Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

149 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất, thương mại tân thượng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 105 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
1
GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trương Thị Minh Tâm

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


2
Luận văn tốt nghiệp

2
2
MỤC LỤC

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24



3
Luận văn tốt nghiệp
Từ viết tắt
BHXH
BHYT
CCDC
DTBH
GTGT
KTBH
KPCĐ
NSNN
TTĐB
TSCĐ
TNDN
TNCN
SXKD
XĐKQKD

3
3

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
Từ viết thường
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Doanh thu bán hàng
Giá trị gia tăng
Kế toán bán hàng

Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Sản xuất kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


4
Luận văn tốt nghiệp

4
4
GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
DANH MỤC BẢNG

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


5
Luận văn tốt nghiệp

5
5

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


6
Luận văn tốt nghiệp

6
6
GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
DANH MỤC HÌNH VẼ

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối
lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Trong hoạt động
kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai

trò chi phối các nghiệp vụ khác các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên
tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh,
tăng hiệu suất sinh lời.
Hiện nay,việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải
đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều
của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của
nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh
của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây
không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng
vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng,
có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng
với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và
lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền
với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh
toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả
bán hàng cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh
doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh
doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác ở Công ty cổ phần sản xuất, thương
mại Tân Thượng Hải đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều
hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

8


GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Ý thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty nên sau quá trình thực tập tại
Công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của
mình là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần sản xuất, thương mại Tân Thượng Hải”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm rõ những nguyên tắc
hạch toán của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, giúp công ty
thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số
giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân Thượng
Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn,
phương pháp cụ thể là dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng từ lý luận đến thực tiễn – từ thực tiễn đến kiểm tra lý luận. Từ
đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân Thượng
Hải.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về nội dung công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất,
thương mại Tân Thượng Hải ở góc độ kế toán tài chính.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần sản xuất, thương mại

Tân Thượng Hải.
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

+ Về thời gian:Nnghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân Thượng Hải trong năm
2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân Thượng Hải,
từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân Thượng Hải
5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân Thượng Hải.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất, thương mại Tân
Thượng Hải.


SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái quát về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thương mại. Quá trình này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
và tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm
chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán và người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa: Người bán mất
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa đã bán, người mua có quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa đã mua.
Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi
phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ
thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau :
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn :
Mua hàng và bán hàng.
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành
hàng :
+ Hàng vật tư , thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh );
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng ;
+ Hàng lương thực , thực phẩm chế biến...
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản suất với tiêu dùng. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại bao
gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật
chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá

trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán
buôn và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành
hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau
giữa các loại hàng hoá.
1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

- Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, xuất phát từ yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới
tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay. Với
chức năng thu thập xử lý số liệu, cung cấp thông tin, kế toán được coi là công
cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả
kinh doanh.
- Với sự hỗ trợ từ kế toán bán hàng, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất
thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa luân chuyển chậm, có biện
pháp xử lý thích hợp, đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm
bắt được mức độ hoàn chỉnh về tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót
trong quá trình mua, bán, dự trữ hàng hóa để đưa ra những phương án, điều
chỉnh nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
- Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán cung cấp, Nhà nước nắm
được tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp; từ đó thực hiện
chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra việc chấp hành các
chính sách và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước. Các đối
tác kinh doanh cũng sẽ có được thông tin về khả năng mua bán, cung cấp
hàng hóa của doanh nghiệp. Qua đó có thể có quyết định đầu tư, cho vay vốn
hoặc tiến hành hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Từ vai trò quan trọng trên mà nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đó là:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng lại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,

đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
+ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả kinh doanh.
1.1.5 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán trong doanh
nghiệp thương mại
 Xét theo phương thức bán hàng

Trong doanh nghiệp thương mại có các phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn: thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và
được thực hiện bởi 2 hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn không qua
kho.
+ Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho
dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất
gửi đi bán.
- Hình thức bán buôn không qua kho: là hình thức bán hàng mà bên bán mua
hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của
bên bán.
- Bán lẻ: thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định và thường áp dụng các
+
+
+
+
+

phương thức sau:
Bán hàng thu tiền trực tiếp

Bán hàng thu tiền tập trung
Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
Bán hàng theo phương thức đại lý
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
 Xét theo phương thức thanh toán
Bao gồm các phương thức sau:
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

- Phương thức thanh toán ngay: là phương thức mà doanh nghiệp sẽ được
thanh toán ngay sau khi chuyển giao hàng hóa cho bên mua.
- Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức mà bên mua có thể thanh
toán chậm, trả góp so với thời điểm nhận được hàng.
1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
a) Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá đã niêm yết cho
những bên mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kếm phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị yếu

- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
b) Chứng từ kế toán
Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở ghi nhận
cho nghiệp vụ bán hàng:
+
+
+
+
+
+

Hợp đồng mua hàng
HĐ GTGT: HĐ bán hàng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản thanh lý hợp đồng
Phiếu thu tiền mặt
Giấy báo có của Ngân hàng…
c) Tài khoản kế toán
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
-

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

-

15

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Các khoản giảm trừ doanh thu

Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
-

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có các 4 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Và các tài khoản liên quan
d)Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24



Luận văn tốt nghiệp

16

TK 111, 112

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

TK 511

TK 111, 112, 131…

Các khoản giảm trừ doanh thu DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333

nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (Trường hợp chưa tách các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận DT)

ản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (Trường hợp tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi n

1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
a) Nội dung
Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã
bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn
của hàng bán:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp mới tính được giá trị gốc

hàng hóa xuất kho trong kỳ
Căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế cuối kỳ
Trị giá vốn

=

Trị giá vốn

+

Trị giá vốn

-

Trị giá vốn thực

thực tế hàng

thực tế hàng

thực tế hàng

tế hàng tồn kho

xuất kho

hóa tồn kho

nhập kho


cuối kỳ

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp
trong kỳ

17
trong kỳ

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
trong kỳ

* Trường hợp doanh nghiêp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này
sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô hàng đó để tính giá trị xuất kho.


Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này

hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và
thực


Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của


từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Trị giá
thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ) / (Số
lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ)
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

* Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân
được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị
giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn
đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)

Theo phương pháp này trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán
được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
b) Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
- Bảng phân bổ giá vốn…
c)Tài khoản kế toán
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Bên Nợ:
-

Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ.

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp
-

19


GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;

-

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn

Bên Có:
- Hoàn nhập khoản dự phòng
-

Kết chuyển vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Bên Nợ:
-

Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.

-

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bên Có:
-


Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

-

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.

d)Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu


Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng bán
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632

TK 156

TK 911


Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
dịch GVHB
vụ xuất và
báncác chi phí xác dịnh kết quả kinh doanh
Kếthóa,
chuyển
TK 138, 156…
Phần hao hụt mất mát HTK

TK 156
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 2294
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK



Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên:

Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng bán
theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp
TK 111, 112, 331


21

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung
TK 632

TK 611

TK 911

Mua
Trịhàng
giá vốn
hóacủa sản phẩm, hàng hóa,
Kết dịch
chuyển
vụ xuất
GVHB
bántiêu thụ trong kỳ
TK 156
TK 157
Kết chuyển giá trị hàng hóa toàn kho đầu kỳ
Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán cuối kỳ

Kết chuyển giá trị hàng hóa toàn kho cuối kỳ

TK 2294
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK

TK 157

Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ

TK631
Giá thành thực tế nhập kho
Trích lập dự phòng giảm giá HTK

1.3.2 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
a) Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình

bán hàng hóa…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp…
b) Tài khoản kế toán
SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Bên nợ
- Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả…

Bên có
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả…
Kết chuyển chi phí quản kinh doanh vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh
doanh.
– Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
c) Chứng từ kế toán

+ Đối với chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, khấu hao tài sản cố
định, bảo hành, mua ngoài và chi phí bằng tiền khác…
+ Đối với chi phí quản lý doanh nghiệpgồm: Chi phí nhân viên quản lý,
đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế phí và lệ phí, chi phí
bằng tiền khác…
d) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Sơ đồ 1.4: Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý kinh
doanh


SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

TK 642

TK 334, 338

TK 111, 112

Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý khoản thu, giảm chi
Các

TK 335

TK152, 153, 242

sửa
Chi phí công cụ, dụng cụ phân bổ cho quá trình bánTrích
hàng,trước
công chi
tác phí

quản
lý chữa lớn TSCĐ

TK 214

TK 911

Khấu hao TSCĐ

Kết chuyển CPBH, CPQlDN
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 229
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

1.3.3 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
a) Nội dung
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp.

SV: Trương Thị Minh Tâm
Lớp: CQ52/21.24


Luận văn tốt nghiệp


25

GVHD: ThS Cấn Mỹ Dung

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời
cả hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
b) Tài khoản kế toán
- Tài khoản 635- Chi phí hoạt động tài chính .
Kết cấu của TK 635:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản giảm chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Nợ:
- Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
SV: Trương Thị Minh Tâm

Lớp: CQ52/21.24


×