Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp phát triển huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố hồ chí minh , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.37 KB, 77 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU

MỤC LỤC .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................... 5
1.1.Tổng quan về họat động huy động vốn của NHTM ......................... 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................. 5
1.1.2. Các hình thức huy động vốn ..................................................... 5
1.1.2.1.Các tài khoản giao dịch ............................................................... 5
1.1.2.2. Vay vốn trên thị trường tiền tệ ............................................... 7
1.1.2.3. Phát triển các tài khoản hỗn hợp ............................................ 8
1.1.2.4. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại ...................................... 8
1.1.2.5. Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay .......................... 8
1.1.2.6. Vốn chiếm dụng ..................................................................... 9
1.1.2.7. Vay trên thị trường đô la Châu Âu ....................................... 10
1.1.3. Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi........................ 10
1.1.3.1 Phương pháp chi phí quá khứ bình quân ............................... 11
1.1.3.2. Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên) ......................... 13
1.1.3.3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp ............................................. 13
1.1.4. Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn ....................... 14


2
1.1.4.1. Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động ....................... 14
1.1.4.2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn ............. 15
1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM ..................... 15


1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của NHTM .... 16
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài ............................................................. 16
1.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................... 16
1.2.1.2. Môi trường pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô .................. 17
1.2.2. Các nhân tố bên trong ............................................................. 17
1.2.2.1. Lãi suất ................................................................................ 17
1.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ mới ................................................... 18
1.2.2.3. Yếu tố tiết kiệm của dân cư .................................................. 19
1.2.2.4. Chiến lược kinh doanh ......................................................... 19
1.2.2.5. Đổi mới công nghệ ............................................................... 20
1.2.2.6. Công nghệ Marketing........................................................... 21
1.2.2.7. Thương hiệu ......................................................................... 21
1.2.2.8. Chất lượng dịch vụ và hệ thống mạng lưới ........................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TPHCM .......... 23
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh
TPHCM.................................................................................................... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 23
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM ........................... 25
2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam Chi Nhánh TPHCM ........................................................ 31


3
2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn hiện tại ............................................ 31
2.2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn của BIDV HCM ............... 39
2.2.2.1 Nguồn vốn huy động ............................................................. 39
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .................................................. 40
2.2.2.3 Thị phần nguồn vốn huy động ............................................... 43
2.3

Nghiên cứu sự thỏa mãn của khách hàng đối với SPDV của
BIDV.HCM.............................................................................................. 44
2.3.1 Kết quả nghiên cứu lần 1 ............................................................. 44
2.3.2 Kết quả nghiên cứu lần 2 ............................................................. 47
2.4 Nhân định môi trường hoạt động kinh doanh năm 2012 ..................... 49
2.4.1 Nhận định môi trường bên ngoài ................................................. 49
2.4.2 Nhận định môi trường bên trong ............................................. 50
2.5 Những tồn tại và hạn chế hoạt động huy động vốn BIDV HCM ......... 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TP HCM

..................................................................................................................... 55
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2015 của BIDV.HCM 55
3.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................ 55
3.1.2 Công tác tín dụng ......................................................................... 56
3.1.3 Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ .......................................... 57
3.1.4 Công tác phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ ........................... 57
3.1.5 Phát triển mạng lưới..................................................................... 59
3.1.6 Công tác quản trị điều hành và quản trị nguồn nhân lực ............... 59
3.1.7 Định hướng hoạt động huy động vốn của BIDV HCM ................ 60
3.2 Các giải pháp phát triển huy động vốn tại BIDV.HCM .................... 61


4
3.2.1

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ........... 62

3.2.2


Chính sách chăm sóc khách hàng ............................................ 63

3.2.3

Phát triển chất và lượng nguồn nhân lực ................................. 65

3.2.4

Công nghệ hóa SPDV ............................................................. 67

3.2.5

Tăng cường công tác Marketing .............................................. 68

3.2.6

Nâng cao uy tín và vị trí của BIDV.HCM ............................... 69

3.2.7

Phủ sóng mạng lưới và kênh phân phối ................................... 70

3.2.8

Hài hòa cán cân huy động vốn và sử dụng vốn ....................... 71

3.3 Các đề xuất kiến nghị với BIDV ...................................................... 72
3.3.1 Về nguồn nhân lực ....................................................................... 72
3.3.2 Về nền khách hàng mục tiêu ........................................................ 73
3.3.3 Về sản phẩm dịch vụ .................................................................... 73

