Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 8, CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.48 KB, 173 trang )

Ngày soạn:10/9/2020
Ngày dạy: 12/9/2020

BUỔI 1: CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỌC, HÌNH TƯỢNG,
NGÔN NGỮ VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- Chức năng của văn học.
- Hình tượng ngôn ngữ văn học.
2. Kĩ năng: HS nắm và vận dụng được các khái niệm vào viết văn
3. Thái độ: Yêu mến văn học
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án; đọc các tài liệu tham khảo.
- HS: + Nội dung: Ôn tập theo hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: ổn định tổ chức, nắm sĩ số lớp.
2. Bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
1. Chức năng của văn học:
- Văn học là những sáng tạo kì diệu của con người. Mở rộng nhận thức về tư
tưởng, tình cảm cho con người, chắp cánh cho tâm hồn -> con người nhận thức
đầy đủ.
=> Có ba chức năng: xuyên sâu và đan xen, tác động qua lại lẫn nhau.
*Chức năng nhận thức: là chức năng căn bản giúp ta hoàn thiện chân, thiện,
mĩ.
*Chức năng giáo dục:là chức năng xuyên suốt, giáo dục con người.
*Chức năng thẩm mỹ: Làm đẹp cuộc sống con người, để cho con người trở nên
trọn vẹn, góp phần vào cuộc sống xây dựng xã hội tốt.
2. Đối tượng của văn học:
- Là con người toàn vẹn, sinh động với mọi đặc tính với những mối quan hệ phức tạp
(con người – con người, con người – xã hội).


- Trung tâm chú ý của văn học: những con người có tình cảm (yêu, ghét, khát vọng
mãnh liệt) gắn vớic cuộc sống con người, tư tưởng dân sinh, lí tưởng thẩm mỹ nhất
định.
VD: các truyện dân gian, bài ca dao, văn học trung đại. -> lời ru, hình ảnh hơi thở của
cuộc sống đến với con người.
3. Ngôn ngữ của văn học:
1


- L yu t th nht ca vn hc, khụng th cú vn hc nờn khụng cú ngụn ng.
- Ngụn ng: ting núi hng ngy ca nhõn dõn, nhõn dõn dựng ting l th ngụn ng
trau di, bn bc th l tỡnh cm, tõm t, nguyn vng.
=>Ngụn ng l ngun nguyờn liu ch yu ca ngụn ng bc l tỡnh cm yờu
thng, hn gin.
*c im ca ngụn ng vn hc:
- Vn hc giu hỡnh tng, c im c bn ca ngụn ng vn hc vỡ tỏc phm vn
hc khụng truyn t mt t tng no ú m cn lm cho con ngi (xem trn mt,
bt tn tay ->tỏi hin c hỡnh khi, mu sc, õm thanh m c cỏc nh vn miờu
t qua tỏc phm.)
- Ngụn ng giu sc biu cm cỏ nhõn, t tng, tỡnh cm, nh vn (Nguyn Du biu
t, huyn thoi ca ting núi) Nguyn ỡnh Thi, T Hu.
- Ngụn ng thng tinh t, chớnh xỏc v hm xỳc.
4. ti vn hc:
- Phm vi: Cuc sng con ngi m nh vn phn ỏnh trong tỏc phm -> ti vn
hc -> phn ỏnh v th gii con ngi.
Vd: Sỏng tỏc Nam Cao xoay quanh hai ti ln:
- i sng ngi nụng dõn v nhng ngi tri thc tiu t sn.
5. Ch :
- Vn trung tõm c nờu ra, t ra trong tỏc phm, ý , ý kin, cm xỳc ca
ngi vit (tỏc phm Tt ốn Ngụ Tt T -> cuc sng ca ngi nụng dõn trc

cỏch mng thỏng tỏm.) s thng tr tn bo dó man ca giai cp bc lt, ngi ca tõm
hn cao p ca ngi ph n Vit Nam l c tớnh hi sinh, yờu chng con.
C th nhõn vt lóo Hc trong tỏc phm cựng tờn ca Nam Cao:
1. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình
cảnh thống khổ của ngời nông dân trớc cách mạng?
1. Lão Hạc
a. Nỗi khổ về vật chất
Cả đời thắt lng buộc bụng lão cũng chỉ có nổi trong tay một
mảnh vờn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số
tiền ít ỏi do bòn vờn và mà thuê. Nhng thiên tai, tật bệnh chẳng
để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm đợc, sau một trận ốm đã
hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn nh một con vật. Nam Cao

2


đã dựng cảm nhìn thẳng vào ni khổ về vật chất của ngời nông
dân mà phản ánh.
b. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau cả ngời chồng mát vợ, ngời cha mất con.
Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì
thơng nh con, vì cha làm tròn bổn phận của ngời cha. Còn gì
xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời, lão phải sống trong cô độc.
Không ngời thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó. Đau đớn đến
mức miệng lão méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm
đến cái chết nh một sự giải thoát. Lão đã chọn cái chết thật dữ dội.
Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê
thảm. Cuộc đời ngời nông dân nh lão Hc đã không có lối thoát
2. Con trai lão Hạc

Vì nghèo đói, không có đợc hạnh phúc bình dị nh mình
mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với
một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy
anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu đợc nỗi đau trực tiếp của ngời nông
dân. Truyện còn giúp ta hiểu đợc căn nguyên sâu xa nỗi đau của
họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu
2. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu đợc vẻ đẹp tâm hồn
cao quý của ngời nông dân
2.1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho
cậu vàng. Lão coi nó nh con, cu mang, chăm chút nh một đứa
cháu nội bé bỏng côi cút: lão bắt rận, tắm, cho nó ăn bàng bát nh
nhà giu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão thng yêu,
cng nựng. Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó nh tình cảm
của ngời cha đối với ngời con.
Nhng tình thế đờng cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán
chó là một chuyện thờng tình thế mà với lão lại là cả một quá
trình đắn đo, do dự. Lão cói đó là một sự lừa gạt, một tội tình
không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xng tội với ông
giáo, mong đợc gii by nỗi dằng xé trong tâm can.
3


Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhng lại xám hối vì
danh dự lm ngời khi đối diện trớc con vật. Lão đã tự vẫn. Trên
đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình
cái chết thật đau đớn, vật vã...dờng nh lão muốn tự trừng phạt
mình trớc con chó yêu dấu.
2.2. Tình yêu thơng sâu nặng

Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thơng lão đều
dành cho con trai lão. Trớc tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là
ngời thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng dải cho con
hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thơng con lão càng đau đớn xót xa
khi nhận ra sự thực phũ phàng: Sẽ mất con vĩnh viễn Thẻ của
nó .....chứ đâu có còn là con tôi . Những ngày sống xa con, lão
không nguôi nỗi nh thơng, niềm mong mỏi tin con từ cuối phơng
trời. Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhng mọi
kỷ niệm về con vẫn luôn thờng trực ở trong lão. Trong câu chuyện
với ông giáo, lão không quyên nhắc tới đứa con trai của mình.
Lão sống vì con, chết cũng vì con: Bao nhiêu tiền bòn đợc
lão đều dành dụm cho con. Đói khỏt, cơ cực song lão vẫn gi mảnh
vờn đến cùng cho con trai để lo cho tơng lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trớc sự lựa chọn
nghiệt ngã: Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo
làm cha thi phải chết. Không phải lão không quý mạng sng, mà vì
danh dự làm ngời, danh dự làm cha. Sự hi sinh của lão quá âm
thầm, lớn lao.
2.3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo ngời mà Lão Hạc tin tởng quý trọng, cung luôn
giữ ý để khỏi bị coi thờng. Dù đói khát cơ cực, nhng lão dứt
khoát từ hối sự giúp đỡ của ông giáo, rồi ông cố xa dần vì không
muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của ngời khác. Trớc khi tìm
đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão
chỉ có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh
vờn, và tiền làm ma. Con ngời hiền hậu ấy, cũng là con ngời
giầu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã
hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm nh lão
Hạc quả là điều đáng trọng
4



2.4.. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chát của một bộ
phận tầng lớp nông dân trong xã hội đơng thời: Binh T vì miếng
ăn mà sinh ra làm liều bản chất lu manh đã chiến thắng nhân
cách trong sạch của con ngời. Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn
mà sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trớc nỗi đau của ngời khác.
3. Bi tp:
Phân tích cách nhìn ngời nông dân của Nam Cao qua
truyện ngắn Lão Hạc.
Hớng dẫn:
1. Xuất phát từ quan điểm "Nghệ thuật vị nhân sinh" Cách
nhìn của nhà văn là cách nhìn của một con ngời luôn thấu hiểu,
đồng cảm với nỗi đau khổ của ngời khác. Nhà văn luôn thấu hiểu
nỗi khổ về vật chất và tinh thầnh của ngời nông dân. Là ngời
sống gần gũi, gắn bó với ngời nông dân Nam Cao đã nhìn sâu
hơn vào nỗi đau tinh thần của nhà văn.
2. Bằng cái nhìn yêu thơng trân trọng, Nam Cao đã nhận ra
vẻ đẹp tâm hồn đáng quý của lão Hạc trong cuộc sống không phải
giành cho con ngời.
a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lão Hạc tấm lòng nhân
hậu thật đáng quý
Nam Cao đã nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con ngời
dành cho con ngời
Nam Cao còn phát hiện ra nỗi ân hận cao thợng và đức tính trung
thực của Lão Hạc qua việc bán con chó
Nhà văn càng nhận thấy ở ngời cha còm cõi xơ xác nh lão
Hạc tình yêu thơng con sâu nặng
b. Với phơng chấm cố tìm mà hiểu, Nam Cao đã phát hiện ra
đằng sau vẻ ngoài xấu xí gàn dở của Lão Hạc là lòng tự trọng và

nhân cách trong sạch của lão Hạc
Mở rộng: Có thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với ngời
nông dân của Nam Cao và cách nhìn có phần miệt thị, khinh bỉ
ngời nông dân của Vũ Trọng Phụng. Trong tiểu thuyết Vỡ đê, Vũ
Trọng Phụng tả ngời nông dan nh những con ngời không có ý
thức không cảm xúc, coi họ nh những bọn ngời xấu xa, đểu
5


cáng . Thấy đợc cái nhìn của Nam Cao là cái nhìn tiến bộ và
nhân dạo sâu sắc.
3. Là cách nhìn có chiều sau tràn đầy lạc quan tin tởng.
Nam Cao nhìn ngời nông dân không phải bằng thứ tình
cảm dửng dng của kẻ trên hớng xuống dới, càng không phải là hời
hợt phiến diện. Nam Cao luôn đào sâu, tìm tòi khám phá những
ẩn khuất trong tâm hồn của lão Hạc, từ đó phát hiện ra nét đẹp
đáng quý : Đó là cái nhìn đầy lạc quan tin tng vào phẩm hạnh tốt
đẹp của ngời nông dân. Trớc cách mạng, không ít nhân vật của
Nam cao đều bị hoàn cảnh khuất phục, làm thay đổi nhân hình
lẫn nhân tính. Vậy mà kì diệu thay hoàn cảnh khắc nghiệt đã
không khiến một Lão Hạc lơng thiện thay đổi đợc bản tính tốt
đẹp .....Lão đã bảo toàn nhân cách cao cả của mình để tìm đến
cái chết: Không cuộc đời cha hẳn đã đấng buồn....... thể hiện
niềm tin của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn tại kiên cờng vào
cái tốt.
4. Củng cố:
- Giỏo viờn h thng li ni dung bui hc.
- Tỡm ti v ch ố trong vn bn: Tụi i hc v Lóo Hc.
- Vit on vn biu cm v nhõn vt ch Du.
5. Hng dn v nh:

- Hc v nm ni dung bi hc hụm nay.
- Hon thnh bi tp: Vit on vn biu cm v nhõn vt Lóo Hc.
- c cỏc tỏc phm vn hc dõn gian ó hc.

Ngay soan:16/09/2020
Ngay day: 18/09/2020

BUI 2: MễT Sễ THUT NG VN HC DI DNG
NG DNG
I. MC TIấU:
1. Kin thc: Giỳp hc sinh: - Nm mt s thut ng vn hc.
6


2. Kĩ năng: Vận dụng được các thuật ngữ vào viết văn, cuộc sống
3. Thái độ: Yêu thích văn học
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án; đọc các tài liệu tham khảo.
- HS: Ôn tập theo hướng dẫn của giáo viên, vở ghi, vở bài tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: ổn định tổ chức, nắm sĩ số lớp.
2. Bài cũ: kết hợp trong bài dạy
3. Bài mới:
A/ KHÁI NIỆM:
1. CỐT TRUYỆN:
Cốt truyện là một hệ thống cụ thể những sự kiện, biến cố, hành động trong tác
phẩm tự sự và tác phẩm kịch thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các tính cách trong
một hoàn cảnh xã hội nhất định nhằm thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
- Cần phân biệt 2 khái niệm: cốt truyện và sườn truyện.
- Các thành phần của cốt truyện

