Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

vận dụng công nghệ AR-VR để dạy chủ đề liên kết hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.8 KB, 29 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học luôn là nhiệm vụ trọng tâm của ngành
giáo dục nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Một trong số những biện pháp để đạt
được mục đích trên đó là đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học đồng thời vận dụng những thành tựu về công nghệ thông
tin một cách sáng tạo trong dạy học sẽ có ý nghĩa tích cực đối
với yêu cầu đổi mới hiện nay. Việc tổ chức các hoạt động dạy
học tích cực trong giờ học mơn Hóa học ở trung học phổ
thơng sẽ làm thay đổi khơng khí căng thẳng trong các giờ
học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý
hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề
xuất ý kiến của mình, phát huy tư duy sáng tạo,… Hứng thú
và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt
kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở HS
qua bộ mơn Hóa học.
Qua nhiều năm dạy học, được giảng dạy hầu hết các lớp
bậc THPT tôi luôn mong muốn làm thế nào để HS của mình
năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt
căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “mỗi
ngày đến trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ
học Hóa học các em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số
vấn đề thực tế chứ không chỉ lànhững kiến thức khô khan.
Thông qua thực tế giảng dạy, dự giờ học hỏi ở đồng nghiệp
cộng với các đợt tập huấn chuyên môn bản thân tôi mạnh dạn
áp dụng công nghệ AR, VR và các phương pháp dạy học tích
trong những năm học gần đây và thấy khơng khí của mỗi tiết
học sơi nổi hẳn lên đến giờ học các em khơng cịn cảm thấy


căng thẳng mà rất háo hức mong đợi, HS trong lớp hoạt động
tích cực và đồng đều, các em mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu
thắc mắc,… từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến thức và ghi nhớ
một cách bền vững hơn do đó mà kết quả học tập cũng được
nâng cao.
Chương liên kết hóa học là chương mà rất nhiều giáo viên
ngại dạy và học sinh ngại học vì nó trừu tượng và khô khan,
học sinh đa phần chán học nếu giáo viên chỉ vận dụng các
phương pháp dạy học truyền thống.
Vì vậy, tơi đã chọn : “Vận dụng cơng nghệ AR, VR kết hợp
với các phương pháp dạy học tích cực để dạy chương


liên kết hóa học - hóa học 10 cơ bản” làm đề tài sáng kiến
kinh nghiệm của mình với hy vọng mang chút kinh nghiệm
trong quá trình giảng dạy để làm phong phú thêm các phương
pháp dạy học và mang lại hiệu quả của bài dạy.
Phạm vi của đề tài được áp dụng ở chương 3: “Liên kết
hóa học” mơn Hóa học lớp 10 cơ bản trên địa bàn trường
THPT Nguyễn Duy Trinh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp cơng nghệ AR, VR trong
chương Liên kết hóa học (hóa học 10THPT) nhằm nâng cao kết quả học tập,
phát huy tính sáng tạo, tự lực, tích cực học tập, đồng thời phát triển các kỹ
năng sống (kĩ năng sử dụng cơng nghệ, phân tích, tổng hợp, kỹ năng hợp tác,
trình bày vấn đề...) cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
- Q trình dạy học mơn hóa học chương Liên kết hóa học trong dạy học
hóa học 10 trường THPT.

- Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp trực quan, ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học
2. Phạm vi:
Nghiên cứu và áp dụng một số bài dạy trong chương trình hóa học lớp 10
ban cơ bản ở chương Liên kết hóa học
Địa bàn nghiên cứu : Một số lớp học sinh khối 10 trường THPT Nguyễn Duy
Trinh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 2 năm 2020
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng phương pháp dạy học tích cực và cơng nghệ AR-VR, làm cho
các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn và góp phần năng cao
năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh thì điều đó
sẽ mang lại kết quả học tập bộ môn cao hơn đồng thời đào tạo ra những con
người năng động, sáng tạo, khả năng tiếp nhận công nghệ thơng tin, và làm
việc nhóm,
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận: Tổng quan các phương pháp đổi mới dạy học,
phương pháp dạyhọc tích cực
Thiết kế 1 số giáo án thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tích cực
trong chương Liên kết hóa học phù hợp với chương trình và trình độ của học
sinh.
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bài dạy có sử dụng phương pháp dạy
học tích cực và cơng nghệ AR, VR để đa dạng hình thức dạy học trong nhà
trường, khắc phục các điểm hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu về lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học,
phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học theo dự án.
Nghiên cứu về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng dạy học hóa THPT, Quan

