........................................................................13
1. Bình luận về tình huống............................................................................................................................. 13
2. Bài học rút ra.............................................................................................................................................. 14
3. Kiến nghị.................................................................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................... 18

2


PHẦN I
LỜI NÓI ĐẦU
Đảm bảo cho công cuộc cải cách hành chính thành công thì điều quan trọng nhất
là con người. Con người ở đây là cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành
chính Nhà nước (sau đây gọi tắt là cán bộ). Trong đó đạo đức công vụ là một yếu tố vô
cùng quan trọng và bức thiết nhất trong giai đoạn hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
dạy: “Cán bộ, công chức là công bộc của dân...”, có bổn phận phục vụ nhân dân. Vì
thế, đạo đức cán bộ thể hiện tính dân chủ trong công vụ mà cán bộ thực hiện đối với
dân. Sự không thiên vị, vô tư và trong sáng chắc chắn sẽ làm cho người dân tin hơn
vào Chính phủ, vào Nhà nước và ngược lại. Đạo đức cán bộ thể hiện trong những hoạt
động cụ thể, hành vi cụ thể qua công việc của cán bộ. Trong quá trình thực thi công vụ,
yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay là phải đạt mục tiêu xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Với ý
nghĩa đó, đạo đức cán bộ cần được xây dựng thành chuẩn mực của công chức trong
giao tiếp hành chính cũng như ứng xử có văn hoá trong thực thi công vụ. Bởi vì hoạt
động của cán bộ là phục vụ cho nhà nước, cho nhân dân. Do đó, phải làm tăng niềm
tin của nhân dân với các cơ quan công quyền nhà nước các cấp thông qua đội ngũ cán
bộ, công chức, khích lệ lương tâm, tránh nhiệmvà tinh thần phục vụ cho đội ngũ cán

bộ các cấp trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Luật Viên chức năm 2010 quy định các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp
của Viên chức gồm: Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá
trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp; Tận tụy phục vụ nhân dân; Tuân thủ quy trình,
quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử; Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân. Đối
với viên chức quản lý thì còn phải thực hiện các nghĩa vụ như: Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao; Thực hiện
dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ
trách; Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động
nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách; Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị
được giao quản lý, phụ trách; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham
nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ
trách.

3


………………………. được thành lập từ năm …….., là đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc ………………, có chức năng: ……………………………
Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức là một nội dung thuộc công tác tổ chức
quản lý của Văn phòng …. Bản thân là một lãnh đạo của Văn phòng …, tôi nhận thấy
công tác quản lý cán bộ, viên chức cần phải thường xuyên quản lý cả về tiêu chuẩn, cả
về tư tưởng đạo đức, tác phong làm việc, lấy giáo dục thuyết phục là chính để ngăn
chặn khuyết điểm và tiêu cực. Song khi phát hiện cán bộ có khuyết điểm thì phải có
biện pháp đấu tranh kiên quyết, không bao che; xem xét sự vật, hiện tượng một cách
toàn diện, triệt để, kể cả mặt khách quan và chủ quan để xử lý một cách chính xác,
đảm bảo giữ nghiêm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chính vì lẽ đó, sau khi
lĩnh hội các kiến thức về bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng do các thầy, cô

……………………………… truyền đạt, tôi xin đưa ra Đề tài xử lý tình huống “Giải
quyết tình huống xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức tại ……………………….”.
Do kinh nghiệm thực tiễn, đặc biệt là kinh nghiệm trong việc giải quyết kỷ luật
đối với các vụ việc phức tạp chưa nhiều, bài thu hoạch chắc chắn còn nhiều hạn chế.
Vì vậy rất mong sự góp ý, bổ cứu của các thầy cô giáo để giúp tôi hoàn thiện hơn về
kỹ năng vận dụng và xử lý các tình huống tương tự trong công tác giải quyết kỷ luật
nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.

