Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 của huyện Đức Linh tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
************

ĐÀO MINH HƢNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU 2011-2015 CỦA
HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đắc Nhẫn

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôixincamđoanđâylàkếtquảnghiêncứucủatôi.Cácsốliệu,kết
quảnêutrongluậnvănnày làtrungthực vàchưa từngđượcaicôngbốtrong bấtkỳcông
trìnhnàokhác.
Tôixincamđoanrằngcácthôngtintríchdẫntrongluậnvănđềuđã chỉrõnguồngốc.
Hà Nội, ngàytháng năm2016
Tácgiảluậnvăn

Đào Minh Hƣng



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đắc
Nhẫn, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình để tôi hoàn thành
luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Địa lý, Phòng Sau đại học, trường Đại học Khoa học tự
nhiên; các bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ủy ban nhân dân
huyện Đức Linh, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,.... tháng .... năm 2016
Tác giả luận văn

Đào Minh Hƣng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHỤ LỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 1
1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................... 1
1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ............................................................ 2
1.3. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong luật đất đai qua các
thời kỳ ...................................................................................................................... 4
1.3.1. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 1987 (1988 - 1993) ............................. 4
1.3.2. Thời kỳ thực hiệnLuật Đất đai 1993(1993 - 2003) ....................................... 5

1.3.3. Thời kỳ thực hiện Luật Ðất đai 2003 (2003 - 2013)..................................... 6
1.3.4. Luật Đất đai 2013 (2013 đến nay) ................................................................ 7
CHƢƠNG II: ........................................................................................................... 18
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU GIAI ĐOẠN 2011- 2015 ..................... 18
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC LINH ................................................................. 18
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đức Linh ................. 18
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ............................................. 18
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................. 22
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội, môi trường30
2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất ..................................................................... 31
2.2.1 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 31
2.2.2. Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất ............................................. 37
2.3. Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...................................... 52
2.3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất ...................................................................... 52
2.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất...................................................... 54
2.4. Các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 ................... 55
2.3.1. Kế hoạch sử dụng đất năm 2011 ................................................................. 57
2.3.2.Kế hoạch sử dụng đất năm 2012 .................................................................. 59


2.3.3Kế hoạch sử dụng đất năm 2013 ................................................................... 61
2.3.4.Kế hoạch sử dụng đất năm 2014 .................................................................. 64
2.3.5.Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 .................................................................. 66
CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT KỲ ĐẦU GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC LINH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................ 70
3.1. Kết quả 5 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 2011 - 2015. 70
3.1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2011 .......... 70
3.1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2012 .......... 75

3.1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2013 .......... 81
3.1.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2014 .......... 87
3.1.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 .......... 93
3.2. Đánh giá những mặt đƣợc, tồn tại trong kết quả 5 năm thực hiện kế
hoạch sử dụng đất (2011 - 2015) ........................................................................ 100
3.2.1. Những mặt được ...................................................................................... 100
3.2.2. Những tồn tại ........................................................................................... 100
3.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong kết quả 5 năm thực hiện kế hoạch sử
dụng đất (2011 - 2015)........................................................................................ 101
3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của kế hoạch sử
dụng đất .................................................................................................. 102
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................... 102
3.3.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư .................................................................. 102
3.3.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch .................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC


PHỤ LỤC VIẾT TẮT
- UBND:

Ủy ban nhân dân;

- NĐ-CP:

Nghị định chính phủ

- TT – BTNMT:


Thông tư bộ tài nguyên môi trường

- LĐĐ:

Luật đất đai

- NĐ:

Nghị định

- CT-TTg:

Chỉ thị thủ tướng

- HĐND:

Hội đồng nhân dân

- TTLT-BTC-BTNMT:

Thông tư liên tịch – Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên Môi trường

- TNMT:

Tài nguyên môi trường

- QĐ-UBBT:

Quyết đinh Ủy ban Bình Thuận


- QĐ-UBĐL:

Quyết định Ủy ban Đức Linh

- GTTT:Giá trị tăng thêm
- HH:

Hiện hành

- THPT:

Trung học phổ thông

- THCS:

Trung học cơ sở

- ĐT:

Đường tỉnh

- ĐKQSDĐ:

Đăng ký quyền sử dụng đất

- SDĐ:

Sử dụng đất

- TT Đức Tài:


Thị trấn Đức Tài

- TT Võ Xu:

Thị trấn Võ Xu

- Ban QLRPH:

Ban quản lý rừng phòng hộ

- CN-TTCN:

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế qua các năm 2011-2015 ............... 24
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ........................................ 38
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015.................................. 43
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất nông nghiệp qua các năm 2011-2015 ................ 46
Bảng 2.5: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp qua các năm 2011-2015 .......... 51
Bảng 2.6: Diện tích các loại đấttrên địa bàn huyện đến năm 2020 ........................... 53
Bảng 2.7: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2020 ............................ 54
Bảng 2.8: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích đến
năm 2020 .................................................................................................................. 55
Bảng 2.9: Kế hoạch sử dụng đất theo từng năm của huyện ...................................... 56
Bảng 3.1: Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến năm 2011.... 70
Bảng 3.2: Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến năm 2012.... 75

Bảng 3.3: Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến năm 2013.... 81
Bảng 3.4 : Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến năm 2014... 87
Bảng 3.5 : Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SDĐ đến năm 2015... 93

2. Biểu đồ:
Hình 2.1: Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Bình Thuận .......................................... 18
Hình 2.2: Biểu đồ giá trị kinh tế theo giá hiện hành qua các năm 2011-2015 .......... 23
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2011 .............................................................. 24
Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2015 .............................................................. 25
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2015 ................................ 39
Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015 .......................... 43
Hình 2.7: Biểu đồ so sánh diện tích đất nông nghiệp qua các năm 2011-2015 ........ 46
Hình 2.8: Biểu đồ so sánh diện tích đất phi nông nghiệp qua các năm 2011-2015....... 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quanọng
tr bậc nhất với mỗi quốc
gia. Ngày nay quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về dân số, nhu
cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều
diện tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình
đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý nhằm
đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển trong
tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy hoạch, kế
hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra
những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao.
Một trong những quy định của Pháp luật về quản lý, sử dụng đất là quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để có được phương án quy hoạch sử dụng đất phù
hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá được đầy đủ kết

quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ trước là một
trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các nhà quy hoạch, các nhà
quản lý; phải tìm ra những mặt được, những tồn tại và các nguyên nhân, làm cơ sở
đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới Luật. Uỷ ban nhân dân
huyện Đức Linh đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 và
kế hoạch sử dụng đất kì đầu 2011-2015 đã được UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt.
Đến nay, phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận đã thực hiện được 5 năm; do vậy, cần phải đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong 5 năm qua để tìm ra những mặt được,
những tồn tại bất cập và các nguyên nhân trong quá trình thực hiệnquy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những nội dung sử dụng đất
chưa phù hợp, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của Huyện Đức Linh. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa đó, việc
thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5

1


năm kỳ đầu 2011-2015 của huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận” là cần thiết và có
ý nghĩa thiết thực trong tình hình hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn
2011-2015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng quan nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2011 2015 huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
3.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất
huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.

4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai
đoạn 2011- 2015 của huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu
Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan đến điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất và
các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
5.2. Phương pháp điều tra thực địa
Khảo sát thực địa, điều tra bổ sung thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ; chỉnh lý
bổ sung hoàn thiện các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
Trên cơ sở điều tra thực địa giúp ta đánh giá được chính xác hiệu quả sử
dụng đất của các công trình trong kỳ kế hoạch.
5.3. Phương pháp so sánh
Sau khi điều tra thu thập tài liệu, số liệu ta tiến hành phân tích, so sánh các
chỉ tiêu sử dụng đất từ đó đánh giá được kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trong từng năm. Các chỉ tiêu, loại đất nào đã đạt, chỉ tiêu nào
còn thiếu cần bổ sung trong năm tiếp theo của kỳ kế hoạch.

2


5.4. Phương pháp thống kê.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê
diện tích, công trình, dự án đã thực hiện theo kế hoạch hoặc chưa thực hiện theo kế
hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
5.5. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu đã điều tra thu thập được phục vụ

cho việc nghiên cứu đề tài và rút ra các kết luận.
6. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc
thành 03 chương:
- Chương I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
- Chương II: Kế hoạch sử dụng đấtkỳ đầu giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn
huyện Đức Linh tỉnh Bình Thuận.
- Chương III: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai
đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện Đức Linh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất

3


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Theo Luật Đất đai 2013
“Quy hoạch sử dụng đất: Là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2 Điều 3).
“Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Khoản 3 Điều 3).
b) Về mặt thuật ngữ khoa học
Theo Nguyễn Đình Bồng (2006), “Quy hoạch”là việc xác định một trật tự
nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... “Đất đai”
là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng
đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành

(đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng,
thảm thực vật...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục
đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần phải lập quy hoạch, đây là quá
trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.[3].
c) Về mặt bản chất
Theo Võ Tử Can, “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã
hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế[5]. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.