sát, dự giờ thăm lớp trao đổi với học sinh và giáo viên. Khảo sát kết quả học
tập của học sinh. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
VII. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
-Xây dựng giáo án theo chủ đề liên kết hóa học theo định hướng phát triển
năng lực có vận dụng công nghệ AR, VR.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để giáo viên
hóa học triển khai nội dung dạy học dự án.
VIII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này gồm 03 phần chính
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung
Phần III. Kết luận


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
1.1.1. Định hướng chung
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh và mạnh mẽ, ở
tất cả các lĩnh vực. Đất nước ta cũng đang hòa nhập chung với xu thế của toàn
cầu, đứng trước nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ kinh tế, học hỏi văn minh
của nhân loại nhưng cũng phải chấp nhận sự khốc liệt trên chiến trường toàn
cầu. Để bắt nhịp được với xu thế của xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của
nhiều lĩnh vực trên thế giới đòi hỏi phải có nguồn nhân lực tốt, năng động,
sáng tạo. Từ thực tế đó, giáo dục Việt Nam cũng từng bước đổi mới về
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tính tích cực, sáng tạo
cho học sinh từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất
nước. Với quan điểm trên, các phương pháp dạy học đang được hoàn thiện và
đổi mới theo hướng dạy học tích cực.
1.1.2. Những định hướng dạy học hóa học hiện nay

-Dạy và học thông qua hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Phát huy tính tích cực, tính tìm tịi sáng tạo ở người học,
tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với
thực tiễn ln đổi mới.
-Tăng cường hoạt động cá nhân, phối hợp học hợp tác. Trong mối quan hệ
tương tác thầy- trò, trò- trị, người học khơng chỉ học qua thầy mà cịn học
được từ bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ phát huy tính tích cực, tính tìm tịi
sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích
ứng năng động với thực tiễn ln đổi mới đồng thời hình thành và phát triển
năng lực người học tổ chức, điều khiển, lãnh đạo, kỹ năng hợp tác, thuyết
trình, giao tiếp trình bày....tạo mơi trường học tập thân thiện.
-Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cưộc sống, sản xuất
luôn biến đổi.
-Chuyển dần trọng tâm phương pháp dạy học từ tính chất thơng báo, tái
hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa cá thể cao độ tiến lên
theo nhịp độ cá nhân.
-Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp các phương
pháp phức hợp.
-Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện
đại tạo ra tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kĩ thuật.
-Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù
của mơn học.
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học phù hợp với các cấp học, bậc học,
các loại hình trường học và mơn học.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
-Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.


-Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị cho họ thích ứng với đời
sống xã hội.

-Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học.
-Phẩm chất cần phát huy ở người học là tính chủ động
-Cơng cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện.
-Dạy và học coi trọng tìm tịi. Việc hướng dẫn học sinh tìm tòi giúp học
sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và các em có thể học qua hoạt động.
-Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trị. Tự đánh giá là 1
hình thức đánh giá mà học sinh tự liên hệ phần mình thực hiện với mục tiêu
của quá trình học tập. Học sinh sẽ học cách tự đánh giá nỗ lực và tiến bộ,
những điểm cần hồn thiện. Đó cũng là năng lực cần thiết cho sự thành đạt
trong cuộc sông
1.2. Thế nào là công nghệ AR, VR
1.2.1 Khái niệm AR, VR
VR (Virtual Reality) gọi là thực tế ảo. Những ứng dụng VR sẽ đưa
bạn vào một thế giới mới, một thế giới ảo hoàn tồn và khi đó gần như bạn
khơng cịn nhận thức gì về thế giới thật xung quanh mình nữa. Ví dụ, bạn sẽ
được đưa vào một trạm không gian trong tương lai năm 2069, nơi mà bạn sẽ
đi lên các phi thuyền, bay lượn giữa các vì sao. Một ví dụ khác: bạn sẽ được
đưa về thời tiền sử dạo chơi cùng khủng long, rờ vào chúng, bay giữa các
ngọn núi lửa với những khu rừng nguyên sinh phủ đầy bên dưới. Những thứ
bạn thấy hoàn toàn là những khung cảnh do máy tính hoặc điện thoại di động
dựa
nên,
khơng



thật
cả.
Đặc tính của thực tế ảo đó là sự hịa nhập (immersive). Thuật ngữ này mô tả
cảm giác của bạn khi được đưa vào thế giới VR: bạn cảm thấy thế giới đó có

thật khơng, bạn có thấy được hết những đối tượng trong đó hay khơng, bạn có
cảm thấy như mình đang sống trong một khơng gian hồn tồn mới hay
khơng. Sự hịa nhập này một phần đến từ việc kính thực tế ảo sẽ bao phủ hết
tầm nhìn của mắt nên bạn sẽ khơng thấy gì ngồi đời thật cả.
AR (Augmented Reality) gọi là thực tế tăng cường. AR tập trung vào
việc kết hợp giữa thế giới thật với thông tin ảo, không phải tách bạn ra một
không gian riêng như VR. AR cũng sẽ cho phép bạn tương tác với nội dung
ảo ngay trong đời thật, có thể là chạm vào, có thể phủ một lớp hình ảnh lên
trên...
1.2.2.Ứng dụng thực tế ảo, thực tế tăng cường VR, AR trong giáo dục


(VR – Virtual Reality; AR – Augmented Reality) giúp đưa nội dung học lý
thuyết vào thực hành, cho phép học sinh, sinh viên trải nghiệm kiến thức
thông qua tương tác một cách sinh động.
Khác với thực tế ảo (Virtual Reality – VR), vốn được thiết kế cho người sử
dụng tương tác hồn tồn trong khơng gian mơ phỏng, AR giúp người dùng
tương tác với nội dung ảo trong môi trường thật. Sự tương tác của đồ họa, âm
thanh và các cảm giác cải tiến khác trong môi trường thực tế – tất cả đều được
hiển thị trong thời gian và khơng gian thực.
Với đặc điểm này, AR có thể là tương lai của giáo dục 4.0. Với những tính
năng thiết thực, AR sẽ góp phần hỗ trợ các mục tiêu học tập cá nhân của sinh
viên bằng cách đưa nội dung học lý thuyết vào thực hành, trải nghiệm trực
tiếp thông qua tương tác một cách sinh động và tiết kiệm chi phí. AR khơng
chỉ góp phần đưa nội dung học tập tới học sinh một cách hấp dẫn, mà thơng
qua đó, học sinh cịn đạt được hiểu biết tốt hơn về các khái niệm mà giáo viên
đã giải thích trong bài giảng trên lớp hoặc đọc trong sách giáo khoa truyền
thống.
1.2.3. Vì sao nên kết hợp phương pháp dạy học tích cực với cơng nghệ
AR, VR khi dạy chương liên kết hóa học.