PHẦN II
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG

1. Hoàn cảnh ra đời tình huống
Tốt nghiệp trường ………….. năm 2012, sau khi làm việc 5 năm tại một công ty
Cổ phần xây dựng, anh Q đã thi đỗ viên chức về làm việc tại phòng Tài chính kế toán
thuộc Ban Quản lý dự án V. Với kinh nghiệm làm về xây dựng và sự khéo léo của bản
thân, anh Q đã tranh thủ được sự ủng hộ của cơ quan và được giao nhiệm vụ thanh
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng mà cơ quan được giao.
2. Mô tả tình huống
Là một cán bộ trẻ với rất nhiều lợi thế như vậy cộng với sự ủng hộ của lãnh đạo
cơ quan nên anh Q luôn được phân công phụ trách thanh toán về các dự án đầu tư lớn,
có số vốn đầu tư hàng tỷ đồng. Thời gian đầu anh Q tỏ ra rất chăm chỉ làm việc, có ý
thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, bước đầu đã gây được mối
thiện cảm với cán bộ, công chức trong cơ quan. Nhưng sau hơn 3 năm công tác, sự
khéo léo của mình và tư tưởng tư túi bắt đầu phát sinh khi được chịu trách nhiệm
những dự án lớn, anh Q bắt đầu nảy sinh ra việc gây khó dễ đối với các doanh nghiệp.
4


Anh Q đã bắt đầu biết lợi dụng và tận dụng hết quyền hạn của người làm thanh toán dự
án của mình, gây phiền hà sách nhiễu đối với doanh nghiệp để nhận tiền bồi dưỡng

“bôi trơn”. Sự việc tiếp diễn cho đến ngày lãnh đạo cấp trên nhận được phản ánh của
doanh nghiệp tố cáo anh Q gây phiền hà, sách nhiễu đến thủ tục thanh toán. Do không
chi tiền “bôi trơn” theo yêu cầu của anh Q nên hậu quả là mất thời gian, chậm việc thi
công công trình.
Qua xem xét, lãnh đạo cơ quan B thấy sự việc có chiều hướng diễn biến phức
tạp. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án V đã mời đại diện doanh nghiệp H và anh Q lên làm
việc để tìm hiểu nguyên nhân và làm rõ vấn đề. Sau hơn 2 giờ làm việc, không hiểu
nội dung cuộc gặp thế nào nhưng sau đó doanh nghiệp H đã dừng việc tố cáo anh Q
gây phiền hà, sách nhiễu. Sự việc không được làm sáng tỏ, chỉ thấy trong buổi giao
ban chuyên môn hôm sau, lãnh đạo Ban Quản lý dự án V chỉ phê bình, nhắc nhở cán
bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ cần phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên môn, thực hiện tốt chế độ công vụ, tránh xảy ra trường hợp như đồng chí Q
vừa qua, do sơ xuất đã gây khó khăn cho doanh nghiệp H.
Như vậy, việc anh Q có biểu hiện sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ
chức, công dân đến làm việc nhằm mục đích trục lợi trong một thời gian dài là hành vi
vi phạm pháp luật lao động, vi phạm Luật Viên chức và nội quy, quy chế của ngành.
Vậy mà Ban Quản lý dự án V lại không xử lý gì, dù là hình thức nhẹ nhất, việc này đã
gây nên làn sóng bất bình trong dư luận về công tác tổ chức cán bộ trong cơ quan.

5


PHẦN III
KHUNG PHÁP LÝ ÁP DỤNG CHO TÌNH HUỐNG

1. Vai trò của hoạt động lãnh đạo
- Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật là một trong số các nội dung về
quản lý viên chức dựa trên nguyên tắc khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng
pháp luật.
- Xem xét việc áp dụng pháp luật của viên chức (có vi phạm hay không) trong

