Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.07 KB, 28 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG TP HÀ NỘI.
I. Tổng quan về chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương TP Hà Nội.
Ngân hàng Thương mại cổ phần(TMCP) Công thương Việt Nam là một Ngân
hàng hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.Ngân Hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Thành Phố Hà Nội (NH TMCP CT CN TP HN) là một Ngân hàng thương
mại, trực thuộc Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập vào tháng
12/1998 có trụ sở hiện nay tại 34 Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thành Phố Hà Nội là ngân
hàng cấp I,thành lập từ năm 1998 đến nay, là một Ngân hàng có tiến độ phát triển nhanh
và toàn diện, với quy mô lớn đầy đủ các phòng ban chức năng theo quy định của NHCT
Việt Nam. Đây là điều kiện cho chi nhánh phát triển.
Hiện nay cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại, có thể nói
là rất nổi bật, luôn đổi mới và trở thành trung tâm thực sự của nền kinh tế, chi nhánh
Thành phố Hà Nội đã tìm ra hướng đi thích hợp cho riêng mình. Hướng đi đó trước hết
phải đảm bảo hai yếu tố: an toàn và lợi nhuận hợp lý đi đôi với việc góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương TP Hà Nội.
2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.
Giám đốc
Phó
Giám đốc 1
Phó
Giám đốc 2
Phó
Giám đốc 3


Phó
Giám đốc 4
P. khách hàng 1,2
P. khách hàng cá nhân
P. quản lý rủi ro
P. KT giao dịch, P. KTTC
P. thanh toán XNK
P. Tiền tệ kho quỹ
P. thông tin điện toán
P. Tổ chức hành chính
Nguồn: Báo cáo cơ cấu tổ chức.
Phòng Tổ Chức Hành Chính - Năm 2009
Bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội được
thiết lập theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này cơ quan chức năng không
có quyền ra lệnh trực tiếp cho các phòng ban.
Các bộ phận chức năng chỉ tham mưu tư vấn giúp ban giám đốc khi ra quyết định
hoặc góp ý để tìm ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Các quyết định
của phó giám đốc phụ trách các phòng ban sẽ đưa xuống các đơn vị tương ứng thông
qua cấp lãnh đạo trực tiếp của họ. Thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng
sẽ đẩy việc chuyên môn hóa và các bộ phận chức năng chứ không riêng với cấp lãnh
đạo mà mình trực thuộc.
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
2.2.1. Phòng kinh doanh đối nội.
Là phòng thực hiện cho vay đối với nền kinh tế
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh: chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay một
cách chặt chẽ, duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, khắc phục các khoản nợ
quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng cho các khoản vay.
2.2.2. Phòng kế toán - thanh toán.
Là phòng có chức năng thanh toán các giao dịch tại nhân hàng.
Nhiệm vụ: phải luôn kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh và kinh doanh đối

ngoại trong khâu quản lý tài sản có, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, nắm chắc các khế
ước ngắn hạn để thu nợ, thu lãi kịp thời, hạn chế các khoản nợ quá hạn góp phần chống
thất thu
2.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Chức năng: thu hút tiền gửi ngoại tệ đồng thời hạch toán các khoản cho vay bằng
ngoại tệ, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế. Ngoài ra còn có nhiệm vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Nhiệm vụ: kiểm tra các hợp đồng kinh tế hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng với
mước ngoài. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu với khách hàng có nhu cầu. Thực hiện
các chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm bắt tình hình tỷ giá
để kinh doanh có lãi.
2.2.4. Phòng kế hoạch tổng hợp và nguồn vốn tiếp thị.
Chức năng: kiểm tra tình hình hoạt động của các quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong
Thành Phố. Các quỹ tiết kiệm này có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng.
Nhiệm vụ: Huy động tiền gửi dân cư, có thể huy động ở rất nhiều hình thức như
phát hành kì phiếu, trái phiếu.
2.2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ.
Chức năng: theo dõi tiền mặt thu đủ và chi đủ. Thực hiện công tác điều chuyển
tiền, kiểm đếm và bảo quản tiền.
Nhiệm vụ: quản lý hộ tài sản của doanh nghiệp, quản lý toàn bộ các giấy tờ có giá
của hệ thống ngân hàng, quản lý giấy tờ thế chấp của khách hàng tại Ngân hàng và quản
lý tài sản cầm cố.
2.2.6. Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng: phân công lao động đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất để các phòng
ban và bộ phận hoạt động, làm công tác tham mưu cho ban giám đốc trong công tác
tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt nâng lương cho cán bộ nhân viên.
Nhiệm vụ: thực hiện các chính sách BHYT, BHXH, công đoàn….cho cán bộ nhân
viên.
3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện của chi nhánh Ngân
Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội.