3.3.4 Về thương hiệu BIDV .................................................................. 74
3.3.5 Về hoạt động Marketing .............................................................. 75
3.3.6 Về quy trình nghiệp vụ ................................................................ 75


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về họat động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng thương mại.
Vốn của ngân hàng thương mại quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Vốn là cơ sở hoạt động của ngân hàng,
ngân hàng thương mại muốn hoạt động phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu
để quyết định khả năng kinh doanh.
Các kênh huy động chủ yếu có thể kể ra như sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp,
tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu với các
khách hàng lớn về vốn, các tổ chức tín dụng khác…
- Vay vốn ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác
trong và ngoài nước…
- Vay vốn qua thị trường mở, thị trường vốn
Nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào, có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có,
như: Cho vay TCTD khác, đầu tư trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác.

1.1.2. Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1.Các tài khoản giao dịch

Các tài khoản giao dịch là những tài khoản được khách hàng mở tại ngân hàng với
mục đích để được ngân hàng cung cấp cho mình những dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt gồm có:


6
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín dụng
khác: hình thức này khách hàng có thể gửi vào và rút tiền ra bất cư lúc nào, loại tiền
gửi này được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không có lãi nhưng được hưởng dịch vụ
thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Do mục đích của người gửi không phải để được
hưởng lợi tức mà để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân: hình thức này khách
hàng chỉ được rút tiền ra theo một kỳ hạn được quy định trước. Loại hình thức này
lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn do mục đích người gửi tiền là hưởng lợi tức.
Khách hàng gửi tiền sẽ được cấp số tiền gửi, định kỳ được nhận lãi và nhận gốc khi
đáo hạn, nhưng không được tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức gửi tiền được hưởng lãi theo định kỳ, mức lãi suất
tùy theo kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố như 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1
năm, đây là hình thức huy động vốn linh hoạt và có sự kết hợp từ 2 dịch vụ trên.
Ngoài 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại còn có 1 số hình thức khác như
:
 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi
suất tăng theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì
lãi suất gửi càng cao.
 Tiền gửi tiết kiệm rút dần: Khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định
trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với kỳ
hạn xác định và thoả thuận trong suốt kỳ hạn gửi.
 Tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi: Tiền gửi có quy
định thời hạn gửi, được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để đầu tư

các khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hưởng lãi suất cao
Ngân hàng thương mại còn đưa ra rất nhiều sản phẩm dịch vụ cụ thể có thể đa dạng
hóa các hình thức huy động đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng.


7
1.1.2.2. Vay vốn trên thị trường tiền tệ
- Các ngân hàng thương mại có thể vay và cho vay vốn lẫn nhau thông qua thị
trường liên ngân hàng.
Đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương thấp
không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Khi đó, dưới sự tổ chức Ngân hàng Trung
ương, ngân hàng này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa
tại Ngân hàng Trung ương, vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán
nên thời gian vay thường chỉ là một ngày (vay qua đêm). Ngoải ra, các ngân hàng có
thể cho vay trực tiếp lẫn nhau không qua thị trường liên ngân hàng.
- Vay ngân hàng Trung Ương:
Ngân hàng Trung ương sẽ tiếp vốn (cho vay) đối với các ngân hàng thương mại
thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có
giá trị hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà ngân hàng thương mại dễ dãi hay khắt
khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất
lượng hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại
- Phát hành những chứng chỉ tiền gửi:
Đây là những tờ giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng có thể chuyển nhượng
được có hưởng lãi và lãi suất tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng với người phát
hành (lãi suất cố định, lãi suất thị trường). Ở các nước trên thế giới, chứng chỉ tiền
gửi do các ngân hàng phát hành có 2 loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá thấp được
phát hành để huy động vốn trong dân cư, và chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá cao
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng:
Là những chứng khoán nợ có thời gian dưới 7 năm, được ngân hàng phát hành để
huy động vốn của người mua kỳ phiếu, trái phiếu.



