Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

143 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần điện và thiết bị điện h a h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 94 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, Ngày 19 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thục Hiền

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6


7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Từ viết tắt
DN
TNDN
GTGT
TSCĐ
CP
CKTM
GGHB
HBTL
SXKD
TM
CP
KKĐK
KKTX

SP

K/c
DT
HB
TGNH
TM
TK

Diễn giải
Doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Chi Phí
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán trả lại
Sản xuất kinh doanh
Thương mại
Cổ Phần
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Sản phẩm
Hóa đơn
Kết chuyển
Doanh thu
Hàng bán
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt

Tài khoản

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần
kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao, mỗi doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước
kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng
hơn là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do đó việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm
bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức
kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa
ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai.
Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng chiếm vai trò
quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh
nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên
đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lượng các
quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở công ty cổ phần điện và thiết bị điện
H.A.H với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Kế toán tại Công ty và sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hồng Vân, cùng với những kiến thức
đã được học ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển

của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần điện và thiết bị điện H.A.H ” để
nghiên cứu và viết luận văn của mình .
2. Mục đích nghiên cứu

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Hệ thống và làm rõ về các vấn đề lý luận cơ bản về đề tài kế toán bán
hàng và xác định kết qủa bán hàng
- Nghiên cứu và mô tả thực trạng về Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Cổ phần điện và thiết bị điện H.A.H
- Phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần điện và
thiết bị điện H.A.H
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần điện và
thiết bị điện H.A.H
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung : Tập chung nghiên cứu thực trạng về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần điện và thiết
bị điện H.A.H ở giác độ kế toán tài chính . Nghiên cứu lý luận trên cơ
sở chuẩn mực kế toán 14: “ Doanh thu và thu nhập khác “ và thông
tư 200/2014/TT-BTC
+ Về không gian : Nghiên cứu tại công ty Cổ phần điện và thiết bị
điện H.A.H , địa chỉ Số nhà 32A, ngách 28, ngõ 185, phố Minh Khai,
phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian : Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu

thực trạng tại công ty Cổ phần điện và thiết bị điện H.A.H trong năm
2017

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử .
4.2.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thu thập tài liệu thứ cấp : Thực hiện nghiên cứu vấn đề thông qua tham
khảo các giáo trình , sách tham khảo , bài báo , tạp chí , luận văn viết về đề tài
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Quan sát , nghiên cứu về
chứng từ , sổ sách kế toán , báo cáo tài cính của Công ty Cổ phần điện và thiết
bị điện H.A.H trong năm 2016 và các thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng , các tài liệu khác .
Thu thập tài liệu sơ cấp :Thực hiện hỏi , xin ý kiến trực tiếp cán bộ kế
toán và các nhân viên khác tại công ty Cổ phần điện và thiết bị điện H.A.H .
Bên cạnh đó , tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý kiến của
giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia về lĩnh vực kế toán .
Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả
nghiên cứu : Sử dụng phương pháp thống kê mô tả , phân tích định tính và so
sánh thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn , quy nạp và trình bày kết qủa
nghiên cứu .
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn chia làm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ phần điện và thiết bị điện H.A.H
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần điện và thiết bị điện H.A.H
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thục Hiền

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về bán hàng và xác định kết qủa bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi bán hàng là việc chuyển quyền sở

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 7



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi roc ho khách hàng đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán .
 Khái niệm kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
bán hàng của doanh nghiêp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hoặc lỗ .
Kết quả bán hàng của DN trong một kỳ là phần chênh lệch giữa doanh
thu (thu nhập) thuần của hoạt động bán hàng và các chi phý của hoạt động
bán hàng.
1.1.2 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu
cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy vấn đề đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của hàng hoá đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 8



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ đc chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của khối lượng hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về
số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Tính toán đúng đắn giá trị vốn
hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng
đắn kết quả bán hàng.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc, đảm bảo thu đủ, kịp thời tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 9