Năm 2009: chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương TP Thành Phố Hà Nội đã
tự cân đối được vốn kinh doanh nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo đầu tư an toàn
hiệu quả, phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng và có được chất lượng dịch vụ cao nhằm
thỏa mãn khách hàng mang đến sự an toàn và tin tưởng tuyệt đối từ khách hàng.
Năm 2010: chi nhánh tiếp tục tự cân đối được vốn kinh doanh phấn đấu nguồn
vốn tăng trưởng 10% so với năm 2009, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
đầu tư an toàn hiệu quả và phát triển đa dạng dịch vu ngân hàng.
3.1. Công tác huy động vốn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng cường công tác tiếp thị như phát
tờ rơi, tuyên truyền phát thanh qua đài…
Cũng cố khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới bằng các chính sách
chăm sóc khách hàng. Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong
cách phục vụ.
Áp dụng mức lãi suất linh hoạt trong giới hạn cho phép của Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn.
Bố trí các bàn thu di động tại các điểm có ngồn thu.
Mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cấp các quỹ tiết kiệm.
3.2. Công tác đầu tư tín dụng.
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng thẩm định
cho vay, đặc biệt chú trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín
dụng.
Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài
sản (tài sản bảo đảm phải có tính thanh khoản cao). Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ
nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ.
Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược, có chính sách, cơ chế thích hợp đối
với khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm
đối với ngân hàng.
3.3. Về phát triển dịch vụ.
Tiếp tục phát triển các dịch vụ như chuyển tiền, thu ngoại tệ, thanh toán séc du
lịch, chi trả kiều hối…

Thành lập tổ thẻ nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh theo định hướng của
NHCT Việt Nam. Trong năm 2009, phấn đấu tăng tối đa số lượng thẻ ATM.
3.4. Các công tác khác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, mở rộng các hoạt động dịch vụ thanh toán.
Tăng cường thu chi tiền mặt, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho kho quỹ.
4. Các đặc điểm về lao động, kĩ thuật – công nghệ, Đặc điểm sản xuất kinh
doanh.
4.1. Đặc điểm lao động của chi nhánh.
* Về số lượng.
Bảng 1: số lượng cán bộ nhân viên của chi nhánh qua các năm.
Năm 2007 2008 2009
Người 263 275 291
Tốc độ tăng(%) - 9,56 9,45
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng cán bộ
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Năm 2007,2008,2009
Qua bảng 1 ta thấy số lượng nhân viên của chi nhánh tăng qua các năm. Điều này
cũng chứng tỏ rằng sự phát triển và mở rộng về quy mô của chi nhánh trong những năm
qua. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu trong khi số lượng lao động
chung đều giảm nhưng số lượng lao động của chi nhánh vẫn tăng đều trong năm 2008
tăng 9,56%, năm 2009 tăng 9,45%.
* Về cơ cấu.
+ Theo giới tính.
Bảng 2: Số lao động phân theo giới tính qua các năm.
Năm 2007 2008 2009
Người Tỷ lệ(%) Người Tỷ lệ(%) Người Tỷ lệ(%)
Tổng LĐ 263 100 275 100 291 100
Nữ 212 80,61 217 78,91 223 76,63
Nam 51 19,39 58 21,09 68 23,37
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng cán bộ

