Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

142 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI TRẢ NGƯỜI bán TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 104 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG
LỚP: CQ52/22.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành
Lớp

:
:

Kiểm toán
22.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đỗ Thị Thoa

Hà Nội - 2018


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Hằng

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC...4
1.1.. .Khái quát về khoản mục Nợ phải trả người bán trên báo cáo tài
chính.........................................................................................................................4

1.1.1.

Khái niệm phải trả người bán.....................................................4

1.1.2.

Đặc điểm của khoản mục Nợ phải trả người bán...............5

1.1.3.

Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản PTNB 6

1.2. Kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC........................7
1.2.1.

Mục tiêu kiểm toán.........................................................................7

1.2.2 Căn cứ kiểm toán......................................................................................9
1.2.3

Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ

phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính.........................10
1.3. Quy trình kiểm toán Nợ phải trả người bán....................................11
1.3.1.

Lập kế hoạch kiểm toán.............................................................11

1.3.2. Thực hiện kiểm toán............................................................................15
1.3.2.


Kết thúc kiểm toán.......................................................................21

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA) THỰC HIỆN...........23

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam (AVA)...................................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Ki ểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam (AVA).....................................................................23
2.1.2. Các dịch vụ do AVA cung cấp:.............................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý AVA.................................................26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty........................................28
2.1.5. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Th ầm
định giá Việt Nam thực hiện..........................................................................31
2.2.

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả


người bán trong kiểm toán BCTC tại AVA..................................................33
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.....................................................................33
2.2.2. Thực hiện kiểm toán............................................................................38
2.2.3. Kết thúc kiểm toán...............................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN....................................................58
3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.............................................................58
3.1.1. Ưu điểm....................................................................................................59
3.1.2. Hạn chế....................................................................................................61
3.1.3. Nguyên nhân thực trạng......................................................................63
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán kho ản m ục
Nợ phải trả người bán do AVA thực hiện..................................................64
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Th ẩm
định giá Việt Nam..............................................................................................64
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
PTNB trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và Thẩm
định giá Việt Nam..............................................................................................65

3.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện........................................................66
3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện.................................................................................66
3.3.2. Nguyên tắc hoàn thiện..........................................................................66
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải
trả người bántrong kiểm toán BCTC tại AVA............................................67
3.4.1. Khâu lập kế hoạch kiểm toán...........................................................67
3.3.2. Khâu thực hiện kiểm toán..................................................................68
3.3.3. Khâu kết thúc kiểm toán.....................................................................68
3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp..............................................................68
3.5.1. Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng.................................68
3.5.2. Đối với hiệp hội nghề nghiệp...........................................................69
3.5.3. Đối với doanh nghiệp kiểm toán và Kiểm toán viên..................70
3.5.4. Đối với khách hàng được kiểm toán...............................................70
PHỤ LỤC...............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................94

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AVA

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam


BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BGĐ
CSDL
DN
KSNB
TK
TNHH
TSCĐ

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Ban giám đốc
Cơ sở dẫn liệu
Doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.1 Các thủ tục khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với Nợ phải trả người bán
...........................................................................................................................16
Bảng 2.1: Danh sách kiểm toán viên:..............................................................28
Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc A510- Phân tích sơ bộ BCTC.......................36
Bảng 2.3: Giấy tờ làm việc A710 – “Xác định mức trọng yếu”......................37
Bảng 2.4: Giấy tờ làm việc khảo sát hệ thống KSNB.......................................39
Bảng 2.5: Giấy tờ làm việc phân tích................................................................42
Bảng 2.6: Giấy tờ làm việc chi tiết số dư tài khoản và xác định chênh lệch....43
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp đối chiếu công nợ.....................................................49
Bảng 2.8 : Thủ tục thay thế Tickmarks.............................................................51
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả, và ý kiến kiểm toán kiểm toán khoản phải trả
người bán..........................................................................................................56

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty AVA............................................26
Sơ đồ 1.2 : Các bước thực hiện một cuộc kiểm toán:.......................................31


SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển, nền kinh tế thị trường càng phức
tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu
tin cậy, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhiều đối tượng sử dụng thông
tin. Trong bối cảnh đó, kiểm toán với chức năng đưa ra ý kiến nhận xét về độ
tin cậy của thông tin đã ra đời trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh
nghiệp. Trong các loại hình tổ chức kiểm toán thì kiểm toán độc lập BCTC là
loại dịch vụ được sử dụng nhiều nhất vì BCTC là tấm gương phản chiếu rõ
nét hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trên BCTC, phải trả người bán là một trong những khoản mục trọng yếu,
có rủi ro tiềm tàng cao. Việc xác minh tính đúng đắn và hợp lý về phản ánh
các khoản phải trả ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán và tình hình tài
chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chính xác tài sản
của mình để từ đó đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh đúng đắn với tình
hình thực tế. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán là một
trong những công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm
toán BCTC. Để thực hiện kiểm toán khoản phải trả người bán, kiểm toán viên
phải là người có kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp.
Là một sinh vên chuyên ngành kiểm toán, sau một thời gian thực tập tại

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam, em đã có cơ hội tiếp
xúc với quy trình kiểm toán báo cáo tài chính cũng như kiểm toán khoản mục
phải trả người bán do Công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác này, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA) thực hiện ” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích chính của đề tài là làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính. Để làm rõ được mục
đích ấy cần phải nghiên cứu:
(i) Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải trả người bán trong kiểm toán BCTC.
(ii) Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán phải trả người bán do Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
(iii) Trên cơ sở đó rút ra nhận xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quy trình kiểm toán khoản mục Nợ

phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc
lập thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm
toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và tự
tích lũy, luận văn tốt nghiệp của em được thực hiện bằng lý luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu từ lý luận
và tham chiếu sang thực trạng.
- Phương pháp cụ thể: kết hợp với phương pháp luận ở trên, nghiên cứu
tài liệu, quan sát, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp và đánh giá để thu
thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của luận văn tốt
nghiệp này được chia làm 3 chương như sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định

giá Việt Nam (AVA) thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam(AVA)
thực hiện.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức,
bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ và góp ý quý báu của các thầy cô để bài luận văn của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô trong khoa đã
nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Đặc biệt, em
xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Thị Thoa - Người đã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng
với các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hằng

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Khái quát về khoản mục Nợ phải trả người bán trên báo cáo tài
chính
1.1.1. Khái niệm phải trả người bán
Các khoản phải trả là khoản nợ phải trả cho các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư, trả
lương, trả lãi tiền va và các khoản dịch vụ khác, mà doanh nghiệp chưa thanh toán.

- Phân loại phải trả:
Các khoản phải trả bao gồm: Phải trả người bán, phải trả người lao động,
phải trả nội bộ, phải trả khác...
Phải trả người bán phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình mua sản phẩm, vật tư, hàng hóa,
cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi công mà doanh
nghiệp đã nhận của nhà cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền.
Như vậy khoản Nợ phải trả người bán là phần tiền vốn mà đơn vị đi chiếm
dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp
mình. Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung
cấp.
Việc hình thành khoản mục Nợ phải trả người bán liên quan trực tiếp đến
quá trình mua hàng hóa, tài sản nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp vì
vậy khoản mục này chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán.
Các thông tin liên quan tới khoản mục Nợ phải trả người bán được trình
bày trên BCTC bao gồm các chỉ tiêu sau:
+Phải trả người bán ngắn hạn
+Phải trả người bán dài hạn
+Trả trước cho người bán

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

1.1.2.

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm của khoản mục Nợ phải trả người bán

Trên BCTC, Nợ phải trả người bán là một trong những khoản mục trọng
yếu, phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả người bán là khoản
mục thường xuyên xuất hiện trong kì kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền
với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường xuyên của doanh
nghiệp với nhà cung cấp. Nợ phải trả người bán là nguồn tài trợ cho việc hình
thành các tài sản của doanh nghiệp, có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục
quan trọng khác trên BCTC của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản
cố định,...Khoản nợ phải trả còn liên quan trực tiếp dến quá trình mua các yếu
tố đầu vào, ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ.
Do đó, thực hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực
của các khoản phải trả của doanh nghiệp, cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Tỉ suất tự tải trợ của doanh nhiệp mà lớn thì khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp kém và tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vì quá
phụ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của doanh nghiệp.
Nợ phải trả người bán được quản lý chặt chẽ vì những sai phạm về việc