+ Phần trình bày: Phần này giới thiệu khái quát về bối cảnh xã hội, các điều kiện,
nguyên nhân làm nảy sinh xung đột và tình hình buổi ban đầu của nhân vật. Hoàn
cảnh ở đây thường nằm trong trạng thái tĩnh, mâu thuẫn chưa vận động và phát
triển, nhân vật chưa đứng trước những thử thách nên chưa phát hu tính năng động
của mình. Trong Truyện Kiều, phần trình bày là phần giới thiệu tài sắc của chị em
Thúy Kiều và gia cảnh của họ. Cảnh Lí trưởng sai Trương tuần đóng cổng làng để
thu thuế, cảnh thu thuế ở đình làng, cảnh nghèo đói túng thiếu của gia đình chị
Dậu là phần giới thiệu của Tắt đèn.
+ Phần thắt nút: Phần này đánh dấu sự kiện mà từ đó phát sinh mâu thuẫn, xung
đột. Ðây chính là biến cố đầu tiên của cả hệ thống biến cố tạo thành xung đột của
cốt truyện. phần thắt nút có nhiệm vụ bộc lộ trực tiếp những mâu thuẫn đựơc tích
tụ một cách âm ỉ từ trước, các nhân vật sẽ đứng trước những thử thách, đòi hỏi
phải bày tỏ những thái độ, chọn lựa cách xử sự, hành động, phản ứng, từ đó bộc lộ
rõ tính cách. Cảnh gia biến và việc Kiều phải bán mình chuộc cha là phần thắt nút
của Truyện Kiều. Thắt nút của Tắt đèn là cảnh tuần đinh, lính lệ đến đánh đập anh
Dậu để đòi sưu thuế (chương IV)

7


+ Phần phát triển: Ðây là phần quan trọng và dài nhất của cốt truyện bao gồm
nhiều cảnh ngộ, sự kiện và biến cố khác nhau. tính cách nhân vật chủ yếu được
xác định trong phần này. Nó có thể được thay đổi thông qua các bước ngoặt, môi
trường khác nhau. phần phát triển của Truyện Kiều là cuộc đời 15 năm lưu lạc, từ
"chữ trinh đáng gíá nghìn vàng" đến "tấm lòng trinh bạch từ nay xin chừa", là
những chuỗi dài bi kịch "thanh lâu hai lượt thanh y hai lần", là sự tiếp xúc với đủ
các hạng người trong xã hội, là nỗi đau khổ này đến nỗi đau khổ khác của Kiều.
Trong Tắt đèn, phần phát triển bao gồm những sự kiện: đàn con bị đói, chồng bị
bắt, chị Dậu một mình tất tả ngược xuôi cho đến lúc người nhà lí trưởng ném cái
xác lạnh ngắt, mê man bất tỉnh của anh Dậu vào nhà. (từ chương V - XVII)

+ Ðiểm đỉnh: Còn được gọi là cao trào, là phần bộc lộ cao nhất của xung đột. Lúc
này, xung đột đã phát triển đến độ gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi phải được giải quyết
theo một chiều hướng nhất định. Ðiểm đỉnh thường là một khoảnh khắc, một thời
điểm ngắn nhưng có tác dụng quyết định đối với nhân vật trung tâm. Ðiểm đỉnh
của Truyện Kiều là khoảnh khắc đau xót nhất của đời Kiều: Từ Hải chết, Kiều
phải đánh đàn cho Hồ Tôn Hiến, bị ép gã cho thổ quan và cuối cùng nhảy xuống
sông Tiền Ðường tự vẫn. Ðiểm đỉnh của Tắt đèn là lúc chị Dậu bị dồn vào đường
cùng đã xô tên Cai Lệ và túm tên ngườn nhà của Lí trưởng "lẳng một cái, ngã
nhào ra thềm" (chương XVIII)
+ Phần kết thúc. (Mở nút): Ðây là phần giải quyết xung đột của tác phẩm một
cách cụ thể. Ởí đây, tác giả trình bày những kết quả của toàn bộ xung đột của cốt
truyện. một cốt truyện tốt, bao giờ phần kết thúc cũng được giải quyết một cách tự
nhiên, phù hợp với qui luật của cuộc sống. Tuy nhiên trong văn học cổ thường có
phần kết thúc phù hợp với ước muốn chủ quan của con người. Phần kết thúc của
Truyện Kiều là Kiều được cứu sống, là đoạn đoàn viên của Kiều với Kim Trọng
và gia đình sau 15 năm luân lạc. Trong Tắt đèn, chị Dậu từ lúc bị bắt lên hầu quan
phủ, sau đó phải xa chồng, xa con để đi làm vú hầu cụ cố nhà quan Tỉnh, đến lúc
chị choàng dậy mở cửa chạy té ra sân "Trời tối đen như mực, như cái tiền đồ của
chị" là phần kết thúc của tác phẩm. (chương XIX- XXVI)
Những thành phần chính trên đây tạo thành một cốt truyện đầy đủ. Tuy nhiên,
trong thực tế văn học, không phải lúc nào cốt truyện cũng đầy đủ cả 5 thành phần
đồng thời cũng không phải được trình bày theo thứ tự như trên. Với một số cốt
8


truyện, có thể thiếu mất một vài thành phần, ở một số cốt truyện khác, có thể không
có phần mở đầu hoặc nhiều khi lại bắt đầu bằng phần kết thúc hoặc một biến cố gần
với điểm đỉnh. Vì vậy, khi tìm hiểu và xác định các thành phần của cốt truyện, không
nên gò ép những biến cố hay sự kiện vào thành phần này hay thành phần khác với
những lí do có tính chất hình thức. Cần tìm hiểu và phân tích sự xây dựng cốt truyện

có thể hiện được những xung đột xã hội, sự phát triển của nó có phù hợp với qui luật
cuộc sống và có thể hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả hay không.
2. KẾT CẤU:
Một tác phẩm văn học, dù dung lượng lớn hay nhỏ cũng đều là những chỉnh thể
nghệ thuật, bao gồm nhiều yếu tố, bộ phận...Tất cả những yếu tố, bộ phận đó được
nhà văn sắp xếp, tổ chức theo một trật tự, hệ thống nào đó nhằm biểu hiện một nội
dung nghệ thuật nhất định...gọi là kết cấu. Nói cách khác, kết cấu là toàn bộ tổ
chức nghệ thuật sinh động, phức tạp của tác phẩm văn học.
Kết cấu là yếu tố tất yếu của mọi tác phẩm. Nếu khái niệm cốt truyện nhằm chỉ sự liên kết
những sự kiện, hành động, biến cố...trong tác phẩm tự sự và kịch thì kết cấu là một khái niệm
rộng hơn nhiều.