- Chương liên kết hóa học là một chương dạy về lí thuyết cấu tạo phân tử, khi
nghiên cứu cấu tạo liên kết của các phân tử nhỏ bé học sinh rất khó tưởng
tưởng, hình dung. Nếu sử dụng các phương pháp dạy truyền thống các em sẽ
cảm thấy khơ khan nhàm chán, khó hiểu. Do đó khi học sinh được sử dụng
công nghệ AR, VR đặc biệt là khi các em tự mình làm, các em sẽ thấy mình
như là một nhà phát minh, các em sẽ thấy được sử chuyển động của các phân
tử dưới dạng 3D rất sinh động và hấp dẫn là hình ảnh thật nhưng lại ảo.
- Mặc dù công nghệ AR, VR giúp học sinh học thấy sự tương tác trong thế
giới các hạt vi mơ, nhưng dù sao nó cũng chỉ là công nghệ bổ trợ do vậy nếu
giáo viên tổ chức dạy học khơng khéo thì các em sẽ sa đà vào công nghệ và
quên đi nội dung tiết học. Do vậy phải kết hợp một cách có hiệu quả các
phương pháp dạy học tích cực với cơng nghệ để bổ trở hợp lí sao cho tiết học
đạt hiệu quả cao nhất.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
* Về chương liên kết hóa học


Tìm hiểu thực tế dạy học chương trình hóa học lớp 10 ban cơ bản ở trường
phổ thông bằng cách khảo sát lấy ý kiến 7 giáo viên giảng dạy mơn Hóa các
trường THPT Nguyễn Duy Trinh khi dạy về chương liên kết hóa học. Câu
hỏi như sau: Anh chị có nhận xét gì về chương liên kết hóa học trong SGK
hóa 10 về nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy:
các
chất
cũng
thường
trình
bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đơi khi sơ sài nên sự nhận thức về
tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa học ở các em cịn hạn
chế.

Những thơng tin
khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình hoặc có cập
nhật
nhưng chỉ mang tính tương đối. Chính vì vậy, một số kiến thức trong
SGK sẽ
khơng cịn phù hợp. Điều đó làm cho ý nghĩa của
việc học trở nên kém hấp dẫn và
khó thuyết phục học
sinh.
Nội dung mơn học chưa chú trọng rèn những kĩ năng mềm và kĩ năng sống
cho học
sinh.
Học sinh chưa thấy rõ mối liên quan mật thiết của mơn hóa với các
mơn học khác
.
*
Thực trạng học tập của học sinh
C
húng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu
thực trạng học tập của
học sinh. tơi đã
ph

ng v

n
lấy ý kiến



tr

c ti
ế
p cho học sinh lớp 11 của trường THPT Nam Đ
à
n 1,
15
THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT H
à
Huy T

p để các em nêu c

m nh

n, ý kiến
của mình khi h

c bài Cacbon, h

p ch

tc

a cacbon. Nội dung câu hỏi là:
Cảm nhận
của em
sau khi học xong
Cacbon v

à
h

p ch

tc

a cacbon?
Kết quả thu được như
sau:
Bảng 1
TT
Năm học


Trường
THPT
Nội dung khảo sát
Thích
học
B
ì
nh
thư

ng
Khơng
th
í
ch

1
201
8
201
9
Nam Đ
à
n1
40
%
12
%
48
%
2
201
8
201
9
H
à
huy
T

p
3


1
%

17
%
52%
3
201
6
201
7
Huỳnh Thúc Kháng
38%
1
2%
50%
Kết quả trên cho thấy,
ph

nl

nh

c sinh khơng th
í
ch ho

c th

ơ khi h

cb
à

i
n
à
y. Khi h

iv

c
á
c


l
í
do, thu đư

c
k
ế
t qu

sau:
+ Đa s

h

c sinh cho r

ng :
k

i
ế
n
th

c b
à
i h

c kh
á
n
hi

u,
n

ng v

l
í
thuy
ế
t
nên kh


ó
n
h


,
kh
ó
t
hu

c
. C
á
c b
à
i
h

c v

ch

t c
ó
k
ế
t c

u kh
á
gi

ng nhau t


o c

m
gi
á
c nh
à
m ch
á


n, đơn đi

u.
+
Đa số
chú trọng phần kiến thức để vượt qua các kì thi và đạt thành tích
cao trong các kì thi
.
+H