1


Quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t theo nghiã thông thường : là sự phân bổ , bố trí đấ t đai
cho các mu ̣c đić h phát triể n kinh tế

- xã hội , an ninh quố c phòng của cả nước và

từng điạ phương trong mô ̣t giai đoa ̣n nhấ t đinh
̣ trong tương lai.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm trên, về mặt quản lý nhà nước có thể đưa
ra khái niệm: “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc nhà nước sử dụng hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế để phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trong một khoảng thời gian xác
định; đồng thời phân kỳ thời gian phù hợp để thực hiện việc phân bổ và khoanh vùng

đất đai đó”.
1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất vừa có những thuộc tính riêng nhưng cũng lại chứa
đựng đầy đủ tính chất chung của các loại hình quy hoạch nói chung. Đặc điểm của
Quy hoạch sử dụng đất được thể hiện ở các mặt sau: [6].
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương
thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất,
luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc,
khoanh định, thiết kế…), cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng
văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất). Quy hoạch sử
dụng đất đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố
thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức
sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở
hai mặt: đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ… toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch sử
dụng đất thường động chạm đến việc sử dụng đất của tất cả các loại đất); quy hoạch
sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học

2


tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường
sinh thái…
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những
yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (như sự thay đổi nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị
hóa, công nghiệp hóa…), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất,

đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất
(mang tính đại thể, không dự kiến được chi tiết của sự thay đổi), vì vậy nó mang
tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, phương hướng
và khái lược về sử dụng đất của các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tương đối
dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định nên chỉ tiêu quy
hoạch càng khái lược hóa quy hoạch sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân
số, đất đai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của
quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả
biến của quy hoạch.

3


1.3. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong luật đất đai qua các
thời kỳ
1.3.1. Thời kỳ thực hiệnLuật Đất đai năm 1987 (1988 - 1993)

Luật Đất đai năm 1987là Luật Đất đai đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đượcđược Quốc hội Khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
29 tháng 12 năm 1987.Khoản 2 Điều 9 quy định “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc
sử dụng đất đai”, đây là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai được
quy định trong thời kỳ này.
Luật Đất đai năm 1987đã dành Điều 11quy định về “Việc lập quy hoạch, kế
hoạch” (Khoản 1) và “Thẩm quyền phê chuẩn và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai” (Khoản 2), cụ thể như sau:
“1- Việc lập quy hoạch, kế hoạch:
a) Hội đồng bộ trưởng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;
b) Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong
địa phương mình;
c) Các ngành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành mình.
2- Thẩm quyền phê chuẩn và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
a) Quốc hội phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;
Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của địa
phương mình trước khi trình lên chính quyền cấp trên trực tiếp xét duyệt;
b) Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của
các ngành ở Trung ương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương;
c) Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
d) Uỷ ban nhân dân mỗi cấp cùng với các ngành cấp trên xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của ngành đó tại địa phương;
e) Trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại các
điểm a, b, c, d khoản 2 của Điều này.”

4



1.3.2. Thời kỳ thực hiệnLuật Đất đai 1993(1993 - 2003)
Ngày 15/10/1993 Luật đất đai sửa đổi được công bố và có hiệu lực. Trong
Luật đất đai 1993 các điều khoản nói về quy hoạch đã được cụ thể hoá hơn so với
Luật đất đai 1987; thể hiện rất rõ ởĐiều 17 quy định về “Nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất” và Điều 18 quy định về “Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất”, cụ thể như sau:“Điều 17
1- Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
a) Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và
cả nước;
b) Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
2- Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
a) Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch;
b) Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch.
Điều 18
Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
1- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi
cả nước.
2- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
3- Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
4- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai nào thì có quyền cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó”
Để tăng cường công tác quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và căn
cứ theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 68/NĐ-CP ngày 01tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

đai. Trong Nghị định 68/NĐ-CP đã quy định một số nội dung chính về quy hoạch, kế

5


hoạch sử dụng đất như sau:
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (Điều 2)
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (Điều 3)
- Thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (Điều 4)
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (Điều 5)
- Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất đai (Điều 6)
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai (Điều 8)
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai (Điều 9)
- Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm và hàng năm (Điều 11)
- Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai (Điều 12)
- Trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất đai (Điều 13)
1.3.3. Thời kỳ thực hiện Luật Ðất đai 2003(2003 - 2013)
Tại kỳ họp thứ IV Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai 2003 (thay
thế Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001), có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 07 năm 2004. Luật đã quy định rõ về công tác quản lý Nhà nước về
đất đai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai. Ngay sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003. Nghị định đã dành cả chương
III (từ điều 12 đến điều 29) để thể hiện các quy định về nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Trong đó có một số điểm đáng chú ý như sau :
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết
gắn với thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính và phải lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân (Điều 14 và điều 18).
Quy định về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: diện tích đất

ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án,
công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm không thực hiện
theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất
phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ và công bố (Điều 29). Quy định này để tránh tình trạng
quy hoạch treo.