Cần có sự phân biệt giữa kết cấu và bố cục. Bố cục là sự sắp xếp các phần, các
chương, các đoạn, các khổ thơ...Ðây chỉ là sự tổ chức hình thức bên ngoài của tác
phẩm. Nói cách khác bố cục mới chỉ là kết cấu bề mặt của tác phẩm. Thuật ngữ kết
cấu rộng và phức tạp hơn nhiều. Bên cạnh việc tổ chức, sắp xếp các yếu tố của tác
phẩm, kết cấu còn bao hàm sự liên kết bên trong, những mối liên hệ qua lại giữa các
yếu tố thuộc về nội dung và hình thức của tác phẩm, trong đó có cả yếu tố của bố cục.
3. ĐỀ TÀI:
Ðề tài là phạm vi hiện thực mà nhà văn chọn lựa và miêu tả, thể hiện tạo thành
chất liệu của thế giới hình tượng trong tác phẩm đồng thời là cơ sở để từ đó nhà văn
đặt ra những vấn đề mà mình quan tâm. Có thể nói, đề tài là khái niệm trung gian
giữa thế giới hiện thực được thẩm mĩ hóa trong tác phẩm và bản thân đời sống. Người
ta có thể xác định đề tài trên 2 phương diện: bên ngoài và bên trong.
Nói đến phương diện bên ngoài là nói đến sự liên hệ thuần túy đến phạm vi hiện
thực mà tác phẩm phản ánh. Ở đây, sự xác định đề tài thường dựa trên cơ sở các
9


phạm trù lịch sử - xã hội. Có thể nói đến đề tài chống Pháp, chống Mĩ, đề tài xây

dựng chủ nghĩa xã hội, đề tài công nhân, nông dân, bộ đội...
Tuy nhiên, để tránh sự đồng nhất đề tài và đối tượng phản ánh và thấy được
tính chất của phạm vi được phản ánh, cần phải đi vào phương diện bên trong của đề
tài. Ðó là cuộc sống nào, con người nào...được thể hiện trong tác phẩm. Nói cách
khác, đó chính là tính chất của đề tài bên ngoài. Trong trường hợp này, đề tài chính là
vấn đề được thể hiện trong tác phẩm và trong nhiều trường hợp nó trùng khít với chủ
đề. Chẳng hạn, Sống mòn của Nam Cao viết về người trí thức tiểu tư sản nhưng đó là
người trí thức tiểu tư sản quẩn quanh, bế tắc, mòn mỏi. Tiếng hát sông Hương của Tố
Hữu viết về người con gái giang hồ với cuộc sống đau đớn, tủi nhục và ước mơ tốt
đẹp của họ trong cuộc sống cũ...
4. CHỦ ĐỀ:
Chủ đề là vấn đề chủ yếu, trung tâm, là phương diện chính yếu của đề tài. Nói
cách khác, chủ đề là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên
trong tác phẩm mà nhà văn cho là quan trọng nhất. Có thể nêu lên một số chủ đề của
các tác phẩm:
Tắt đèn của Ngô Tất Tố tập trung phản ánh số phận bi thảm của người nông
dân do chế độ sưu thuế, sự bóc lột tàn khốc trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
Chí phèo của Nam Cao lại tập trung tô đậm vấn đề tha hóa, biến chất của một bộ
phận nông dân và ước mơ làm người lương thiện của họ. Trong Truyện Kiều, Nguyễn
Du nêu bật lên số phận bi kịch của người phụ nữ, những ước mơ vươn tới hạnh phúc,
vấn đề đấu tranh để thực hiện tự do và công lí. Qua Vợ nhặt, Kim Lân đã phản ánh
cuộc sống khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và tình cảm
hướng về cách mạng của họ đồng thời nêu lên một vấn đề có ý nghĩa nhân bản sâu
sắc: Ðó là cái tình trong cuộc sống đời thường của những người lao động trong một
hoàn cảnh gần như hoàn toàn bế tắc. Trong Mùa lạc, Nguyễn Khải quan tâm đến sự
thay đổi số phận của những con người đã từng chịu nhiều bất hạnh trong xã hội cũ,
nay đã tìm lại được niềm vui, hạnh phúc và chỗ đứng trong xã hội mới.
*Mối quan hệ giữa đề tài và chủ đề:

10



- Chủ đề luôn được xây dựng từ một đề tài nhất định. Nói cách khác, chủ đề không
phải là một cái gì bên trên, bên ngoài đề tài mà xuất phát từ ý đồ, từ những gợi ý
của những hiện tượng cuộc sống cụ thể thông qua cái nhìn, quan niệm của nhà
văn. Chủ đề thể hiện sự thống nhất hữu cơ giữa hiện thực khách quan và tư tưởng
chủ quan của nhà văn. Vì vậy, cùng viết về một đề tài gần gũi, nhà văn vẫn nêu lên
được những vấn đề sâu sắc khác nhau tùy thuộc vào tài năng, khả năng thâm nhập
đời sống và lí tưởng thẩm mĩ của nhà văn.
- Từ đề tài về các cô gái giang hồ trong xã hội cũ, các nhà văn có thể nêu lên
những chủ đề không giống nhau. Có thể thấy rõ điều này qua những bài thơ chữ
Hán của Nguyễn Du, Lời kĩ nữ của Xuân Diệu; Ðời mưa gió của Nhất Linh và
Khái Hưng; Tiếng hát sông Hương của Tố Hữu...
5. TƯ TƯỞNG
- Nhận thức, lí giải và thái độ đối với toàn bộ nội dung cụ thể sống động của tác
phẩm văn học cũng như những vấn đề nhân sinh được đặt ra trong đó.
- Tư tưởng là linh hồn, là hạt nhân của tác phẩm, là kết tinh của những cảm nhận,
suy nghĩ về cuộc đời...Do yêu cầu của tư duy khái quát, người ta thường đúc kết tư
tưởng của tác phẩm bằng một số mệnh đề ngắn gọn, trừu tượng. Thực ra, tư tưởng
náu mình trong những hình tượng sinh động, những cảm hứng sâu lắng của tác
giả. Biêlinxki cho rằng: "Tư tưởng thơ, đó không phải là phép tam đoạn luận,
không phải là giáo điều mà là một ham mê sống động, đó là cảm hứng".
- Nếu có thể coi đề tài và chủ đề thuộc về phương diện khách quan thì tư tưởng tác
phẩm thuộc về phương diện chủ quan của nội dung tư tưởng tác phẩm.
- Tư tưởng tác phẩm văn học là sự khái quát của cả hai phương diện: lí giải, nhận
thức và khát vọng của nhà văn thể hiện trong tác phẩm thông qua hình tượng nghệ
thuật. Nó gắn bó chặt chẽ với đề tài và chủ đề và được biểu hiện tập trung ở ba
phương diện: Sự lí giải chủ đề, cảm hứng tư tưởng và tính điệu thẩm mĩ.