c
trong khơng gian b
ó
h
e
p
nh
à

t


ng,
í
t ti
ế
pc

n th

c ti

n. M

cd
ù
h

c
sinh c
ó
q
uan tâm đ
ế


n
ti
ế

t
h

cn
à
y nhưng không m

yh

ng th
ú
,
đam mê.
`
+ Kiến thức mà HS tiếp thu
phần lớn
do GV truyền thụ, rất nhanh quên khi
HS chuyển sang học phần khác.
+
Chưa v

n d

ng ho

c
í
t v

n d


ng
kiến thức
b
à
i cacbon v
à
h

p ch



t c

a
cacbon trong
thực tiễn
cu

cs

ng.
* Đối với giáo viên
T
ìm hiểu về q trình dạy của giáo viên khi dạy hóa học lớp 11 nói riêng và
mơn hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và dùng phiếu điều tra
24
giáo viên các trường THPT Huỳnh Thúc Kháng , THPT Hà Huy Tập, THPT
Nam

đàn I với nội dung câu hỏi:
Anh ch
ị đã dùng phương pháp nào để tổ chức DH
bài cacbon và hợp chất
của cacbon
?Anh (chị) có hài lịng về phương pháp dạy học mà mình sử dụng
khơng
?
16
Kết quả thu được như sau
Bảng mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học hoá học
bài cacbon và
hợp chất của
cacbon
Phương pháp dạy học
Mức độ sử dụng (%)
Thường
xun
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Khơng
1. Thuyết trình.


100
0
0
0

2. Đàm thoại.
100
0
0
0
3. Trực quan.
28,1
22,7
46,9
2,3
4. PP nghiên cứu.
12,5
53,1
10,9
23,5
5. Sử dụng bài tập.
84,4
14,0
1,6
0
6.
Dạy học nêu vấn đề.
38,3
35,9
23,5
2,3
7. PP đóng vai.
8,6
6,3
16,4

68,7
8. PPDH hợp tác nhóm nhỏ.
5,5
9,4
24,2
60,9
9. PPDH theo dự án.
0
3,9


5,4
90,7
tt
Năm học
Trường khảo sát
Hiệu quả giờ dạy
Hài lòng
Chưa hài lòng
1
201
7
201
8
Nam Đ
à
n1
2/8
25%
6/8

75%
2
201
7
201
8
H
à
Huy T

p
2/
7
29
%
11/13
71
%
3
201
6
-


201
7
Huỳnh Thúc Kháng
3/
9
33

%
6
/12
67
%
Phân tích kết quả điều tra và khảo sát cho thấy
Hiện nay các GV đã hạn chế việc đọc

chép, dạy học theo phương pháp
thuyết trình, chuyển sang
các
hình thức dạy học tích cực
,
tuy nhiên
đơi lúc
c
hưa
thực sự
hài lịng với các phương pháp đã sử dụng. Vẫn còn hiện tượng truyền tải
kiến thức một chiều, áp đặt kiến thức, ít gây hứng thú
Việc tổ chức hoạt động nhóm đơi khi cịn mang tính hình thức, chưa có

năng ,
mặt khác do giới hạn thời lượng
nên hiệu quả hoạt động nhóm chưa cao,
17
thường
là một học sinh hoặc
một
số ít học sinh làm việc

, khơng kiểm sốt được
số
học sinh khơng tham gia
vào hoạt động nhóm.
-


Sử dụng
PPDHDA cịn rất ít, phần lớn GV chưa thực
sự nắm rõ và biết các
hiệu quả mà phương pháp dạy học dự án mang lại. Một số ít GV đã sử dụng
nh
ưng
chưa triệt để.
Phần lớn giáo viên đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy
chủ yếu ch