phản ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bởi vì các tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đều liên quan đến khoản mục Nợ phải trả người bán như: khả năng
thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời.
Như vậy, Nợ phải trả người bán bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ
tiêu trong BCTC, khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như
khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nợ phải trả người bán
có mối liên hệ với các chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp
từ đó ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Do đó, kiểm toán khoản PTNB có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra ý kiến xác
thực hơn về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản PTNB
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải trả người bán được nghiên
cứu trong mối quan hệ với các thủ tục kiểm soát trong chu trình mua hàng
thanh toán. Đây là chu trình thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và ảnh hưởng đến nhiều khoản
mục trên BCTC của đơn vị như: hàng hóa, nguyên vật liệu, tiền mặt, tiền gửi..
và trong đó có cả khoản mục nợ phải trả người bán. Sau đây là những thủ tục
kiểm soát nội bộ trong các bước của khoản mục Nợ phải trả người bán:

+ Yêu cầu mua hàng :
Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho chuẩn bị và lập phiếu đề
nghị mua hàng. Một liên của chứng từ ngày được lưu đẻ theo dõi về tình hình
thực hiện yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành sau khi đã đối
chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và được đính kèm theo các chứng từ có
liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho..
+Lập đơn đặt hàng:
Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt, bộ phận mua hàng
sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp thông qua đấu thầu hoặc có mối quan hệ
kinh doanh lâu dài với doanh nghiệp. Khi đã xác định được nhà cung cấp, bộ
phận mua hàng sẽ lập đơn đặt hàng đánh số liên tục và lập thành nhiều liên.
Ngoài gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận
nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
+ Nhận hàng hóa và lưu kho:
Khi tiếp nhận hàng hóa tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô
hàng, và cân đo đong đếm... Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập
phiếu nhập kho ( hoặc báo cáo nhận hàng ) có chữ ký của người giao hàng, bộ
phận nhận hàng và thủ kho... Phiếu này phải được đánh số thứ tự liên tục

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trước khi sử dụng, được lập thành nhiều liên và chuyển ngay cho các bộ phận
liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ phải trả.

Từ đó ta có được các bước KSNB đối với kế toán nợ phải trả
+ Các chứng từ cần được đóng dấu ngày tháng nhận, chứng từ thanh toán
và các chứng từ khác phát sinh ở bộ phận này phải được kiểm soát bằng cách
đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi công đoạn kiểm tra, người
thực hiện phải ghi ngày tháng và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình.
+ Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ
thực hiện. Sự tách rời hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh toán (do
bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận
tài vụ đảm nhận) sẽ là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn
chi, thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, bộ phận
tài vụ kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt cho quỹ phải đánh dấu
các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng.
+ Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết
người bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối
chiếu này thực hiện trên bảng tổng hợp chi tiết, và bảng này được lưu lại để
làm bằng chứng là đã đối chiếu, cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm.
+ Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp
có thực hiện thủ tục là: hàng tháng gửi cho các khách hàng một bảng kê các
hoá đơn đã thực hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì
thế, ở góc độ là người mua ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải
tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai biệt (nếu có) và sữa
chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho người bán (nếu cần thiết).
1.2. Kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
- Mục tiêu chung:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Xác minh tính trung thực hợp lý hay độ tin cậy của khoản nợ phải trả cho
người bán và việc trình bày các khoản Nợ phải trả người bán trên BCTC đảm
bảo tính đầy đủ, đúng đắn theo quy định của Chuẩn mực.
- Mục tiêu cụ thể:
Cụ thể mục tiêu kiểm toán khoản phải trả người bán là việc KTV phải thu
thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận
cho các nghiệp vụ phải trả người bán và số dư tài khoản PTNB.
* Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải trả người bán và trả trước cho người
bán
Kiểm tra CSDL “sự phát sinh”: nghiệp vụ phải trả người bán và trả
trước cho người bán đã ghi sổ phải thực sự phát sinh và được phê chuẩn
đúng đắn.
Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: nghiệp vụ phải trả người bán
và trả trước cho người bán đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn
và hợp lý.
Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ phải trả người bán và
trả trước cho người bán đã ghi sổ phải được hạch toán đầy đủ, không trùng
hay sót.
Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”: các nghiệp vụ
phải trả người bán và trả trước cho người bán phải được phân loại và ghi
nhận đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các
sổ kế toán), chính xác về số liệu tương ứng trên chứng từ.
Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ phải trả
người bán và trả trước cho người bán phát sinh phải được hạch toán kịp
thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.