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
-Nguyên tắc phù hợp : Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
-Nguyên tắc nhất quán : Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn
thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
-Chuẩn mực số 14 : Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính )
-Thông tư 200/2014/TT-BTC : Hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
 Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Phương thức bán hàng giao trực tiếp: Theo phương thức này, khi
doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+Bán buôn hàng hóa: Là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất.
+Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Phương thức gửi hàng đi bán , gửi đại lý : Theo phương thức này,
định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là
khách hàng thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa,
thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa
mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển
các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng.
 Căn cứ vào thời điểm thu tiền
-Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Sau khi nhận được quyền
sở hữu về hàng hóa , doanh nghiệp thương mại mua hàng thanh toán ngay cho
bên bán , hình thức thanh toán có thể bằng tiền hoặc hiện vật
Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu
bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng
về thời điểm thực hiện).
-Phương thức bán chịu : Theo phương thứ này thời điểm thanh tóan
sẽ diễn ra sau thời diểm ghi nhận quyền sở hữu hàng hóa.


Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có
lãi trả chậm): Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận
thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã
được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Bán hàng theo phương thức
này là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua được trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm,
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Căn cứ vào phạm vi bán hàng
- Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp.
- Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp được chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho các đơn vị
trong nội bộ (đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cùng cấp).
1.2.2.2.Các phương thức thanh toán
 Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp sẽ thanh toán cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng nhỏ, mua hàng với số lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh
toán tức thời tại thời điểm giao hàng.

 Thanh toán không bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này người mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu , các

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
loại tài sản có giá trị tương đương …

1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu ngoại trừ phần vốn góp của CSH
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của số hàng
gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
• Doanh thu phải được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ việc
bán hàng.
• Xác định các chi phí giao dịch liên quan đến bán hàng.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà
doanh thu bán hàng được xác định cụ thể như sau:
• Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
• Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
• Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
• Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ cái các tài khoản 511, 111, 112, 131, 333 ...
- Sổ chi tiết các tài khoản 5111, 3331...

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Sổ nhật ký chung
• Chứng từ kế toán sử dụng :
- Hoá đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng thanh toán hàng đại lý , kí gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ khác : Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán ,
ủy nhiệm thu, Giấy báo có NH, bảng sao kê NH, giấy nhận nợ…
• Tài khoản sử dụng :
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK3331 : Thuế giá trị gia tang phải nộp
TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK liên quan khác ( TK111,112,131…)
Kết cấu TK 511: dùng để phản ánh doanh thu bán sản phẩm ,hàng hóa ,
dịch vụ trong kì của doanh nghiệp

TK 511 có 6 TK cấp 2:








TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK5117- Doanh thu BĐS đầu tư
TK5118- Doanh thu khác
 Trình tự kế toán:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp, gửi bán
thông thường và bán hàng trả góp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2:Trình tự kế toán doanh thu bán hàng khách hàng truyền
thống

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 16



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán doanh thu trợ cấp, trợ giá

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
-Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua trên giá bán niêm yết do người mua hàng mua với sỗ lượng lớn
-Giảm giá hàng bán : Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trên giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp
đồng như si quy cách , kém phẩm chất , không đúng thời hạn
-Doanh thu của hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của số hàng đã xác
định là tiêu thụ nhưng bị trả lại do lỗi của DN trong việc giao hàng không
đúng thỏa thuận trong hợp đồng
• Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận giảm giá; Hóa
đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng; Các chứng từ nộp
thuế,…
 Tài khoản sử dụng:
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu TK521: Dùng đẻ phản ánh CKTM, giảm giá hàng bán , doanh
thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 521 có 3 TK cấp 2 :

TK 5211 – “Chiết khấu thương mại”;
TK 5212 – “Hàng bán bị trả lại”;
TK 5213 – “Giảm giá hàng bán”;
 Trình tự kế toán :
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chiết khấu thương mại