Phòng Tổ Chức Hành Chính
Năm 2007,2008,2009
Có hay không phụ nữ làm việc giỏi hơn nam giới? Điều này thể hiện ở tỷ lệ nữ qua
các năm đều lớn hơn nam giới. Năm 2007 tỷ lệ nữ là 80,61%, năm 2008 là 78,91%,
năm 2009 là 76,63%. Tỷ lệ nam trong các năm 2007 là 19,39%, năm 2008 là 21,09%,
năm 2009 là 23,37%. Tại chi nhánh sự phân bố không đều giữa nam và nữ, lao động
trong chi nhánh chiếm đa số là nữ giới, nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn nam hơn 2 lần, chủ yếu
làm công việc nhẹ nhành,đòi hỏi sự giao tiếp mềm mỏng, thích ứng với công việc tiếp
tân, hành chính tổ chức…. Nam giới thích hợp với công việc cần sức khỏe như đi lại, đi
công tác.
Không có sự khác biệt nào giữa nam và nữ nói chung, năng lực lãnh đạo, năng lực
trong hoạt động xã hội, năng lực học tập. Điều này cũng phù hợp với hoạt động kinh
doanh dịch vụ của nghành ngân hang nói chung và của chi nhánh nói riêng.
Trong khi các nghiên cứu tâm lý chỉ ra rằng phụ nữ sẵn lòng hơn trong việc tuân thủ
quyền lực và nam giới có mong đợi về sự thành công cao hơn phụ nữ, xong khác biệt
này không quan trọng. Những thay đổi tình hình hoạt động của Ngân hàng trong những
năm gần đây cho thấy rằng nữ giới có vai trò lớn trong việc tăng năng suất lao động.
+ Theo độ tuổi.
Bảng 3: Số lao động phân theo độ tuổi qua các năm.
Năm Dưới 30 tuổi Từ 31 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi
SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%)
2007 59 22,43 115 43,73 89 33,84
2008 63 22,91 119 43,27 93 33,82
2009 69 23,71 117 40,21 105 36,08
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng cán bộ
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Năm 2007,2008,2009
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động ở độ tuổi từ 31-45 chiếm tỷ lệ cao nhất qua
các năm: năm 2007 là 43,73%, năm 2008 là 43,27%, năm 2009 là 40,21%. Sau đó là lao
động trên 45 tuổi cũng chiếm tỷ lệ lớn năm 2007 là 33,84%, năm 2008 là 33,82%, năm

2009 là 36,08%. Còn lại là lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2007 là 22,43%,
năm 2008 là 22,91%, năm 2009 là 23,71%.
Nhìn chung với đội ngũ lao động trẻ, ở độ tuổi trung bình là chủ yếu. Đây là lực
lượng lao động có kinh nghiệm, có khả năng tư duy, năng động, nhiệt tình trong công
việc và dễ dàng tiếp thu khoa học kỹ thuật. Với đội ngũ cán bộ nhân viên hết sức tin cậy
này có thể đảm nhiệm được các nhiệm vụ và kế hoạch mà chi nhánh đã đề ra.
+ Theo trình độ học vấn.
Bảng 4: Số lao động phân theo trình độ học vấn.
Năm
Trên đại học Đại học Cao đẳng và trung học
SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%) SL (người) Tỷ lệ (%)
2007 13 4,94 214 81,37 14 5,32
2008 14 5,10 217 78,91 15 5,45
2009 16 5,50 232 79,73 18 6,19
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng cán bộ
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Năm 2007,2008,2009
Trong điều kiện đất nước phát triển theo nền kinh tế thị trường, để mau chóng hòa
nhập trong cộng đồng kinh tế, nắm bắt kịp thời các tiến bộ khoa học trên thế giới. Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao chính là nhân tố thúc đẩy cho sự hoạt động kinh doanh
của đất nước nói chung và của Ngân Hàng TMCP Công Thương chi nhánh TP Hà Nội
nói riêng. Với một nghành kinh doanh tiền tệ thì không để những người kém hiểu biết,
thiếu kinh nghiệm tham gia các hoạt động của Ngân hàng vì đây là lĩnh vực then chốt
đối với sự phát triển của đất nước.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học qua các năm chiếm tỷ lệ cao, năm 2007 là
81,37%, năm 2008 là 78,91%, năm 2009 là 79,73%. Ngoài ra chi nhánh còn có lao động
có trình độ trên đại học tuy nhiên còn chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2009 là 5,5%. Bên cạnh đó
còn có lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp. Nhìn chung lao động của chi nhánh
có trình độ học vấn cao.


4.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những Ngân Hàng Thương
mại lớn nhất cả nước. Với quy mô rộng lớn và số lượng cán bộ đông đảo và để hoàn
thành tốt hơn nữa mục tiêu kinh doanh đã đề ra Ngân Hàng TMCP Công Thương đã đi
đầu trong việc hiện đại hóa hệ thống trang thiết bị công nghệ kỹ thuật trang bị máy móc
hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu làm việc và giúp cho nhân viên đạt được năng suất làm
việc cao nhất.
Cùng với sự hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ của toàn hệ thống thì chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội cũng đã được đầu tư một cách tốt nhất. Các trang
thiết bị chủ yếu gồm:
- Máy tính: Bao gồm 1 máy chủ, 285 máy tính để bàn trang bị cho nhân viên và 45
máy tính xách tay trang bị cho lãnh đạo gồm ban giám đốc và các trưởng phó
phòng.
- Máy in: 25 chiếc; máy photo copy: 15 chiếc.
- Máy điện thoại cố định: 20 chiếc.
- Máy fax: 26 máy.
- Máy ATM: 40 máy.
Với những đặc điểm kỹ thuật công nghệ được trang bị như trên đã đảm bảo phục vụ tốt
nhu cầu công việc của nhân viên và cũng phù hợp với chi nhánh.
4.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Do tính đặc thù của nghành Ngân hàng nên đặc điểm về huy động vốn và sử dụng
vốn đóng vai trò chủ đạo rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tới việc bảo đảm hoàn
thành kế hoạch, mục tiêu của chi nhánh.
* Tình hình huy động vốn.
Bảng 5: Tình hình huy động vốn qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 16.718 17.940 15.858
Tốc độ tăng(%) -- 6,81 - 13,12
Nguồn:Báo cáo hoạt động tín dụng