* Đối với kiểm toán số dư tài khoản phải trả người bán
Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: các khoản nợ còn phải trả người bán
và trả trước cho người bán trên sổ kế toán là đang thực tế tồn tại.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác
nhận quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân.
Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: các khoản nợ còn phải trả
người bán và trả trước cho người bán được tính toán đúng đắn, chính xác.
Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: các khoản nợ còn phải trả người
bán và trả trước cho người bán được ghi nhận đầy đủ không trùng hay sót.
Kiểm tra CSDL “phân loại đúng đắn”: các khoản nợ còn phải trả
người bán được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi
tiết phải trả người bánđược xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ
các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
Kiểm tra CSDL “trình bày và công bố”: các khoản nợ còn phải trả
người bánđược trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế
toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục Nợ phải trả người bán
một cách đúng đắn, KTV dựa vào các căn cứ sau:

- Các chính sách, quy định, quy chế về kiểm soát nội bộ đối với khoản
phải trả người bán mà đơn vị áp dụng trong công tác kiểm soát nội bộ. Bao
gồm cả các quy chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của chính bản
thân đơn vị ban hành áp dụng.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: BCĐKT phần báo cáo các
thông tin liên quan tới khoản phải trả người bán ngắn hạn, dài hạn; bản thuyết
minh BCTC báo cáo thông tin chi tiết về nguyên tắc ghi nhận khoản phải trả
người bán .
- Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản phải trả người bánbao gồm các
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán nghiệp vụ
như: Nhật kí chi tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển hàng
hoá. Và các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tiết của các tài khoản liên quan chủ yếu như : TK 331, 152,153,211, 111,
112,..
- Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản phải trả người bán như: phiếu
nhập kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng
sao kê của ngân hàng
- Tài liệu khác có liên quan : Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư
các khoản Nợ phải trả người bán tại ngày 31/12, Đơn đặt hàng, Biên bản bàn
giao, Hợp đồng thương mại, Bảng niêm yết giá của đơn vị, ….

- Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải trả người bán : các
chứng từ chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng hóa...
1.2.3 Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Nợ phải trả người bán liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lần giao dịch
mua bán. Do tính phức tạp, PTNB là một trong những khoản mục thường hay
xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ
song cũng không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức
gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản mục PTNB là
rất đa dạng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các rủi ro có thể gặp cụ thể
như sau:
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ.
- Bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải trả người bán.
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời
điểm lập BCTC.
- Chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý,
chênh lệch giữa sổ chi tiết, sổ cái, BCĐKT.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải trả người bán,
hạch toán các khoản phải trả người bán không mang tính chất thương mại vào
tài khoản phải trả người bán.
- Hạch toán giảm công nợ phải trả người bán do trả lại hàng hóa, giảm giá
hàng bán, chiết khấu, nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi tăng khoản phải trả người bán không phù hợp với tăng hàng hóa
dịch vụ mua vào.
- Nợ phải trả người bán có thể là khoản không có thật : không có chủ nợ
tồn tại hoặc có tồn tại nhưng không đảm bảo tính pháp lý, không có tư cách
pháp nhân, không đảm bảo tính có thật của nghiệp vụ mua hàng
- Tùy hoàn cảnh từng doanh nghiệp, để tăng lãi hoặc khuyếch trương tình
hình tài chính giảm khó khăn các DN thường báo cáo thiếu nợ phải trả người
bán nhiều hơn là báo cáo thừa, những rủi ro này buộc KTV kiểm toán chặt
chẽ hơn đối với những khoản nợ nghi ngờ và thực hiện kiểm toán thận trọng
đối với các nghiệp vụ đầu kỳ sao.
- Nợ dây dưa quá hạn kéo dài, không được xử lý kịp thời. Nhiều trường
hợp DN ghi khống nợ phải trả từ các nghiệp vụ bán hàng ( bán hàng không
ghi nhận doanh thu mà mà ghi chênh lệch vào nợ phải trả khống ).
- Sự xác nhận không phù hợp, thường có những chênh lệch phải xác minh
lại bằng các kỹ thuật bổ sung : thông qua ngân hàng, gửi thư xác nhận. Không
khớp giữa số liệu sổ chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ.
Ghi chép nợ phải trả người bán không đúng đối tượng.
1.3.