Sơ Đồ 1.5: Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ Đồ 1.6: Hạch Toán Hàng Bán Bị Trả Lại

1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán
• Tính giá mua thực tế của hàng xuất bán
Theo TT 200/2014/TT-BTC để tính được trị giá vốn thực tế của hàng
hoá xuất kho để bán ta sử dụng các phương pháp sau:
 Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Khi đó:
Trị giá

Số lượng

mua thực tế

= hàng hoá xuất

Đơn giá bình

x

quân

hàng xuất kho
kho
• Đơn giá bình quân được xác định cho từng hàng hóa
• Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ ( đơn giá bình quân cố định )
hoặc được xác định trước mỗi lần xuất kho ( đơn giá bình quân liên hoàn ).
+

Đơn giá bình
Trị giá hàng tồn đầu kỳ
=
quân cố định
Số lượng hàng tồn đầu
+
kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 19

Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đơn giá bình quân
Trị giá hàng tồn kho tại thời điểm xuất kho

trước mỗi lần xuất kho =
Số lượng hàng tồn kho tai thời điểm xuất kho
 Tính theo giá nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá
hàng hóa của lô đó để tính giá trị hàng mua xuất kho
 Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng
hoá theo từng lô, khi xuất kho kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá nhập kho để tính trị giá mua hàng xuất kho.
Kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các
nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hóa
• Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất bán trong kì
Chi
phí
Chi phý mua hàng
Chi phí
mua hàng
phân bổ cho hàng + hàng phát
phân
bổ
còn đầu kỳ
trong kỳ
cho hàng =
Trị giá mua của
Trị giá
xuất
kho

hàng xuất đã bán + hàng tồn
trong kỳ
trong kỳ
kỳ

mua
sinh
mua
cuối

X

Trị giá mua
của hàng xuất
đã bán trong
kỳ

• Trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn thực tế
Trị giá mua của hàng
Chi phý mua phân bổ
của hàng xuất bán = xuất bán trong kỳ
+ cho hàng xuất bán
trong kỳ
trong kỳ
• Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn; Bảng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 20



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý,…
• Tài khoản kế toán sử dụng:
- Kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản:
TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu TK 632:

Sơ đồ 1.7: Trình tự hoạch toán HTK theo phương pháp KKTX

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK

1.2.6. Kế toán chi phí bán và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
 Chứng từ kế toán sử dụng:
• Sổ cái tài khoản 6421 và sổ chi tiết các tài khoản
• Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ tiền lương, Hóa đơn thuế GTGT,
Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ/có,..
 Tài khoản sử dụng : TK641: Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu
bảo quản, dự trữ, tiếp thị , bán hàng và bảo hành sản phẩm ( trừ hoạt động xây
lắp)...
- Kết cấu :


Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411-Chi phí nhân viên
TK6412- Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ , đồ dùng
TK6414- Chi phí KHTSCĐ
TK6415- Chi phí bảo hành
TK6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418- Chi phí bằng tiền khác
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPBH

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
• Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương,
Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
• Tài khoản sử dụng :
 TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí quản lý doanh nghiệp
là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp
-Kết cấu :


TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424-Chi phí KHTSCĐ
TK6425- Thuế,phí và lệ phí
TK6426- Chi phí dự phòng
TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428- Chi phí khác bằng tiền
• Trình tự kế toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CP QLDN

1.2.7 Kế toán chi phí thuế TNDN
 Nội dung:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp( hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Mức thuế suất Thuế TNDN năm 2014 theo TT 78/2014/TT-BTC:
+DN có tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng:
20%
+DN có tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 20 tỷ đồng:
22%
+DN hoạt động thăm dò, tìm kiếm, khai thác khí và tài nguyên quý hiếm tại
Việt Nam( tuỳ dự án, cơ sở kinh doanh)

 Chứng từ và tài khoản sử dụng:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thục Hiền/CQ52 – 21.07 25

32% - 50%


×