6. NHÂN VẬT


11


Nhân vật văn học là con người được nhà văn miêu tả trong tác phẩm bằng
phương tiện văn học. Những con người này có thể được miêu tả kỹ hay sơ lược, sinh
động hay không rõ nét, xuất hiện một hay nhiều lần, thường xuyên hay từng lúc, giữ
vai trò quan trọng nhiều, ít hoặc không ảnh hưởng nhiều lắm đối với tác phẩm.
Nhân vật văn học có thể là con người có tên (như Tấm Cám, Thúy Vân, Thúy
Kiều, Từ Hải, Kim Trọng...), có thể là những người không có tên (như thằng bán tơ,
viên quan, mụ quản gia...) hay có thể là một đại từ nhân xưng nào đó (như một số
nhân vật xưng tôi trong các truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại, như mình- ta trong ca
dao...). Khái niệm con người này cũng cần được hiểu một cách rộng rãi trên 2 phương
diện: số lượng: hầu hết các tác phẩm từ văn học dân gian đến văn học hiện đại đều tập
trung miêu tả số phận của con người. Về chất lượng: dù nhà văn miêu tả thần linh, ma
quỉ, đồ vật...nhưng lại gán cho nó những phẩm chất của con người.
Nhân vật văn học là một hiện tượng nghệ thuật có tính ước lệ, có những dấu
hiệu để nhận biết: tên gọi, những dấu hiệu về tiểu sử, nghề nghiệp, những đặc điểm
riêng...Những dấu hiệu đó thường được giới thiệu ngay từ đầu và thông thường, sự
phát triển về sau của nhân vật gắn bó mật thiết với những giới thiệu ban đầu đó. Việc
giới thiệu Thúy Vân, Thúy Kiều khác nhau dường như cũng báo trước về số phận của
mỗi người sau này:
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh"

Hay việc giới thiệu Hoạn Thư:
"Ở ăn thì nết cũng hay,
Nói điều ràng buộc thì tay cũng già"
gắn liền với những suy nghĩ, nói năng, hành động trong quá trình phát triển về sau
của nhân vật.

12


Nhân vật văn học không giống với các nhân vật thuộc các loại hình nghệ thuật
khác. Ơí đây, nhân vật văn học được thể hiện bằng chất liệu riêng là ngôn từ. Vì vậy,
nhân vật văn học đòi hỏi người đọc phải vận dụng trí tưởng tượng, liên tưởng để
dựng lại một con người hoàn chỉnh trong tất cả các mối quan hệ của nó.
Nhân vật văn học có chức năng khái quát những tính cách, hiện thực cuộc sống
và thể hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đời. Khi xây dựng nhân vật, nhà văn có
mục đích gán liền nó với những vấn đề mà nhà văn muốn đề cập đến trong tác phẩm.
Vì vậy, tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm, bên cạnh việc xác định những nét tính cách
của nó, cần nhận ra những vấn đề của hiện thực và quan niệm của nhà văn mà nhân
vật muốn thể hiện. Chẳng hạn, khi nhắc đến một nhân vật, nhất là các nhân vật chính,
người ta thường nghĩ đến các vấn đề gắn liền với nhân vật đó. Gắn liền với Kiều là
thân phận của người phụ nữ có tài sắc trong xã hội cũ. Gắn liền với Kim Trọng là vấn
đề tình yêu và ước mơ vươn tới hạnh phúc. Gắn liền với Từ Hải là vấn đề đấu tranh
để thực hiện khát vọng tự do, công lí...Trong Chí Phèo của Nam Cao, nhân vật Chí
Phèo thể hiện quá trình lưu manh hóa của một bộ phận nông dân trong xã hội thực
dân nửa phong kiên. Ðằng sau nhiều nhân vật trong truyện cổ tích là vấn đề đấu tranh
giữa thiện và ác, tốt và xấu, giàu và nghèo, những ước mơ tốt đẹp của con người...
Do nhân vật có chức năng khái quát những tính cách, hiện thực cuộc sống và
thể hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đời cho nên trong quá trình mô tả nhân vật,
nhà văn có quyền lựa chọn những chi tiết, yếu tố mà họ cho là cần thiết bộc lộ được
quan niệm của mình về con người và cuộc sống. Chính vì vậy, không nên đồng nhất

nhân vật văn học với con người trong cuộc đời. Khi phân tích, nghiên cứu nhân vật,
việc đối chiếu, so sánh có thể cần thiết để hiểu rõ thêm về nhân vật, nhất là những
nhân vật có nguyên mẫu ngoài cuộc đời (anh hùng Núp trong Ðất nước đứng lên; Chị
Sứ trong Hòn Ðất...) nhưng cũng cần luôn luôn nhớ rằng nhân vật văn học là một
sáng tạo nghệ thuật độc đáo gắn liền với ý đồ tư tưởng của nhà văn trong việc nêu lên
những vấn đề của hiện thực cuộc sống. Betông Brecht cho rằng: "Các nhân vật của
tác phẩm nghệ thuật không phải giản đơn là những bản dập của những con người
sống mà là những hình tượng được khắc họa phù hợp với ý đồ tư tưởng của tác giả".
+ PHÂN LOẠI NHÂN VẬT:

Nhân vật văn học là một hiện tượng hết sức đa dạng. Những nhân vật được xây
dựng thành công từ xưa đến nay bao giờ cũng là những sáng tạo độc đáo, không lặp
lại. Tuy nhiên, xét về mặt nội dung tư tưởng, kết cấu, chất lượng miêu tả..., có thể
13


thấy những hiện tượng lặp đi lặp lại tạo thành các loại nhân vật khác nhau. Ðể nắm
bắt được thế giới nhân vật đa dạng, phong phú, có thể tiến hành phân loại chúng ở
nhiều góc độ khác nhau.
Xét từ góc độ nội dung tư tưởng hay phẩm chất nhân vật
Có thể nói đến các loại nhân vật chính diện (nhân vật tích cực), nhân vật phản
diện (nhân vật tiêu cực).
Nhân vật chính diện là nhân vật đại diện cho lực lượng chính nghĩa trong
xã hội, cho cái thiện, cái tiến bộ. Khi nhân vật chính diện được xây dựng với những
phẩm chất hoàn hảo, có tính chất tiêu biểu cho tinh hoa của một giai cấp, một dân tộc,
một thời đại, mang những mầm mống lí tưởng trong cuộc sống...có thể được coi là
nhân vật lí tưởng. Ở đây, cũng cần phân biệt nhân vật lí tưởng với nhân vật lí tưởng
hóa. Loại nhân vật sau là loại nhân vật được tô hồng, hoàn toàn theo chủ quan của
nhà văn. Ở đây, nhà văn đã vi phạm tính chân thực của sự thể hiện.
Nhân vật phản diện là nhân vật đại diện cho lực lượng phi nghĩa, cho cái