8
1.1.2.3. Phát triển các tài khoản hỗn hợp
Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch
vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Khách hàng sẽ ủy thác dịch vụ
trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Những đặc điểm thu hút
khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ, cùng với những tiện ích dịch vụ mà
khách hàng được hưởng.

1.1.2.4. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại
Đây là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng
khác. Hợp đồng mua lại thực chất là các chứng khoán tại một thời điểm trong tương
lai với mức giá xác định trong hợp đồng. Giao dịch này có thể thuộc loại qua đêm
hoặc đến vài tháng, tùy thuộc vào nhu cầu của ngân hàng và khả năng vốn của chủ
thể mua chứng khoán. Như vậy, ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu vốn mà không
phải bán vĩnh viễn các chứng khoán chất lượng của mình.
Thông thường lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động vốn
của ngân hàng.

1.1.2.5. Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay
- Bán các khoản cho vay
Các khoản cho vay cuả một ngân hàng ngoài việc được sử dụng như tài sản thế chấp
trong hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút các nguồn vốn mới, mà chúng
còn có thể bán cho một ngân hàng khác. Ban đầu, bán các khoản cho vay chỉ được
thực hiện bởi các ngân hàng lớn, nhưng hiện nay nghiệp vụ này đã được mở rộng
đến mọi ngân hàng với đủ loại quy mô khác nhau. Người mua các khoản cho vay
chủ yếu là ngân hàng ( bao gồm cả những ngân hàng nước ngoài có mục đích tìm
kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trường nội địa), công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí,
công ty phi tài chính lớn, cac quỹ tương hỗ (gồm cả các quỹ tập trung mua các món



9
vay có vấn đề) và các ngân hàng đầu tư. Người bán chủ yếu là ngân hàng trung tam
tiền tệ, các ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng thường bán những khoản nợ cho vay có kỳ hạn dưới 90 ngày, có thể là
các khoản cho vay mới hay là các khoản đã cho vay được một thời gian.
- Chứng khoán hóa các khoản vay và các tài sản khác
Là một phương pháp huy động vốn và hạn chế rủi ro đơn giản của ngân hàng, được
phát triển đầy đủ trước năm 1970. Chứng khoán hóa tài sản đòi hỏi ngân hàng dành
riêng một nhóm các tài sản sinh lời như các khoản cho vay, mua nhà thế chấp hoặc
cho vay tiêu dùng và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên những
tài sản đó. Khi các tài sản được thanh toán (người đi vay hoàn trả vốn vay và lãi cho
ngân hàng) ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này của người sở hữu những
chứng khoán nói trên. Về bản chất, các khoản vay của ngân hàng đã được chuyển
thành chứng khoán được mua bán tự do. Về phần mình, ngân hàng sẽ nhận phần vốn
đã bỏ ra để có các tài sản đó và sử dụng nguồn vốn vay vào việc tạo ra những tài sản
mới hoặc để trang trải các khoản chi phí hoạt động.
Đây là hình thức giúp ngân hàng thay đổi một tài sản có thành nguồn vốn cho mình.
Thông thường những khoản nợ bán là khoản nợ có chất lượng cao, tức là những
khoản nợ mà chắc chắn ngân hàng sẽ thu hồi được. Khi chứng khoán hóa các khoản
nợ, ngân hàng biến các khoản cho vay thành những loại chứng khoán có thể mua bán
được trên thị trường.

1.1.2.6. Vốn chiếm dụng
Là việc ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khác hàng trong quá trình
tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt (như các khoản tiền khách hàng ký quỹ để
bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu
vay vốn của ngân hàng.



10
1.1.2.7. Vay trên thị trường đô la Châu Âu
Do đây là thị trường vốn hóa lớn có nhiều hình thức cho vay ngắn hạn, nhiều công
cụ vốn-nợ.