6


Trong thời kỳ này Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
30/2004/TT - BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về hướng dẫn lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Để dần hoàn thiện cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai,
Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; điều này thể hiện rất rõ tại Mục 1 chương II “Những quy định cụ thể về quy
hoạch sử dụng đất”.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể hóa bằng việc ban hành Thông tư số
19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch sử dụng đất.
1.3.4. Luật Đất đai 2013 (2013 đến nay)
Trong hơn 25 năm qua, các quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất không ngừng được bổ sung, hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày
càng đầy đủ hơn để triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt được những kết quả tích cực.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành công cụ quản lý nhà nước về đất đai
hiệu quả và là một trong những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững.
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 đã dành
Chương IV với 17 điều (từ Điều 35 đến Điều 51) để quy định về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai đã dành Chương III với 06
điều, quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
a) Các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tổng số có 12 nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định
trong Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
(1) Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 35 LĐĐ);

7


(2) Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 36 LĐĐ);
(3) Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 37 LĐĐ)
(4) Căn cứ, nội dung Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh,
cấp huyện và Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh (các
điều 38, 39, 40 và 41 LĐĐ);
(5) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp (Điều
38 LĐĐ và NĐ43);
(6) Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 42 LĐĐ
và NĐ43);
(7) Việc Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 43LĐĐ và
NĐ43);
(8) Thẩm định và thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (các điều 44, 45 LĐĐ và NĐ43);
(9) Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 46 LĐĐ);
(10) Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 47 LĐĐ và NĐ43);
(11) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 48 LĐĐ);
(12) Thực hiện và việc báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (các

điều 49, 50 LĐĐ và NĐ43).
b. Một số điểm mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong luật đất đai 2013
Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, sử dụng đất trong thời kỳ mới, thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, bên cạnh việc kế thừa các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong hệ thống pháp luật đất đai năm 2003, Luật Đất đai và Nghị định số
43/2014/NĐ-CP lần này đã quy định một số nội dung đổi mới, mang tính đột phá,
cụ thể như sau:
(1) Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhằm khẳng định nâng cao vai trò, vị trí của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh chồng
chéo; khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản dưới Luật quy định chi tiết

8


trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ngoài những
quy định kế thừa trong Luâ ̣t đấ t đai năm 2003, Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 bổ sung một số
nguyên tắc quan trọng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, như:
- Nguyên tắc về tính đặc thù, liên kết, tính chi tiết của quy hoạch sử dụng
đất: “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của
các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung
sử dụng đất của cấp xã” (Khoản 2 Điều 35).
- Nguyên tắc ưu tiên trước sau trong quy hoạch sử dụng đất: “Bảo đảm ưu
tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công
cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường” (Khoản 7 Điều 35).
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, thống nhất của các quy hoạch ngành với

quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử
dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 8 Điều 35).
(2) Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 thiết kế riêng một điều quy định hệ thống quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (Điều 36). Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo cấp
hành chính, Luật Đất đai 2013 quy định gồm 3 cấp (quốc gia, tỉnh và huyện). Luật
quy định lồng nội dung quy hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội vào
quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng tính liên kết vùng, tăng tính liên kết, đồng bộ giữa
quy hoạch của các xã trên địa bàn huyện; khắc phục được tình trạng trùng lặp trong
công tác lập quy hoạch; nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đồng thời rút ngắn thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(3) Về kỳ kế hoạch sử dụng đất
Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh, kế thừa Luâ ̣t đấ t đai năm 2003, Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 vẫn
quy định kỳ kế hoạch là 5 năm.

9


Riêng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế
hoạch sử dụng đất, Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).
Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ duy nhất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất tràn lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng
đất 5 năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ như đã diễn ra trong thời gian qua), tránh
tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất.