Quy trình kiểm toán Nợ phải trả người bán

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo VAS 300: “Lập kế hoạch kiểm toán”, kế hoạch kiểm toán là những
định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán,
đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực

hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể nhất định. Đối

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

với kiểm toán khoản mục PTNB, kế hoạch kiểm toán bao gồm lập kế hoạch
tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán.
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đon vị được kiểm toán và phải được lập
một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán; phát hiện được gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn có
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đồng thời kế hoạch kiểm toán
phải đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm
toán, KTV và Công ty kiểm toán phải trả người bán thập những thông tin sơ
bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công
nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua
đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những thông tin (hiểu biết) cần
thiết về tình hình kinh doanh của khách hàng để ký hợp đồng và thực hiện
công việc kiểm toán sau này. Sau khi đã đạt được hợp đồng kiểm toán với
khách hàng, cần thực hiện công tác chuẩn bị, sắp xếp nhân sự và phương tiện
kiểm toán.
* Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về

nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp
dụng cho một cuộc kiểm toán.
Theo VAS 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi, cách thức tiến
hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết
làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch
kiểm toán tổng thể có thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng và tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán
đặc thù do KTV sử dụng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các công việc chủ yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
liên quan đến khoản mục PTNB bao gồm:

 Thu thập các thông tin liên quan đến Nợ phải trả người bán
Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tình hình
chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động tới
khoản mục PTNB; năng lực quản lý của Ban giám đốc có tác động tới
khoản mục PTNB.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: các chính sách kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng, các thay đổi trong các chính sách đó;
những ảnh hưởng của thay đổi chính sách kế toán; những thông tin cụ thể

về hệ thống KSNB và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến sẽ thực
hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: sự tham và phối hợp của các
KTV khác trong kiểm toán khoản mục PTNB ở những đơn vị cấp dưới
(công ty con, các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc); sự cần thiết sử dụng ý
kiến chuyên gia ở các lĩnh vực khác; số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm
toán.
Các vấn đề khác như khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp,
các bên liên quan,…
 Thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích được sử dụng trong cả ba giai đoạn của quy trình kiểm
toán. Ở giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích bao gồm:
Phân tích xu hướng: so sánh số dư của chỉ tiêu PTNB cuối kỳ so với
đầu kỳ. So sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp với số liệu bình quân của
ngành hoặc số liệu của doanh nghiệp khác cùng quy mô, lãnh thổ, ngành
nghề, loại hình.
Phân tích tỷ suất: KTV sẽ tính rồi so sánh các hệ số các khoản
PTNB, các chỉ số về khả năng thanh toán,…

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với nợ phải trả người

Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV tìm hiểu hệ thống KSNB trên
khía cạnh các quy chế kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải trả người bán có
đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp không.
Những thủ tục giúp KTV tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB gồm:
Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các văn bản, quy định có liên quan
tới hệ thống KSNB đối với nợ PTNB.
Kiểm tra, xem xét các văn bản quy định có liên quan tới quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận, cá nhân trong việc kiểm soát
tín dụng, phê chuẩn mua hàng; thủ tục ghi nhận Nợ phải trả người bán và
thanh toán tiền hàng,…
Kiểm tra các tài liệu, chứng từ ghi nhận hàng hóa, tài sản… từ đó ghi
nhận PTNB. Xem xét chữ ký, con dấu của người có thẩm quyền.
Phỏng vấn các nhân viên trong doanh nghiệp về sự hiện hữu và tính
thường xuyên, liên tục của các bước kiểm soát.
Xem xét doanh nghiệp có đối chiếu công nợ định kỳ với khách hàng
hay không,…
Thực hiện quan sát để kiểm tra tính thường xuyên, liên tục, hiệu quả
của các bước kiểm soát nợ phải trả người bán.
Sau khi thực hiện các công việc trên, KTV cần đánh giá được rủi ro
kiểm soát và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, nhận diện được những
gian lận có thể xảy ra đối với khoản mục PTNB. Tùy thuộc vào đánh giá
rủi ro kiểm soát KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản hợp lý.
 Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán khoản mục PTNB
Mức trọng yếu ban đầu thường dựa vào tỷ lệ phần trăm doanh thu,
thu nhập, tài sản,… cho toàn bộ BCTC sau đó sẽ được phân bổ cho khoản