1.1.3. Chi phí cho nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho các
khoản tiền gửi của khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh trong quá trình huy động
vốn. Ngân hàng không thể dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng,
lãi suất cho vay. Chênh lêch lãi suất tiền gửi và cho vay là giá mà người tiêu dùng
thực trả cho dịch vụ tài chính trung gian của ngân hàng. Mức chênh lệch lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và sức ép từ các đối thủ
cạnh tranh.
Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với mức độ rủi ro khác nhau sẽ quyết định
những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn có rủi ro thấp hơn
tiền gửi không kỳ hạn.
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lãnh vực kinh doanh nòng cốt:
huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động được.
Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó, phương
pháp xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính
sách kinh doanh có hiệu quả.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
- Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác
định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn
vốn nầy ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.



11
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí
quá khứ bình quân, phương pháp chi phí vốn biên tế, chi phí huy động vốn hỗn hợp.
Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tuỳ theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy
động vốn tính toán được.
1.1.3.1 Phương pháp chi phí quá khứ bình quân
Phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn. Phương pháp này chú
trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ
và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả mỗi nguồn
vốn huy động, trả lời câu hỏi ngân hàng đã huy động những nguồn vốn nào cho đến
thời điểm hiện tại và chi phí cho chúng là bao nhiêu?

Chi
cho
vốn

phi
vay

Chi
=

phi

huy động
vốn (lãi)

Chi
+


phi

hoạt động
(phi lãi)

Chi
+

phí

vốn chủ
sở hữu

Tổng chi phí lãi
Lãi suất huy động bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động
bình quân
- Chi phí phi lãi: bao gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp, mức dự trữ bắt
buộc qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Như vậy, tỷ
suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (Lãi suất cho vay hòa vốn – Tỷ suất thu nhập
hòa vốn)


12
Tổng chi phí
lãi

Chi phí phi lãi

bình quân


+

Tỷ suất sinh lợi
tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn =

Tổng

mức

cho

vay

và đầu tư vào các tài sản sinh lời

- Chi phí vốn sở hữu: là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người
góp vốn của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và
vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Tỷ suất sinh lời tối
Tỷ suất sinh lời tối thiểu
cần thiết trên vốn vay

=

và vốn chủ sở hữu

thiểu

để bù đắp chi phí
huy động vốn

Tỷ suất lợi nhuận bình
+

quân
tối thiểu để duy trì vốn
chủ sở hữu

Trong đó, tỷ suất lợi nhuận bình quân tối thiểu để duy trì vốn chủ sở hữu (Tỷ suất
sinh lời trước thuế cho cổ đông) được tính theo công thức sau:
Tỷ suẩt sinh lời

sau

thuế cho cổ đông
(1- Thuế suất)

Vốn cổ đông
x

Tài sản sinh lời


13
1.1.3.2. Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên)
Phương pháp chi phí vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu trên khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công thức
sau:

Chi phí huy động vốn
để tài trợ khoản vay

Chi phí trã lãi theo lãi suất
= bình quân trên thị trường +
tiền tệ

Chi phí phi lãi để
huy động vốn

1.1.3.3. Chi phí huy động vốn hỗn hợp
Chi phí huy động vốn để đáp ứng một khoản vay không thể tính cho một nguồn mà
phải tính trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn
vốn phải gồm các bước:
- Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động từ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
tài trợ
- Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn
- Bước 3: Xác định chi phi lãi và phi lãi mỗi nguồn
- Bước 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi của tất cả các nguồn và xác định tương quan
với tổng nguồn huy động
Việc định giá nguồn vốn đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực
hiện những mục tiêu của ngân hàng. Giá cả chính là công cụ mà mỗi ngân hàng có
thể chọn để nhằm đạt được mức và kết cấu nguốn vốn cho phép ngân hàng nâng cao
khả năng sinh lời và các mục tiêu khác, dẫu cho rằng mỗi ngân hàng không thể tự
quyết định mức giá mà là do thị trường dẫn dắt. Việc định giá các nguồn vốn tác
động sâu sắc đến chi phí của ngân hàng cũng như đến loại và tư cách khách hàng mà
ngân hàng chọn giao dịch. Rõ ràng là giá cả của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng
tới qui mô, kết cấu và mức lãi chênh lệch của tất cả các nguồn vốn mà ngân hàng sử
dụng.