ch
ú
tr

ng
phần kiến thức
tr

ng tâm c

ab
à
i, c

ó
k
hai th
á
c ki
ế
n
th

c
th

c
ti

n nhưng
chưa nhi

u
, chưa sâu v


ì
k
hông đ

th

i
gian trong ti

ế
t h

c v
à
ưu tiên đầu tư cho
ph

n
ki
ế
n
th

c
liên quan đ
ế
n thi c

c

ah

c sinh
h
ơn
.
*
V
ề tài liệu tham khảo

Tôi đã tiến hành khảo sát các loại tài liệu tham khảo:
1.
Cao C

Gi


á
c
(chủ biên),
Thiết kế bài giảng
H
ó
a h

c 11
(tập
1
), NXB Hà
Nội 200
7
.
2. Nguy

n Xuân Trư

ng (t

ng chủ biên),
H

ó
ah

c 11
, NXB Giáo dục
2007
.
3.
Nguy

n Xuân Trư

ng
(chủ biên),
H
ó
a h

c
1


1

Sách giáo viên
, NXB
Giáo dục 20
13
.
4.

Nguy

n Anh Tu

n
,
Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh
họa ngữ văn 1
1
, NXB Đại học Sư phạm 2012.
Từ kết quả khảo sát đó, chúng tơi có nhận xét như sau:
Thứ nhất, sách giáo viên: hướng dẫn chung chứ chưa đề ra phương pháp dạy
học đáp ứng yêu cầu
đổi mới dạy học
cacbon v
à
h

p ch

tc

a cacbon
trong chương
trình.
Thứ hai, sách tham khảo: các tác giả đã có những đề xuất có tính đổi mới
phương pháp dạy học
b
à
i cacbon v

à
h



p ch

t c

a cacbon
nhưng mang tính chất
chung chung, chưa thể hiện được sự sáng tạo
riêng cho t

ng b
à
ih

cc

th

và khi
áp dụng vào thực tiễn chưa tạo hứng thú cho học sinh.
Nhận xét chung:
Một số
em
HS
có tâm lý chán và sợ học mơn hóa do
hổ

ng
kiến thức, cảm thấy khơ
ng có ý nghĩa việc học Hóa đối với bản thân và cuộc sống
. Do vậy nếu giáo viên
khơng có những bài giảng và ph
ư
ơng pháp hợp lý
thì
khơng tạo được hứng thú, niềm đam mê
dễ làm cho học sinh thụ động trong việc
tiếp thu, mang tính ép buộc, gị bó
, khơng phá
t huy được sở trường năng lực,và
các phẩm chất cho học sinh
.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ấy, chúng tơi đã tìm ra những giải pháp hiệu quả
để dạy học b
à


i cacbon v
à
h

p ch

t c

a cacbon trong chương trình H
ó

a h

c 11,
khắc phục được thực trạng lâu n
ay còn bất cập trong việc dạy học mơn H
ó
a trong
18
các trường THPT, góp phần đổi mới dạy học H
ó
ah

c phù hợp với yêu cầu và xu
thế giáo dục hiện đại.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Một trong những điểm tôi đã làm là nghiên cứu chương c
acbon
silic sách giáo
khoa hóa 11
THPT
và thiết kế 1 số bài học theo phương pháp dạy học dự án
1. Nghiên cứu
bài học
phát sinh sáng kiến.
Sáng kiến dạy học
cacbon v
à
h

p ch


t c



a cacbon
theo hình thức dự án
được
nảy sinh trên hai cơ sở sau:
Thứ nhất, dạy học theo dự án là hình thức dạy học tích cực mang tính phức
hợp, liên mơn cao. Với tính tổng hợp đa dạng, đặc thù như vậy nên không thể
áp
dụng phương pháp này vào bất cứ bài học nào theo ý muốn chủ quan mà phải
lựa
chọn những bài học có ki
ến thức mở, phong phú, phù hợp lứa tuổi và có tính thực
tiễn gần gũi. Bài học
Cacbon b
à
h

p ch

t c

a cacbon
chương tr
ì
nh H
ó

a h

c 11
THPT là đối tượng kiến thức có thể vận dụng để dạy học dự án.
Thứ hai,
Phân t
í
ch
chương cacbon
silic sách giáo khoa
H
óa
h



×