ác, cái lạc hậu, phản động, cần bị lên án.
Trong quá trình phát triển của văn học, trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau,
việc xây dựng các loại nhân vật trên cũng khác nhau. Nếu như trong thần thoại chưa
có sự phân biệt rạch ròi giữa nhân vật chính diện và nhân vật phản diện thì trong
truyện cổ tích, các truyện thơ Nôm, các nhân vật thường được xây dựng thành 2
tuyến rõ rệt có tính chất đối kháng quyết liệt. Ở đây, hễ là nhân vật chính diện thường
tập trung những đức tính tốt đẹp còn nhân vật phản diện thì hoàn toàn ngược lại.
Trong văn học hiện đại, nhiều khi khó phân biệt đâu là nhân vật chính diện,
đâu là nhân vật phản diện. Việc miêu tả này phù hợp với quan niệm cho rằng hiện
thực nói chung và con người nói riêng không phải chỉ mang một phẩm chất thẩm mĩ
mà bao hàm nhiều phẩm chất thẩm mĩ khác nhau, cái nhìn của chủ thể đối với sự vật
nhiều chiều, phức hợp chứ không đơn điệu...Những nhân vật như Chí Phèo, Thị Nỡ,
Tám Bính, Năm Sài Gòn...là những nhân vật có bản chất tốt nhưng đó không phải là
phẩm chất duy nhất của nhân vật. Bakhtin cho rằng: cần phải thống nhất trong bản
thân mình vừa các đặc điểm chính diện lẫn phản diện, vừa cái tầm thường lẫn cái
cao cả, vừa cái buồn cười lẫn cái nghiêm túc. Chính vì vậy, ở đây, sự phân biệt chính
diện, phản diện chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi đặt nhân vật vào loại nào để nghiên
cứu, cần phải xét khuynh hướng chủ đạo của nó đồng thời phải chú ý đến các khuynh
hướng, phẩm chất thẩm mĩ khác nữa. Trong giai đoạn trước, những nhân vật như
14


Kiều, Hoạn Thư, Thúc Sinh cũng được Nguyễn Du miêu tả ở nhiều góc độ, với nhiều
phẩm chất khác nhau chứ không phải chỉ có một p/chất chính diện hoặc phản diện.
B/ THỰC HÀNH:
Bài tập 1: Em hãy nêu chủ đề, đề tài, tư tưởng, nhân vật trong tác phẩm “Dế
Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài.
Bài tập 2: Hãy trình bày kết cấu của văn bản: “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và
“ Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
4. Cñng cè:- Giáo viên hệ thống lại nội dung buổi học.

5. Hướng dẫn về nhà:
- Học và nắm nội dung bài học hôm nay.
- Ôn tập các tác phẩm truyện dân gian, truyện trung đại.

15


Ngay soan:23/09/2020
Ngay day: 25/09/2020

BUI 3: TRUYN THễNG YấU NC V LềNG NHN I QUA
CC TC PHM TRUYN DN GIAN V TRUYN TRUNG I
C HC TRONG CHNG TRèNH
I. MC TIấU:
1. Kin thc:
- Giỳp hc sinh hiu, cm nhn c truyn thng yờu nc v lũng nhõn ỏi qua cỏc
tỏc phm truyn dõn gian v truyn trung i ó c hc trong chng trỡnh.
2. K nng:
- Cú k nng lm bi vn phõn tớch truyn thng yờu nc v lũng nhõn ỏi.
3. Thỏi : Tụn trng v yờu mn nột p vn húa qua cỏc tỏc phm vn hc.
II. CHUN B:
- GV: Giỏo ỏn; c cỏc ti liu tham kho.
- HS: ễn tp theo hng dn ca giỏo viờn. SGK, v ghi, v bi tp.
III. TIN TRèNH DY HC:
1. n nh t chc: kim din s s, n nh n np
2. Bi c: Kim tra s chun b ca HS
3. Bi mi:
I. Ni dung:
GV hớng dẫn học sinh vận dụng kiến trức và kĩ năng khái quát
tổng hợp để làm rõ Truyền thống yêu nớc và lòng nhân ái qua các

tác phẩm truyện dân gian và truyện trung đại đã đợc học trong
chơng trình.
II. Mt s vn bn:
1. Con Rồng, cháu Tiên.
a. Cốt lõi lịch sử (những sự kiện và con ngời có thực): Hình ảnh
của tổ tiên ta trong những ngày đầu khai thiên lập địa mang vẻ
đẹp phi phàm, dũng cảm, tài năng.
b. Yếu tố hoang đờng, kì lạ.
- Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử chỉ là cái nền, cái phông
cho tác phẩm. Lịch sử ở đây đã đợc nhào nặn lại, đã đợc kì
ảo hóa để khái quát hóa, lí tởng hóa nhân vật và sự kiện, làm
tăng chất thơ cho câu chuyện.
16


- Hình ảnh LLQ và AC: Hội tụ vẻ đẹp tinh túy nhất, cao sang nhất
- vẻ đẹp của khí thiêng sông núi đất trời.
+ AC: thuộc họ thần Nông xinh đẹp, tâm hồn lãng mạn đầy cảm
xúc, trái tim nhân ái với cuộc sống.
+ LLQ: nòi Rồng, dũng mãnh.
-> Dòng dõi cao sang, đẹp. Tài năng, nhân hậu.
<=> Dân tộc VN đợc sinh ra từ những con ngời đẹp đẽ nh
vậy -> Tự hào, tự tôn nguồn gốc của chính mình.
c. Chi tiết có ý nghĩa.
- Bọc trăm trứng nở...ngời con khỏe mạnh.
+ Yếu tố đậm chất thần thoại hoang đờng: DT VN có dáng dấp
Rồng Tiên nên khỏe mạnh, đẹp.
+ ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng.
+ Sức mạnh nội tàng, tiềm ẩn: bền bỉ, kiên gan trong cuộc sống
đời thờng.

Bài tập:
Đất là nơi Chim về
Nớc là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
(Nguyễn Khoa Điềm - Mặt đờng khát vọng)
Từ những vần thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15
câu) bày tỏ suy nghĩ tình cảm của em đối với nguồn gốc nòi
giống của mình.
*Yêu cầu: Cần làm nổi bật những nội dung:
+ Nơi chốn: Chim - Rồng: thần tiên, đẹp đẽ -> thanh cao.
+ LLQ - AC: vị thần tiên tài hoa, lịch lãm.
+ Nhân duyên: bọc trăm trứng -> ý nghĩa nguyện đoàn kết.
=> Cảm của mình:
- Niềm tự hào về dòng dõi.
- Tôn kính đối với các bậc tổ tiên.
- Tâm trạng, ý nghuyện của mình trớc lời nhắn nhủ.
2. Thánh Gióng.