14
Trong giai đoạn tự do hóa tài chính hiện nay, việc định giá nguồn vốn tiền gởi và các
nguồn vốn khác chính là một bài toán mà mỗi nhà quản trị phải tự đi tìm lời giải.
Không có lời giải sẵn cho họ.
Sau khi cân nhắc tác động của từng loại nguồn vốn khác nhau dựa trên chi phí huy
động vốn hay chính sách huy động cốn để định hướng cho hành động cụ thể. Nói
cách khác, ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu cầu của khách
hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Như vậy,
một chiến lược huy động vốn thành công (huy động được một lượng vốn cần thiết
cho hoạt động của đơn vị mình) khi nó thu hút sự quan tâm của khách hàng.

1.1.4. Lựa chọn chi phí và rủi ro trong huy động vốn
1.1.4.1. Các rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động
- Rủi ro lãi suất: khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó
đã huy động nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng người
gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút tiền
đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất
hiện ở những nguồn vốn huy động với thời gian dài.
- Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm
sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng thất nghiệp gia
tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột… buộc ngân hàng phải tìm kiếm
những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà
đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi
ngân hàng đó.
Khi quyết định phải huy động vốn, nhà quản trị phải có sự lựa chọn phù cho mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng khi đánh đổi giữa rủi ro với chi phí huy động và
ngược lại.



15

1.1.4.2. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn
Có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn- nguồn vốn chi phí thấp có thể
phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu.
Mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những chiều hướng rủi ro
được xem xét. Thách thức chủ yếu đối với nhà quản trị ngân hàng trong việc chọn
một hỗn hợp nguồn vốn bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi
chiều hướng rủi ro huy động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các
mức rủi ro.

1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các Ngân
hàng. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mô
khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín dụng, về thời hạn
tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân
hàng.
Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Trong cơ cấu vốn
của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy động, vốn vay và các
nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và
vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu
vốn của Ngân hàng, còn vốn vốn đi vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tượng
cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ
những cơ hội kinh doanh. Ngược lại, nếu Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn
chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động
của Ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hình thức và phương thức hoạt động
nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân
hàng là an toàn và sinh lời.

Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị trường. Để
đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì Ngân hàng


16
phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán cho khách hàng. Mặt khác uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng
cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn,
thời hạn dài nếu như Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định- Điều này phụ thuộc
vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Để có thể chiến thắng
trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì yếu tố về khả
năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn
khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh
tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay thậm
chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng
còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào các hoạt động
khác như liên doanh liên kết, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ… Bằng
chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách
hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng… Từ đó sẽ
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng Ngân
hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình nhằm chủ
động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình- Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của NHTM
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài
1.2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội

Sự phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt
động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều
kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm
bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào


17
Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng
biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng
tiền, hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm
xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị
rút ra. Khi đó, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự
trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.

1.2.1.2. Môi trường pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô
Hệ thống NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực
chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định
của pháp luật. Hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các Tổ chức tín
dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt nam
hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi nhánh
Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các
văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà
NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay…
trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi
làm thay đổi qui mô và chất lượng hoạt động huy động vốn.

1.2.2. Các nhân tố bên trong
1.2.2.1. Lãi suất
Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo

khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong
những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách hổ trợ cho công tác huy
động vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong việc huy
động vốn và thay đổi quy mô nguồn vốn, đặc biệt là quy mô tiền gửi. Để duy trì và


18
thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực
hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên.
Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà Ngân
hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó
có nghĩa là lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Do đó, Ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để đưa ra
mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đưa ra mức lãi suất nào đó còn phụ
thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng
chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu
tư khác, các qui định của nhà nước, qui định của NHNN, mức lãi suất đầu ra mà
Ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao cũng
có nghĩa là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì Ngân hàng kinh doanh mới
có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không được cao quá để
vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn và mặt bằng lãi suất huy
động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác.