quá trình giải quyết thủ tục đối với người dân. Từ đó đề ra các phương án khả thi nhằm
giải quyết các vấn đề trong tình huống đặt ra được đúng pháp luật, đảm bảo kỷ cương,
kỷ luật; giải quyết hài hòa giữa lợi ích của người dân và cơ quan nhà nước.
- Duy trì, củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
- Trau dồi, tích lũy và nâng cao kiến thức về pháp luật đối với cán bộ, viên chức
liên quan đến công tác khen thưởng, kỷ luật.
2. Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản
Khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức là một việc rất cần thiết, tạo điều
kiện cho viên chức làm việc tốt hơn, nếu thiếu các hình thức khen thưởng, kỷ luật thì
việc đánh giá cán bộ công chức hàng năm không có tác dụng. Trong thực tế, viên chức
cho gắn với quyền lực công và phải giải quyết các quyền, lợi ích, nghĩa vụ của công
dân và tổ chức hay vì mục đích vụ lợi cá nhân, nên có nhiều khả năng dẫn đến sai
phạm kỷ luật.
Kỷ luật viên chức mang ý nghĩa của kỷ luật hành chính, nó gắn liền với các hình
thức: hình thức mang tính danh dự, kỷ luật gắn liền với chức nghiệp, xử lý kỷ luật viên
chức nhằm mục đích cho hoạt động công vụ tốt hơn.
Những căn cứ để áp dụng xử lý kỷ luật viên chức
a) Luật viên chức năm 2010
Điều 5. Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện
hoạt động nghề nghiệp.
2. Tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và
quy tắc ứng xử.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và
của nhân dân.
6


Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian
và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định
của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt
động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các

hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
7


b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều
này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn
đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ
luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm
quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết
phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử
lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
3. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật;
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý

viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 54. Tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết
định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể
gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không
quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết
thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí
vào vị trí việc làm cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo
quy định của Chính phủ.
8


Điều 55. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
2. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây
thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ
hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
1. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh
cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức
thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí
vị trí việc làm khác phù hợp.
2. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì
không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi

việc.
4. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết
án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
5. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một
thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ
luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc
làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường,
hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì
có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy
định.
b) Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về
xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu viên
chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật
trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi
phạm pháp luật và chịu hình thức kỷ luật năng hơn một mức so với hình thức kỷ luật
9


áp dụng với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức buộc thôi việc.
3. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình
thức kỷ luật.
4. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với viên chức trong các trường hợp
quy định tại Điều 5 Nghị định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
5. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.

6. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của viên chức trong
quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 4. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp
sau:
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không
được làm quy định tại Luật viên chức;
2. Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn
vị sự nghiệp công lập;
3. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 5. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
2. Đang trong thời gian điều trị, chữa bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền;
3. Viên chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi;
4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra,
truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 6. Các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật
10


Viên chức được miễn xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:

1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự
khi vi phạm pháp luật;
2. Được cấp có thẩm quyền xác nhận có hành vi vi phạm pháp luật trong tình thế
bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.
3. Quy trình và các bước cụ thể
a) Quy trình
Bước 1. Thành lập Hội đồng kỷ luật Viên chức để tư vấn cho người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành
vi vi phạm.
Bước 2. Yêu cầu anh Q phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
Trường hợp anh Q không làm bản tự kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm viên chức vi
phạm vẫn được tiến hành.
Bước 3. Trưởng phòng Tài chính kế toán tổ chức cuộc họp để viên chức có hành
vi vi phạm tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Thành phần gồm đại diện lãnh đạo
Văn phòng ……. và toàn thể viên chức phòng Tài chính kế toán. Biên bản cuộc họp
phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật và được gửi tới người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
Bước 4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức cuộc họp kiểm điểm
viên chức vi phạm với thành phần dự họp là đại diện lãnh đạo đơn vị, đơn vị cấu
thành, cấp ủy, công đoàn đơn vị và viên chức vi phạm. Nội dung cuộc họp được lập
thành biên bản, biên bản cuộc họp phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật và được
gửi tới Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong 03 ngày làm việc.
Bước 5. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật, trình tự tuân theo quy định tại điều 18
Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến
nghị áp dụng hình thức kỷ luật, Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu
kín và thông qua biên bản cuộc họp.
Bước 6. Sau khi Hội đồng kỷ luật có kiến nghị bằng văn bản kèm biên bản cuộc
họp và hồ sơ xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định kỷ
luật hoặc kết luận viên chức không vi phạm và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Chuyển quyết định (hoặc kết luận) tới các bên liên quan và thông báo rộng rãi

trong đơn vị. Ghi vào sổ lý lịch viên chức.
b) Một số phương án xử lý
Phương án 1: Cơ quan V ra quyết định cảnh cáo đối với anh Q