(4) Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của từng cấp nhằm khắc phục được những khó khăn khi l ập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định riêng
cho từng cấp để vừa đ ảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng đươ ̣c yêu c ầu
quản lý của từng cấ p ; đảm bảo nguyên tắc “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.
- Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 là quy định cụ thể “Nội dung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” tại khoản 4 Điều 40 nhằm đảm bảo là
căn cứ thu hồi đất. Trong đó quy định:
“Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích
đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở,
thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh” (điểm c khoản 4 Điều 40).
Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện” (điểm đ khoản 4 Điều 40) để thể hiện được công trình, dự án này.
Việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm

10


cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu
cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả
năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư.
Ngoài ra, Luật còn quy định trong nội dung kế hoạch sử dụng đất phải đồng

thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận đối với dự án hạ tầng
kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh nhằm
tạo sự bình đẳng hơn, công bằng hơn trong sử dụng đất nói chung, trong vấn đề
hưởng lợi từ quy hoạch sử dụng đất đem lại nói riêng.
- Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luâ ̣t đấ t đai năm 2013 đã quy định
mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận tại
khoản 5 Điều 40, cụ thể là: “Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập
kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù
hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải
điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”
(5) Về chỉ tiêu sử dụng đất.
* Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được quy
định tại Điều 38 Luật đất đai, gồm: ”nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất
trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh,
đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất
phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải”
*Nghị định 43 tiếp tục quy định về chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.

11


+ Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do

quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho cấp tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo
loại đất do cấp tỉnh xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp tỉnh xác định
gồm đất trồng cây lâu năm; đất trồng cây hàng năm khác; đất ở tại nông thôn; đất ở tại
đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây
dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất phát triển hạ tầng cấp
tỉnh; đất cơ sở tôn giáo; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp;
khu lâm nghiệp; khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu phát triển công
nghiệp; khu đô thị; khu thương mại - dịch vụ; khu dân cư nông thôn;
- Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
+ Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo
loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp
huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu
vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
+ Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa
nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị - thương
mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn.
(6) Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trên cơ sở quy định của Luật Đất đai về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, Nghị định 43 đã quy định chi tiết trách nhiệm của các ngành,
các cấp trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đây là điểm mới nhằm đảm bảo việc
cung cấp thông tin đầy đủ về nhu cầu sử dụng đất.


12


* Nghị định 43 quy định, các ngành, các cấp gửi nhu cầu sử dụng đất về cơ
quan tài nguyên và môi trường trong thời gian không quá 45 ngày đối với quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và không quá 30 ngày đối với quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tài nguyên và
môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất (Điều 7).
(7) Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đây là nội dung được bổ sung mới trong Luâ ̣t Đấ t đai và đư ợc quy định tại
Điều 43, trong đó quy định: Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân đối với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp; việc xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp
thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng thực hiện. Ngoài ra, nhằm đảm bảo
tính khả thi của của việc lấy ý kiến, nâng cao vai trò, ý nghĩa của việc lấy ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luật còn giao Chính phủ quy định chi tiết nội
dung này.
Để việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được khả thi, dễ triển
khai, Nghị định 43 quy định chi tiết một số vấn đề như:
- Quy định cụ thể về hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện gồm:
+ Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu
sử dụng đất, danh mục dự án, công trình dự kiến thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
+ Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định: Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử.

(8) Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luâ ̣t Đấ t đai quy đ ịnh 2 điểm mới về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đó là:

13


- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không thông qua Hội đồng
nhân dân cùng cấp. ”Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt” (khoản 3 Điều 45).
- “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước
khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” (khoản 3 Điều 45)
nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai.
(9) Về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện
Để đảm bảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phục vụ kịp thời yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong trình tự thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Nghị định quy định cụ thể thời
gian Ủy ban nhân dân cấ p huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm
sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định vào Quý III hàng năm;
thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12 (theo Khoản 4
Điều 9 Nghị định 43)
(10) Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhằm chấn chỉnh và chuyên môn hóa các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, Luâ ̣t đấ t đaib ổ sung thêm một điều về “Tư vấn lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất” (Điều 47); Luật giao Chính phủ quy định điều kiện của tổ
chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đất đai đã quy định 02 điều kiện, đó là: Điều kiện
của tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; điều kiện cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế

14


hoạch sử dụng đất (Điều 10).
(11) Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngoài những nội dung kế thừa Luâ ̣t đấ t đai năm 2003, lần này Luật bổ sung
điểm mới quy định rõ quyền và nghiã vu ̣ c ủa người sử dụng đất trong vùng quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhằ m đảm bảo quyề n và
lơ ̣i ích hơ ̣p pháp của người sử dụng đất:
Khoản 2 Điều 49 quy định:
“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng
và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng
đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch
được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây
dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”
Đồng thời, để khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng
đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ mới chưa được phê duyệt, cụ thể khoản 4 Điều 49

quy định:
“Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng
đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”.
Nội dung đổi mới này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu
tư không bị đình trệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
* Nghị định 43.
Ngoài các quy định trong Luật, Nghị định quy định chi tiết trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh
vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Khoản 1 Điều 11).

15


×