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mục PTNB. Thông qua các thủ tục kiểm toán, KTV sẽ đánh giá được sai
phạm thực tế của khoản mục PTNB và so sánh chúng với mức trọng yếu
ban đầu để đưa ra ý kiến kiểm toán.
Đánh giá rủi ro trong kiểm toán khoản mục PTNB bao gồm đánh giá
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để từ đó dự kiến rủi ro phát hiện. Rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lương, quy mô, phạm
vi chi phí, biên chế và thời gian kiểm toán khoản mục PTNB. Nếu rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao thì KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện
là thấp. Có nghĩa là, trong trường hợp này, KTV phải làm nhiều công việc
kiểm toán với quy mô, chi phí kiểm toán lớn. Mức độ rủi ro phát hiện dự
kiến luôn có quan hệ ngược chiều với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát.
Mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán khoản mục PTNB có mối
quan hệ ngược chiều nhau. Tức là mức trọng yếu của khoản mục PTNB thì
rủi ro trong kiểm toán càng thấp và ngược lại. Mối quan hệ này sẽ giúp
KTV xác định nội dung, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán nợ PTNB.
* Lập chương trình kiểm toán nợ PTNB
Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB là một bảng liệt kê, chỉ dẫn
các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các
công việc kiểm toán nợ PTNB cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất
định, nhàm giúp KTV đạt được mục tiêu kiểm toán.
Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB thường bao gồm: mục tiêu
kiểm toán cụ thể của khoản mục PTNB, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng,
kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu

với các thông tin có liên quan đến khách hàng, những bằng chứng cần thu
thập…
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để
phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát
hiện được trước đó.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Thực hiện kiểm toán
* Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ. Thử nghiệm kiểm soát thường chỉ được thực hiện khi
hệ thống KSNB của doanh nghiệp được coi là mạnh, có hiệu quả. Các thử
nghiệm kiểm soát được tiến hành để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế và vận hành hiệu quả của hệ thống KSNB.

Bảng 1.1 Các thủ tục khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với Nợ phải trả
người bán
Mục tiêu
Tính đầy đủ và
thích hợp của việc
thiết kế các quy

chế và thủ tục kiểm
soát nội bộ đối với
khoản phải trả
người bán

Thủ tục khảo sát kiểm soát
- Đọc các tài liệu quy định về KSNB liên quan đến
khoản mục Nợ phải trả người bán như quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá
nhân trong việc phê chuẩn mua hàng, quy định về
trình tự thủ tục trong việc theo dõi việc thanh toán
tiền hàng…
- Phỏng vấn những người có liên quan về việc thiết

Sự vận hành, tính

kế các quy chế và thủ tục kiểm soát.
- Phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị,

hiệu lực, hiệu quả

thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải

của các quy chế và

trả người bán.

thủ tục kiểm soát

- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quy trình


đã được thiết kế

KSNB các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến

gắn với Nợ phải trả khoản phải trả người bán. Kiểm tra các dấu hiệu của
người bán

hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, chứng từ
như phê duyệt, chữ ký của người có thẩm quyền,

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán, chữ ký
của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán…
- Kiểm tra việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng
chức năng hay không.
Tình hình thực hiện
các nguyên tắc tổ
chức hoạt động
kiểm soát nội bộ
gắn với Nợ phải trả
người bán


- Kiểm tra việc phân công bố trí người trong các
khâu liên quan đến phê duyệt-thực hiện, kế toán-thủ
kho-thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết hay
không như: người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán
theo dõi các khoản công Nợ phải trả người bán có
tham gia vào việc mua hàng, lập đơn đề nghị mua
hàng hay không, người đứng ra mua hàng đồng thời
có phải là người thanh toán tiền cho người bán hay
không,..

Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động
KSNB của doanh nghiệp đối với khoản phải trả người bán, KTV đưa ra quyết
định cuối cùng về mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục PTNB để điều
chỉnh phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản cho phù hợp.
* Khảo sát cơ bản
Thực hiện thủ tục phân tích
Nhằm mục đích khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, KTV tiến hành phân
tích các thông tin tài chính về sự biến động của số dư phải trả người bán kỳ
này và kỳ trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ
phân tích phụ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản phải trả người
bángồm:
- Phân tích ngang: xem xét sự biến động khoản phải trả người bán giữa
kỳ này và kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán. Việc so sánh giá trị khoản
phải trả người bán giữa các kỳ giúp KTV xác định được các biến động của

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ52/22.05



×