11


Ưu điểm của phương án: Thực hiện đúng theo các điều khoản quy định tại Luật
Viên chức năm 2010 và Nghị định số 27/2012/NĐ - CP của Chính phủ quy định về xử
lý kỷ luật đối với viên chức.
Có tác dụng làm gương răn đe cho các viên chức khác trong việc thực hiện các
nghĩa vụ viên chức đã quy định, góp phần giữ vững kỷ cương trong đơn vị. Sự nghiêm
khắc của hình thức kỷ luật này sẽ làm cho anh Q thấy rõ sai phạm, đáp ứng sự trông
đợi của các viên chức trong cơ quan.
Nhược điểm của phương án: Có phần cứng rắn, việc xử lý đó mới được xem ở
mức độ pháp lý hành chính mà không xem xét tới tính hợp lý, khả năng của quyết
định. Tính hợp lý thể hiện vi phạm lần đầu, ở thực trạng đạo đức cán bộ đang đứng
trước những thách thức lớn của nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường, khi
mà đồng tiền xen vào giữa các mối quan hệ trong khi đời sống cán bộ còn đang gặp
nhiều khó khăn, hiện tượng phí ngầm xuất hiện là một tồn tại nhức nhối và đang làm
xói mòn lương tâm đạo đức của không ít cán bộ viên chức, nên việc kỷ luật chỉ đặt ở
khía cạnh pháp lý mà thiếu tính thuyết phục bản thân người vi phạm.
Phương án 2: Áp dụng hình thức khiển trách đối với anh Q
Ưu điểm của phương án: Khá mềm dẻo và linh hoạt khi quyết định nó đã xem
xét một số tình tiết giảm nhẹ mà vẫn thực hiện đúng tinh thần Luật Viên chức năm
2010 và Nghị định số 27/2012/NĐ - CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối
với viên chức.
Phương án 3: Thuyên chuyển công tác đồng chí Q sang cơ quan mới.
Ưu điểm của phương án: Đảm bảo đúng yêu cầu công bằng, minh bạch. Ngoài ra
góp phần giữ vững kỷ luật cơ quan, làm gương cho cán bộ công chức trong cơ quan.

Nhược điểm của phương án: Phương án sẽ khó khả thi thực hiện và có phần cứng
rắn, vì muốn thuyên chuyển công tác phải có sự đồng ý của cơ quan quản lý, có đơn vị
đồng ý tiếp nhận khiến cho thủ tục rất phức tạp. Trong khi anh Q vi phạm lần đầu, cơ
quan nên cho biện pháp giúp cho anh Q nhận thức được việc làm sai trái của mình đảm
bảo tính chính xác đúng người, đúng tội, thấu tình đạt lý.
Qua phân tích ba phương án trên, tôi thấy phương án 2 là phương án khả thi nhất.
Bởi theo phương án 1 thì đúng người đúng tội nhưng quyết định hành chính quá cứng
nhắc không đạt hiệu quả mong muốn. Với phương án 2 thì hình thức kỷ luật đưa ra
như vậy là xác đáng, quyết định hành chính một mặt vẫn đảm bảo tính chính xác đúng
người, đúng tội, thấu tình đạt lý. Việc anh Q bị xử lý ở mức khiển trách và sẽ chậm
tăng lương 6 tháng là một hình thức kỷ luật đảm bảo cho anh ta thấy rõ khuyết điểm
của mình đã vi phạm, dung hoà lợi ích của cơ quan và của anh Q, tạo điều kiện cho
anh sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu vì sự nghiệp của anh còn rất dài ở phía trước;
lãnh đạo cơ quan cũng thấy được trách nhiệm của người quản lý, cán bộ công chức
12


trong cơ quan hài lòng với quyết định đưa ra. Thông qua đây, cơ quan V cần rút ra bài
học kinh nghiệm trong quản lý đối với hoạt động công vụ của viên chức.

PHẦN IV
BÌNH LUẬN, BÀI HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ TÌNH HUỐNG

1. Bình luận về tình huống
a) Phân tích diễn biến của tình huống
Dựa vào nội dung của tình huống, chúng ta có thể thấy anh Q đã lơ là với công
việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến công việc của đơn vị. Hơn
thế nữa anh Q còn lợi dụng danh nghĩa cơ quan để nhận tiền bồi dưỡng của tổ chức, có
thái độ thiếu thành khẩn khi bị phát giác. Như vậy, xét về mặt nguyên tắc thì anh Q đã
vì phạm điều khoản quy định trong Luật Viên chức, vi phạm nội quy, quy chế cơ quan.