17


a. Hoang đờng: Xây dựng một nhân vật anh hùng có nguồn gốc
kì lạ, vẻ đẹp siêu phàm, lớn mạnh.
b. Hiện thực:
- Công cuộc chống ngoại xâm, giữ nớc thời các vua Hùng.
- Thời đại của nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nớc thô sơ và
khả năng chế tạo vũ khí chống giặc ngoại xâm bằng chất liệu kim
loại (sắt).
- Sức mạnh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nớc của toàn

dân tộc.
c. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu trong truyện.
*Tiếng nói đầu tiên của cậu bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh
giặc.
- Ca ngợi tinh thần yêu nớc của dân tộc VN. Đề cao ý thức trách
nhiệm của mỗi ngời dân đối với đất nớc.
- Truyền thống dân tộc, dòng máu yêu nớc, ý chí quyết tâm
của một dân tộc không bao giờ chịu khuất phục trớc kẻ thù.
- Hình ảnh cậu bé làng Gióng là hỡnh nh của nhân dân lao động
VN cần cù, lam lũ. Họ lặng lẽ làm ăn, nhng khi có giặc ngoại xâm
thì họ dũng cảm đứng lên, trở thành anh hùng.
*Bà con dân làng vui lòng góp gạo nuôi Gióng.
- Gióng sinh ra từ nhân dân, đợc nhân dân nuôi dỡng -> kết
tinh sức mạnh yêu nớc, đoàn kết, chống giặc ngoại xâm, bảo vệ
đất nớc của nhân dân.
=> Niềm tin đánh thắng giặc.
*Gióng lớn nhanh nh thổi, vơn vai thành tráng sĩ.
- Hình ảnh kì vĩ, đẹp đẽ, phi thờng của Gióng đã thể hiện
sức bật mạnh mẽ của nhân dân. Khi vận mệnh dân tộc bị đe dọa,
con ngời VN vơn lên với một tầm vóc phi thờng.
- Quan niệm của cha ông về ngời anh hùng: khổng lồ về thể
xác, oai phong lẫm liệt, mạnh mẽ về tài trí, phi thờng về nhân
cách.
*Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đờng đánh giặc.
- Vũ khí của ngời anh hùng làng Gióng không chỉ là roi sắt,
ngựa sắt, áo giáp sắt hiện đại mà còn là vũ khí thô sơ, vốn rất

18



quen thuộc với nhân dân nh tre ngà. Với lòng yêu nớc, những gì
có thể giết giặc đều đợc biến thành vũ khí.
- Ngợi ca sức mạnh của Gióng.
*Đánh giặc xong, Gióng cởi áo giáp sắt để lại, rồi bay thẳng về
trời.
-> Hình ảnh - khung cảnh đẹp, nên thơ, là sự thăng hoa trong trí
tởng của ngời xa.
- Gióng là ngời anh hùng không đòi hỏi công danh, lợi lộc. Chàng
đã hoàn thành sứ mệnh dẹp giặc và ra đi -> nâng cao vẻ đẹp
của ngời anh hùng, đó cũng là phẩm chất chung vĩ đại của ngời anh hùng.
- Trong quan niệm dân gian, những cái gì tốt đẹp, cao quí thì
không mất đi mà trở thành bất tử. Gióng bay về trời là về với
nguồn gốc cao đẹp của mình và chỉ nơi đó mới xứng đáng với
ngời anh hùng.
- Nhân dân ngỡng mộ, trân trọng: sống mãi với non sông.
4. Củng cố:
- Giỏo viờn h thng li ni dung bui hc.
- Nm cỏc kin thc v lớ thuyt vn dng vo cỏc bi tp c th.
1 : Cỏc tỏc phm VHDG luụn cha ng lũng nhõn ỏi bao la, em hóy phõn tớch
mt s tỏc phm lm rừ nhn nh trờn.
2. Vn hc Vit Nam giỳp ta bi p thờm truyn thng yờu nc v lũng nhõn ỏi.
Em hóy lm rừ ý kin trờn.
Cỏc truyn tiờu biu :
- Con Rồng cháu Tiên
- Thạch Sanh
- Thánh Gióng
- Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Hoàng Lê nhất thống chí
5. Hng dn v nh:
19



- Học và nắm nội dung bài học hôm nay.
- Hoàn thành bài tập ở trên.
- Ôn tập về tự sự, miêu tả, biểu cảm.

Ngày soạn: 22/10/2020
Ngày dạy: 24/10/2020
Buổi 4:TỰ SỰ, MIÊU TẢ, BIỂU CẢM, ĐẶC TRƯNG VĂN BIỂU CẢM
I. MỤC TIÊU:
- Ôn tập lại kiến thức về tự sự, miêu tả, biểu cảm, đặc trưng văn biểu cảm.
- Rèn kĩ năng làm bài.
II. CHUẨN BỊ:
-Giáo viên:
+ Nội dung: Giáo án; đọc các tài liệu tham khảo.
+ ĐDDH: SGK, bảng phụ.
-Học sinh:
+ Nội dung: Ôn tập theo hướng dẫn của giáo viên.
+ ĐDHT: SGK, vở ghi, vở bài tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC:
20


1. n nh lp: giỏo viờn n nh t chc, nm s s lp.
2. Kim tra bi c:
3. Bi mi:
I. ễn li các khái niệm về tự sự, miờu t v biu cm :
1.Tự sự:
T s l phng thc trỡnh by mt chui cỏc s vic, s vic ny dn n s
vic kia, cui cựng dn n mt kt thỳc, th hin mt ý ngha.

2. Miờu t:
Dựng cỏc chi tit, hỡnh nh giỳp ngi c, ngi nghe hỡnh dung ra c c
im ni bt ca mt s vt, s vic, con ngi, phong cnh lm cho i tng núi
n nh hin lờn trc mt.
3. Biu cm:
Trc tip hoc giỏn tip by t t tng tỡnh cm, cm xỳc, thỏi v s ỏnh
giỏ ca ngi vit i vi i tng c núi ti.
II. c trng vn biu cm:
Mi bi vn biu cm tp trung biu t 1 tỡnh cm ch yu
biu t tỡnh cm y ngi vit cú th chn 1 hỡn hnh cú ý ngha n d tng
trng ( l 1 vt loi võy hay 1 hin tng no ú ) gi gm tỡn hcarm t tng
hoc biu t bng cỏch th l trc tip nhng ni nim cm xỳc trong lũng
Bi vn biu cm thng cú b c 3 phõn nh mi bi vn khỏc
III. Bài tập.
Bài 1: Trong những trờng hợp sau đây, trờng hợp nào cần sử dụng
văn biểu cảm. ?
a,Giới thiệu về ngôi trờng của mình.
b,Lời từ biệt khi chia tay với trờng cũ
c,Bản thông báo về kế hoạch tổ chức lễ khai giảng năm học
mới.
d,Nỗi niềm cảm xúc trớc khi bớc vào năm học mới.
g,Lòng biết ơn đối với công lao của cha mẹ.
h,Thay lời một trong hai con búp bê thuật lại truyện Cuộc chia
tay của những con búp bê
*Bài 2: Cho bài thơ:
Mây và bông
Trên trời mây trắng nh bông
ở dới cánh đồng bông trắng nh mây.
Hỡi cô má đỏ hây hây
21