Phòng Tổng hợp
Năm 2007, 2008, 2009.
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng,năm 2009 do tác động
của kinh tế trên toàn thế giới vốn huy động có giảm 13,12% đó cũng là điều dễ hiểu khi
nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng. Để đạt được kết quả trên thì chi nhánh
đã thực hiện linh hoạt một số chính sách nhằm thu hút một cách tối đa lượng vốn huy
động được như: chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách tiếp thị khuyến mại…..
*Tình hình sử dụng vốn.
Bảng 6: Tình hình sử vốn qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ cho vay và đầu

4.359 4.544 7.097
Tốc độ tăng(%) -- 4,07 35,97
Nguồn:Báo cáo hoạt động tín dụng
Phòng Tổng hợp
Năm 2007, 2008, 2009
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được,các khoản đầu tư cho vay của chi nhánh tăng
đều qua các năm, tăng nhiều nhất là năm 2009 với 7.097 tỷ đồng tương ứng với
35,97%.
II. ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ NHÂN
VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TP HÀ
NỘI.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tạo động lực cho cán bộ nhân viên tại chi nhánh Ngân
Hàng TMCP Công Thương TP Hà Nội sử dụng số liệu do ngân hàng cung cấp và kết
quả điều tra bảng hỏi về tình hình tạo động lực với số phiếu điều tra là 50 phiếu.
1. Tạo động lực cho người lao động thông qua kích thích về vật chất.
1.1. Tiền lương.
1.1.1. Chính sách tiền lương ở chi nhánh.

Hiện nay chi nhánh trả lương cho người lao động dựa vào quy chế trả lương cho
người lao động do NHCT Việt Nam gửi xuống. Do đặc thù của chi nhánh là lao động
quản lý, tiền lương nhân viên nhận được là lương trả theo thời gian.
Ký hiệu: Hệ số lương cấp bậc chức vụ:(V1)
Hệ số lương kinh doanh (V2)
Cách tính lương trả cho lao động:
Tiền lương trả cho người lao động = Tiền lương cơ bản x lương kinh doanh
Trong đó : Tiền lương cơ bản = Hệ số lương cấp bậc chức vụ x Mức lương tố
thiểu do nhà nước quy định.
Tiền lương kinh doanh = Hệ số lương kinh doanh( tương ứng với hệ số lương cấp
bậc) x Đơn giá lương kinh doanh từng tháng.
1.1.2. Đánh giá tạo động lực từ công tác tiền lương.
Để xem tiền lương có tác dụng tạo động lực cho người lao động hay không cần
xem xét mức lương bình quân người lao động. Thu nhập của các cán bộ nhân viên
không chỉ là khoản lương cơ bản mà còn có các khoản thu nhập khác ngoài lương của
mỗi người.
Bảng 7: Tốc độ tăng tiền lương bình quân của người lao động qua các năm
STT Chỉ tiêu Đơn
vị
2007 2008 2009
1 Tốc độ tăng tiền lương bình quân
tháng/1 lđ
% 7.11 7.90 12.50
2 Thu nhập bình quân tháng/1 lđ % 13.25 14.01 15.52
3 Thu nhập bình quân tháng của
người lđ trong các DNNN theo
điều tra của BLĐTBXH
% 12.67 13.78 -
Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính
và sinh viên tự tổng hợp năm 2007,2008,2009

Tốc độ tăng tiền lương bình quân của nhân viên trong chi nhánh tăng qua các năm
đây là dấu hiệu tốt và so với thu nhập của người lao động trong các DNNN là cao.
Thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra ta có các số liệu sau:
1. Mức thu nhập hiện nay của anh/
chị là bao nhiêu?
 <5 triệu  10 - 20 triệu
 5 - 10 triệu  >20 triệu
Bảng 8: Kết quả trả lời câu 1

×