Việc cơ quan V không tiến hành kỷ luật anh Q mà chỉ nhắc nhở chung chung
trong giao ban chuyên môn đã để lọt người, lọt tội, làm cho pháp luật không được thực
hiện nghiêm minh. Trong việc vi phạm của anh Q thì lãnh đạo cơ quan V cũng phải
chịu một phần trách nhiệm vì chính lãnh đạo cơ quan V đã tạo ra những cơ hội và điều
kiện để anh Q vi phạm kỷ luật, núp bóng làm càn, cậy thế làm tiền trên sự vất vả của
tổ chức, công dân và làm mất danh dự, uy tín của ngành. Nhất là trong thời điểm toàn
Đảng đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về đề cao trách nhiệm
nêu gương của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu các cấp
Trường hợp vi phạm kỷ luật của anh Q nếu không giải quyết thoả đáng sẽ gây
ảnh hưởng đến công tác của cơ quan V và chính bản thân anh Q, có thể tạo tiền lệ
nguy hiểm trong công tác quản lý cán bộ, nảy sinh những tư tưởng không lành mạnh
trong bộ máy quản lý nhà nước, làm mất ổn định trong đoàn kết nội bộ cơ quan.
b) Nguyên nhân dẫn đến tình huống
Chúng ta hãy cùng xem xét căn nguyên của vấn đề. Trên thực tế, trước đây anh Q
được đánh giá là một cán bộ rất chăm chỉ, có ý thức tổ chức kỷ luật, sẵn sàng nhận mọi
nhiệm vụ được giao, sống hoà mình với tập thể. Tuy nhiên sau một thời gian công tác,
với sự tác động của cơ chế thị trường, lại nhận thấy mình là người có quyền thế, nhất
là sau khi đảm nhận công tác mới và thường xuyên tiếp xúc với các Doanh nghiệp đến
làm thủ tục. Anh Q bắt đầu lơ là công việc, không chịu khó học hỏi để nâng cao trình
độ, không chấp hành nội quy, quy chế của ngành, bị sức quyến rũ của đồng tiền nên
bất chấp sự góp ý của đồng nghiệp, Q đã nhận và vòi tiền bồi dưỡng của các tổ chức
khi đến liên hệ công tác, vi phạm nghiêm trọng đến đạo đức nghề nghiệp của viên
chức
13


Có thể nhìn nhận thấy những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan ở đây là do chính bản thân anh Q thiếu ý thức tổ chức kỷ
luật, không nhận thức rõ được nhiệm vụ của viên chức. Việc được tuyển vào cơ quan
khi có kinh nghiệm làm bên ngoài ở các công ty xây dựng và tài quan hệ khéo léo của