Đội bông nh thể đội Mây về làng.
Ngô Văn Phú
a.Hãy chỉ rõ sự kết hợp giữa biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián
tiếp trong bài thơ.
b. Qua những phơng tiện ấy, tác giả đã biểu đạt đợc t tởng, tình
cảm gì ?
Bài 3: Có hai đoạn văn bản cùng nói về cây tre nh sau:
(1)Luỹ giữa cũng toàn tre nhng là loại tre thẳng (tre hoá) Luỹ
trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vơn thẳng tắp, ngọn
không dày và rậm nh tre gai. Suốt năm tre xanh rờn và đầy sức
sống (Ngô Văn Phú)
(2)Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhng cùng
một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu
tre cũng xanh tốt. Dáng tre vơn mộc mạc, màu tre tơi nhũn nhặn.
Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao
giản dị chí khí nh ngời (Thép Mới)
So sánh để chỉ ra điểm khác nhau về phơng thức biểu đạt
của hai đoạn văn bản trên và nêu rõ đoạn văn bản nào thuộc phơng
thức biểu cảm ? Vì sao ?
IV. Mt s :
1: Nu c chng kin Lóo Hc qun qui vi cỏi cht, em s ghi li cnh ú
nh th no?
2: Tỡnh c l ngi i qua lng Ku - Ku - rờu c chng kin hai cõy phong trũ
chuyn, em s ghi li nh th no?
3: Cú mt ln bộ Hng (Nhõn vt trong tỏc phm Nhng ngy th u - Nguyờn
Hng) ó gp g v trũ chuyn vi cụ bộ bỏn diờm trong tỏc phm cựng tờn ca
Anecxen, Nu c chng kin em s ghi li nh th no?
4.Củng cố:

- Giỏo viờn h thng li ni dung bui hc.
5. Hng dn v nh:
- Hc v nm ni dung bi hc hụm nay.
- Hon thnh bi tp trờn.
- ễn tp cỏch vit bi vn biu cm v tỏc phm vn hc.
22


Ngay son: 29/10/2018
Ngy dy: 31/10/2018

Bui 5: BI V CCH VIT BI VN BIU CM V
TC PHM VN HC
I. MC TIấU:
Giỳp hc sinh hiu c:
- Chc nng ca vn hc.
- Hỡnh tng ngụn ng vn hc.
II. CHUN B:
-Giỏo viờn:
+ Ni dung: Giỏo ỏn; c cỏc ti liu tham kho.
+ DDH: SGK, bng ph.
-Hc sinh:
+ Ni dung: ễn tp theo hng dn ca giỏo viờn.
+ DHT: SGK, v ghi, v bi tp.
III. TIN TRèNH DY HC:
1. n nh lp: giỏo viờn n nh t chc, nm s s lp.
2. Bi c:
3. Bi mi:
I.Đề văn biểu cảm.
Hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, muôn màu, muôn vẻ

nên văn biểu cảm, đề văn biểu cảm cũng rất đa dạng về đối tợng
biểu cảm và tình cảm cần biểu hiện.
II.Các bớc làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học.
1.Phần chuẩn bị:
-Đọc bài văn, bài thơmột vài lần rút ra ấn tợng ban đầu. Đọc
lần nữa để rút ra giọng điệu, chủ đề, những t tởng, tình cảm
cao đẹp, ngôn ngữ nghệ thuậtmà tác giả đã diễn tả rất hay,
gây cho mình nhiều ấn tợng.

23


-Gạch chân hoặc đánh dấu các chi tiết nghệ thuật, các hình
ảnh, các câu thơ câu văn hay nhất mà mình thích nhất.
-Làm dàn bài, dựng đoạn.
-Nháp bài văn, đi từ mở bài, thân bài, kết bài. Viết xong phần
nào nên đọc lại phần ấy, sửa chữa rồi viết phần sau. Nháp bài văn
xong, đọc lại, sửa chữa, bổ sung rồi mới viết vào vở và tờ giấy thi.
-Văn phát biểu cảm nghĩ thuộc loại nghị luận văn chơng
Các em cần chú ý học tốt giờ giảng văn trên lớp. Chính sự phân
tích, giảng, bìnhcủa các thầy cô giáo sẽ giúp các emcảm thụ tác
phẩm để làm tốt bài phát biểu cảm nghĩ.
2.Bố cục của bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn
học:
*Phần mở bài: Có thể giới thiệu một vài nét về tác phẩm; nêu nên
ấn tợng sâu sắc nhất của mình sau khi đọc, khi xem tác phẩm ấy.
Mở bài hay nhất là đạt đợc hai yêu cầu sau: Tính khái quát và
tính định hớng.
*Phần thân bài: Nêu những cảm xúc, suy nghĩdo tác phẩm gợi
lên. Có nhiều trình tựnêu cảm xúc có thể vận dụng:

-Trình tự 1.
Nhận xét, khái quát về giá trị của tác phẩm (cả giá trị nội
dung và giá trị nghệ thuật). Trên cơ sở đó, chọn một số chi tiết,
hình ảnh đặc sắc để nêu cảm nghĩ. Trình tự này thờng đợc sử
dụng trong những bài văn biểu cảm về tác phẩm tự sự.
-Trình tự 2.
Nêu cảm nghĩ theo trình tự các phần, các ý hoặc theo mạch
cảm xúc của tá phẩm. ở mỗi phần , cảm nghĩ phải tập trung cho cả
nội dung lẫn nghệ thuật. Trình tự này thờng đợc sử dụng ở những
bài văn biểu cảm về tac phẩm trữ tình.
*Phần kết bài: Khẳng định ấn tợng chung về tác phẩm.
-Trong quá trình nêu cảm nghĩ, phải bám sát các chi tiết, hình
ảnh, có dẫn chứng cụ thể tiêu biểu. Tránh tình trạng nêu cảm nghĩ
chung chung

24


-Để cảm nghĩ về tác phẩm thêm sâu sắc, có thể liên hệ tới
hoàn cảnh ra đờicủa tác phẩm; liên hệ so sánh với những tác phẩm
khác có cùng chủ đề (Có thể cùng tác giả hoặc khác tác giả)
-Cảm nghĩ phải sâu sắc chân thành. Tránh tình trạng bắt
chớc một cách sống sợng, sáo mòn, giả tạo.
III.Bài tập
Bài 1. Ra hai đề văn biểu cảm và xác định rõ đối tợng biểu cảm,
định hớng tình cảm.
Bài 2.Ghi lại dàn ý diễn biến cảm xúc của Tế Hanh trong bài thơ
sau:
Nhớ con sông quê hơng
Quê hơng tôi có con sông xanh biếc

Nớc gơng trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi tra hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.
Chẳng biết nớc có giữ ngày ,giữ tháng
Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi?
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Sông của quê hơng, sông của tuổi trẻ
Sông của Miền Nam nớc Việt thân yêu.
Khi bờ tre rúi rít tiếng chim kêu
Khi mặt nớc chập chờn con cá nhảy
Bạn bè tôi túm năm tụm bảy
Bầy chim non bơi lội trên sông
Tôi dang tay ôm nớc vào lòng
Sông mở nớc ôm tôi vào dạ
Chúng tôi lớn lên mỗi ngời mỗi ngả
Kẻ sớm khuya chài lới bên sông
Kẻ cuốc cày ma nắng ngoài đồng
Tôi cầm súng xa nhà đi kháng chiến
Nhng lòng tôi nnh nguồn, gió biển
25


×