1.2.2.2. Các sản phẩm dịch vụ mới
Do nhu cầu của khách hàng khi đến Ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn được
những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là tất yếu, việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết để đạt được thắng lợi trong kinh
doanh. Một Ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động vốn phong
phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy trì những
khách hàng hiện có hơn những Ngân hàng khác. Các Ngân hàng hiện nay không chỉ
huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền dưới


19
nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái
phiếu phong phú cả về mệnh giá, kỳ hạn và chủng loại….
Việc ra đời các sản phẩm huy động mới và phù hợp với nhu cầu từng đối tượng
khách hàng là điều tất yếu để có thể tồn tại và phát triển của các Ngân hàng. Khi
hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng người gửi tiền
tăng lên và khi đó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình thức huy động
vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lượng, chất lượng và kỳ hạn...
Từ đó sẽ giúp Ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn.

1.2.2.3. Yếu tố tiết kiệm của dân cư
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy động
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được
do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu nhiều
hơn trong tương lai. Do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất
lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư cho sản
xuất và ngược lại.
Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của dân
cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Nếu
nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của dân
cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc,

mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn định cao hơn.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau cũng ảnh hưởng đến
yếu tố tâm lý, văn hoá và lối sống. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm
lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.

1.2.2.4. Chiến lược kinh doanh
Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt,
phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Chiến lược kinh


20
doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải
xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu,
thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi
trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược
phát triển qui mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến
lược tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao về hoạt
động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHNN cùng với tình
hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa
huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án tốt cần vay
vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động vốn để
tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa ra các loại hình huy động với lãi
suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới Ngân hàng cần phải
thu hẹp khối lượng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động một lượng vốn
vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lược kinh doanh
của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn mà Ngân hàng phải
chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc
lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có như vậy Ngân hàng mới chủ động
trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.


1.2.2.5. Đổi mới công nghệ
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng tới
việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là khâu
thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho
khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ
hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không an toàn.
Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng sẽ thu hút
được càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống Ngân hàng
và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm..


21
Hiện nay các Ngân hàng đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh toán,
thực hiện quá trình thanh toán hàng hóa dịch vụ thong qua tài khoản tiền gửi trong
đó Ngân hàng đóng vai trò là người làm trung gian thanh toán, ngoài ra Ngân hàng
còn đưa ra các hình thức huy động vốn thông qua các hình thức hấp dẫn như tiền gửi
tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ
tiền gửi...
Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những công
nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán. Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa
ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân chuyển
vốn nhanh và thuận tiện cho công tác kiểm soát.

1.2.2.6. Công nghệ Marketing
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được yêu cầu,
nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động
vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời các NHTM
phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu của thị
trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế về mình.


1.2.2.7. Thương hiệu
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng của
mình trong lòng thị trường. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các
hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin tưởng
của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy
động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong kinh
doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ
nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng
từ đó lôi kéo được khách hàng đến giao dịch với mình.


22
1.2.2.8. Chất lượng dịch vụ và hệ thống mạng lưới
Một yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng nguồn vốn huy động là hình thức,
kỳ hạn và các dịch vụ cung cấp có liên quan như giao dịch tại nhà, rút tiền tự động,
tư vấn kinh doanh, dịch vụ thu tiền hộ... Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như thời
gian và thủ tục giao dịch.
Dịch vụ Ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của Ngân hàng nhưng trong
chiến lược cạnh tranh đã cho thấy Ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất lượng
dịch vụ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được khách
hàng đến với mình. Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các
tổ chức phi Ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách hàng
càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn Ngân hàng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu
của mình. Vì vậy dịch vụ Ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng và chính là
một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng cần chú trọng đến việc phát triển mạng lưới như thành
lập các Chi nhánh, Phòng giao dịch và các Quỹ tiết kiệm ở những nơi tập trung dân
cư đông. Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền hoặc giao dịch với Ngân hàng thì có thể
đến bất cứ Chi nhánh hoặc phòng giao dịch để thực hiện.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thông qua Chương 1 khái quát về nguồn vốn huy động của ngân hàng thương
mại, khái niệm về huy động vốn, vai trò quan trọng của huy động vốn đối với
ngân hàng, đồng thời phân tích các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn, chi phí và rủi
ro trong huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng.... Từ cơ sở lý luận đó , có

thể đánh giá hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng thương mại, từ đó
đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng..