bản thân nên anh Q tự cho mình cái quyền muốn làm gì thì làm. Nếu anh Q có ý thức
kỷ luật tốt hơn, biết nhìn nhận vấn đề một cách nghiêm túc và cầu thị thì chắc chắn sẽ
không xảy ra việc bàn cãi này.
Nhưng về khách quan mà nói đồng lương của cán bộ nước ta hiện nay còn thấp
đặc biệt là với cơ quan có những đặc thù riêng, thường xuyên phải làm việc ngoài giờ
và cả ngày nghỉ trong khi đồng lương không đủ trang trải cho cuộc sống gia đình ở
chốn thành thị đắt đỏ này. Anh Q lại là một cán bộ trẻ, đồng lương lại thấp trong khi
nhu cầu tiêu dùng thì cao. Mặt khác do công tác quản lý cán bộ ở cơ quan chưa tốt,
những nội quy, quy định đề ra không giám sát và thực hiện không nghiêm túc. Bên
cạnh đó một bộ phận lãnh đạo trong cơ quan có phần nể nang nên không thể hiện thái
độ dứt khoát, rõ ràng do đó anh Q được dịp lấn lướt dẫn đến vi phạm pháp luật.
c) Hậu quả của tình huống
Việc anh Q vi phạm kỷ luật là rõ ràng nhưng cơ quan V đã không có bất cứ hình
thức kỷ luật nào đã ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả công việc và ảnh hưởng chung
đến kết quả công tác của cơ quan. Đồng thời, gây nên làn sóng dư luận, tạo tâm lý
không tốt cho cán bộ viên chức trong cơ quan đó là: biểu hiện xuôi chiều, là sự nể
nang không dám đấu tranh bảo vệ lẽ phải, là tiếp tay cho một số cán bộ, công chức có
quyền lộng quyền, đạo đức công chức bị giám sút, dẫn đến bè phái mất đoàn kết nội
bộ.
2. Bài học rút ra
Cán bộ, công chức, viên chức là một bộ phận đặc biệt quan trọng của nền hành
chính nhà nước. Để xây dựng nền hành chính nhà nước vững mạnh thì phải xây dựng
được đội ngũ cán bộ trong sạch vững mạnh, có trình độ, năng lực, có tinh thần trách
nhiệm cao và phẩm chất đạo đức tốt. Đây cũng là vấn đề bức xúc và là một yêu cầu
đang được quan tâm của các ngành, các cấp và của cả quá trình cải cách hành chính
nước ta.
Tuy nhiên, một thực tế đang đặt ra là vấn đề đạo đức công vụ tuân thủ các quy
tắc ứng xử công vụ trong nền kinh tế thị trường, trong xu thế hộ nhập toàn cầu hoá,
đang chịu tác động của nhiều yếu tố. Để hạn chế mặt trái của cơ chế thị trường tác
động đến đạo đức công vụ. Nền tảng này cần được xây dựng trên những tiêu chí về giá

trị cán bộ mang tính truyền thống như: trung thực; thẳng thắn; không vụ lợi; cần, kiệm,
liêm chính, chí công vô tư. Mặt khác cần phải thiết lập hệ thống pháp luật cần thiết để
đảm bảo cho các chuẩn mực đạo đức được thực hiện trong công vụ.

14


Hiện nay đã xuất hiện không ít những vấn đề bất cập thuộc phạm trù đạo đức của
người công chức, thậm chí học còn vi phạm pháp luật mà đã được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Việc vi phạm kỷ luật công chức tại cơ quan V chỉ là
một tình huống thực tế cần xem xét.
Khi cán bộ có sai phạm thì phải xử lý kỷ luật, việc xử lý kỷ luật công chức phải
đúng theo quy định, nghiêm minh nhưng cũng phải đảm bảo thận trọng, công bằng,
dân chủ, công khai, hợp tình, hợp lí. Bên cạnh việc xử lý kỷ luật cán bộ, chúng ta cần
phải có những biện pháp giáo dục, đào tạo cán bộ về đạo đức chuyên môn nghiệp vụ.
Không ngừng kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động của đội ngũ cán bộ nhằm
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật.
3. Kiến nghị
a) Những giải pháp nâng cao đạo đức công vụ
Hiện nay, đạo đức công vụ trong cán bộ, viên chức nước ta đang đối mặt với
những thách thức lớn:
- Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, đồng tiền xen vào
mối quan hệ giữa cơ quan với các tổ chức, công dân, hiện tượng phí ngầm xuất hiện và
tồn tại nhức nhối làm xói mòn lương tâm, đạo đức không ít cán bộ, công chức.
- Nhu cầu về giải quyết các mối quan hệ công việc của các tổ chức cá nhân ngày
càng tăng trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống cơ quan nhà nước ngày càng thấp,
kinh phí nhà nước chưa đáp ứng đủ nên xuất hiện một sức ép “xã hội” đối với các cơ
quan nhà nước.
- Đảm bảo công bằng trong giải quyết công việc, đúng chế độ chính sách của nhà
nước và quy định của ngành, đang là mục tiêu phấn đấu của các cơ quan nhà nước,

nhưng hàng loạt chính sách chưa đồng bộ, sự phối kết hợp giữa các ngành liên quan để
thực hiện các chính sách về kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu.
Một số giải pháp để ngăn chặn và chấm dứt tệ phiền hà, sách nhiễu tiêu cực trong
đội ngũ cán bộ:
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ và chính quyền trong công cuộc đấu tranh
chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý cán bộ để mỗi người nhận
thức đầy đủ, sâu sắc tác hại của tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực; tự đấu tranh và
kiên quyết đấu tranh để bảo vệ chính mình, bảo vệ ngành, quyết tâm ngăn chặn và
chấp dứt tệ nạn này.
- Chấn chỉnh việc tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, lề lối làm việc ở từng
khâu nghiệp vụ, các phòng tham mưu, giúp việc của cơ quan.

15


- Bố trí công chức nghiệp vụ ở các khâu trong quy trình nghiệp vụ theo yêu cầu
chuyên sâu, chuyên trách, phân công công việc cho công chức khách quan, vì việc mà
bố trí cán bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Trang bị đủ phương tiện tối thiểu và cần thiết cho cán bộ làm việc cho các khâu
nghiệp vụ trong quy trình thủ tục.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch của cải cách,
phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tăng cường tự thanh tra, kiểm tra để chủ động phát hiện, chấn chỉnh, xử lý,
ngăn chặn sai phạm, tiêu cực của công chức.
- Tổ chức phối kết hợp tốt với các cơ quan chức năng trong và ngoài ngành để
chống tiêu cực tham nhũng làm trong sạch nội bộ.
- Kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý nghiêm minh đối với người
có sai phạm.
- Kêu gọi các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh các quy định

của pháp luật, hưởng ứng phối hợp thực hiện việc chống tệ gây phiền hà, sách nhiễu,
tiêu cực của cán bộ, công chức.
b) Những giải pháp cụ thể tại cơ quan V
- Trên cơ sở luật, bộ luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư và các văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền đã được ban hành, cơ quan V cần phải
xây dựng quy chế làm việc cụ thể cho đơn vị mình. Cụ thể hoá nhiệm vụ của từng bộ
phận và từng viên chức thuộc quyền, cũng như chế độ thi đua khen thưởng trong cơ
quan.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát của các tổ
chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban thanh tra nhân dân. Thực hiện công khai dân
chủ trong tuyển chọn cán bộ bằng hình thức thi tuyển, nhận đúng người đúng việc theo
vị trí việc làm đã xây dựng, tránh khuynh hướng cục bộ cá nhân trong công tác cán bộ.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, uốn nắn kịp thời các sai sót lệch lạc,thiếu sót
của công tác cán bộ. Kiện toàn công tác quản lý cán bộ cả ở trong cơ quan lẫn ở nơi cư
trú.
- Xử lý kỷ luật viên chức phải dựa trên các tiêu chuẩn quy định mà xem xét
không tuỳ tiện, không cảm tính. Kỷ luật công chức phải đúng trình tự, thủ tục, phải
công khai, dân chủ, bình đẳng có sự tham gia của công chức.
- Bản thân mỗi viên chức phải tự rèn luyện lối sống, trau dồi kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của người
viên chức ngang tầm nhiệm vụ mới, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc cải cách

16


hành chính nhà nước là công việc thiết thực để thực hiện thành công sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước.
*

*

*

Với những kiến thức được học tập, nghiên cứu tại lớp bồi dưỡng lãnh đạo, quản
lý cấp Phòng bởi những giảng viên giàu kinh nghiệm của ……………………………,
cùng với quá trình thực tiễn, bản thân lựa chọn một tình huống mang tính thời sự trong
lĩnh vưc công tác tổ chức cán bộ giai đoạn hiện nay được Đảng, Nhà nước và nhân dân
hết sức quan tâm. Mặc dù bản thân đã cố gắng áp dụng những kiến thức quý báu vừa
mới được tiếp thu và phát huy những kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình công
tác, cũng như vận dụng các quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm xẩy ra tình
huống, tuy nhiên tình huống tương đối phức tạp, cần vận dụng các quy định của pháp
luật trên nhiều lĩnh vực, nhiều thời điểm, bản thân còn có nhiều hạn chế trong lý luận
và thực tiễn nên bài thu hoạch không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cô giáo góp ý giúp đỡ để tôi hoàn thiện hơn trong việc vận dụng, xử lý các tình huống
tương tự nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được phân công.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Viên chức, số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội khóa XII.
2. Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý
kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
3. Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Phòng

18




×