23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TPHCM

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh TPHCM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ:

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

Tên giao dịch quốc tế:

Bank for Investment and Development of Vietnam
– Ho Chi Minh City Branch.

Tên gọi tắt:


BIDV.HCM

Địa chỉ:

134 Nguyễn Công Trứ, P.Nguyễn Thái Bình, Q1,
TP.HCM

Điện thoại:

08.38290 410 – 08.39142 550

Fax:

08.39142 577

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh TP HCM được thành lập vào
ngày 15/11/1976. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, BIDV.HCM luôn là lá
cờ đầu của toàn ngành.
Từ khi thành lập đến nay, BIDV.HCM đã đóng góp nâng cấp 4 chi nhánh cấp II lên
cấp I cho hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Chi nhánh Tân Tạo,
Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chi nhánh Thủ Đức và Chi nhánh Tân Bình.
Hiện nay, BIDV. HCM có khoảng 380 cán bộ công nhân viên.


24
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức bộ máy nhân sự tại BIDV.HCM
BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI QHKH


KHỐI QLRR

Phòng

Phòng

QHKH 1

QLRR

Phòng
QHKH 2
Phòng
QHKH 3

KHỐITÁC
NGHIỆP

KHỐI QLNB

KHỐI ĐVTT

Phòng
QTTD

Phòng
KHTH

PGD Phú


Phòng DV1

Phòng
Điện toán

PGD Bùi

Phòng DV2

Phòng
TCKT

Nhuận

Thị Xuân

PGD
Khánh Hội

Phòng
QHKH 4

Phòng DV3

Phòng Tổ
chức

Phòng
TTDA


Phòng DV4

Phòng
Pháp chế
Văn phòng

PGD Thị
Nghè

PGD Nguyễn
Đình Chiểu

PGD

Trần

Hưng Đạo

PGD Ngô

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại BIDV.HCM theo mô hình TA2

Gia Tự


25
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM
Năm 2011, trước những khó khăn và thách thức chung của nền kinh tế, thị trường tài
chính tiền tệ lại một năm nữa trải qua nhiều biến động. Thực hiện đúng các chỉ đạo
điều hành của NHNN cũng như BIDV, chi nhánh luôn chủ động và ứng xử linh hoạt,

kịp thời, triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm giữ vững quy mô, ngăn chặn nguồn
vốn sụt giảm, cũng như kiểm soát tốt hoạt động tín dụng, quản lý chặt chẽ cân đối
giữa huy động và cho vay, đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Với những chỉ đạo, điều
hành sát sao, năm 2011 hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh có mức tăng
trưởng tốt, hoàn thành tốt các mục tiêu và vượt kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh được giao, cụ thể:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.HCM
ĐVT: Tỷ đồng

STT

A
1

Tiêu chí

TH 2010 KH 2011 TH 2011

% so với

% so với

TH 2010

KH 2011

Chỉ tiêu KHKD
Lợi nhuận trước thuế (bao gồm thu nợ

197


267

290

147%

109%

HTNB, sau trích/hoàn nhập DPRR)
2

Lợi nhuận trước thuế BQ đầu người

0.569

0.734

0.841

148%

115%

3

Huy động vốn cuối kỳ

9,451


10,000

10,657

113%

220%

4

Huy động vốn bình quân

8,387

8,780

8,823

105%

111%

5

Dư nợ tín dụng cuối kỳ

6,864

7,445


7,428

108%

97%

6

Dư nợ tín dụng bình quân

6,293

7,126

7,130

113%

100%

7

Tỷ lệ nợ xấu

1.67%

1.50%

1.33%


80%

89%

8

Thu dịch vụ ròng

65.58

95.00

98.70

151%

104%

9

Doanh thu khai thác phí bảo hiểm

7.80

8.00

9.18

118%


115%

10

Thu phí hoa hồng bảo hiểm

0.034

0.055

0.068

199%

123%

B

Chi tiêu định hướng

11

Huy động vốn cuối kỳ theo đối tượng

9,451

10,000

10,657


113%

- HĐV cuối kỳ từ các ĐCTC

1,519

2,000

2,219

146%

145%

- HĐV cuối kỳ từ KH DN

5,294

4,250

4,685

88%

110%


×