Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu thực nghiệm ở việt nam 001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ HÒA

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ :
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ HÒA

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ : NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : PGS TS Nguyễn Ngọc Định

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LffiCAMDOAN


Toi xin cam doan lu~ van "MOl QUAN Ht GIUA L~ PilAT VA
TANG TRUONG KINH TE : NGHIEN CUu TIIVC NGHI$M (J
VI~T NAM" la cong trinh nghien c(ru cua chinh tac gia, n()i dung duqc

due k~t tir qua trinh hQC ~p va cac k~t qua nghien CUu th\IC ti~n trong
thai gian qua, cac

s6 li~u su d\}ng la trung thvc va c6 ngubn g6c trich

ddn ro rang. Lu~ van duqc th\l'C hi~n dum S\1' hu6ng ddn khoa

hQc cua ThAy Nguy~n NgQc Dinh
Tac gia lu~ van

D!NGTHlHOA


TRANG PH(/ BiA
LOICAMDOAN
Mf)CL(JC
DANH Mf)C VIET TAT
DANH Mf)C BANG
DANH Mf)C HiNH

1lUi

C

ONG 1 : GIOI TH!Jj;U
1.


D~t vAn d€ ....................................................................................................

."'
2 . M \IC t1eu va p
3. Ph~m vi nghien cl:ru .....................................................................................
4.

y nghia cua d€ titi ........................................................................................

5. K€t cAu de tai

cHUaNG 2: cAc BANG CHUNG THT/C NGHIEM v.E M6I QUAN HE
GIUA L4M PHAT VA TANG TRUONG KINH TE...........................................
2.1 Tfmg quan v€ 1~ phat va tang truang kinh t€ ...........................................
2.1.1 L~m phat ...................................................................................................

2.1.2 Tang truang kinh t€
2.1.3 Mbi quan h~ gifra l~m phat va tang truang kinh t€ ..................................
2.2 Khai quat nhfrng nghien cl:ru tru6c day .....................................................
2.2.1. Cac bAng chirng thl,Ic nghi~m chi ra mbi quan h~ d6ng bi€n gifra l~m
phat va tang truang kinh t€ ..............................................................................

2.2.2.Cac bAng chirng thl,Ic nghi~m chi ra mbi quan h~ nghich bi€n gifra l~m
phat va tang truang kinh t€ ..............................................................................


2.2.3. Cac bAng chirng thl,lc nghi~m chi ra m6i quan h~ d6ng bi~n gifra 1~m
phat va tang tnr6ng kinh t~............................................................................................... 15


CHUONG 3: PHUONG PHAP NGHIEN CUu............................................................. 24
3.1 Mo hinh hi~u chinh sai s6................................................................................................. 24
3.1.1 Ki~m dinh d6ng lien k~t............................................................................................... 25
3.1.2 Mo hinh hi~u chinh sai s6 ECM................................................................................ 25
3 .1.3 Ki~m djnh d6ng lien k~t va ECM.............................................................................. 26
3 .1.4 ECM va S\I tac d9ng trong dai h~.............................................................................. 26
2.2

Dfr li~u............................................................................................................................... 28

CHUONG 4 : KET QUA NGHIEN c(!u........................................................................ 30
4.1 Th6ng ke mo ta va h~ s6 tuang quan............................................................................ 24
4.2 Ki~m djnh nghi~m dan vj................................................................................................. 32
4.3 Ll,la ch<;>n bu6c tr~ t6i uu............................................................................................. 34
4.4 Ki~m dinh d6ng lien k~t.................................................................................................... 36
4.5 Ki~m djnh m6i quan h~ nhan qua Granger................................................................. 38
4.6 Phan tich can bAng ngful h~- Mo hinh ECM............................................................ 40
4. 7 K~t qua mo hinh VECM.................................................................................................. 43
4.8 Phan ra phuang sai.............................................................................................................. 43
4.9 Thao 1u~ k~t qua................................................................................................................ 46

CHUONG 5: KET LUJN VA KHUYEN NGH!........................................................... 49
5.1 K~t lu~ v~ vfin d~ nghien c(ru........................................................................................ 49
5.2 H~ ch~ cua nghien c(ru va huang nghien c(ru ti~p theo......................................... 49
5.1 M9t s6 khuy~n nghi chinh sach...................................................................................... 49
Danh ffi\IC cac tai li~u kham khilO
Ph\11\IC


DANHMVCVIETTAT

ADF: Augmented Dickey-Fuller Test- Ki€m dinh DF rna r()ng
CPI: Chi s6 gia tieu dung
ECM: Error Correction Model: Mo hinh hi~u chinh sai s6
GDP: Tfmg san phfun qu6c n()i
GNP: T6ng san phfun qu6c dan
IMF: Quy ti~n t~ qu6c t~
OLS:(Ordinary Least Square): Phuang phap binh phuang be nhftt
PP test: Philips anh Perron Test- Phuang phap ki€m dinh PP
VECM: Vector Error Correction Model - Mo hinh vee to hi~u chinh sai s6
VND: Dbng Vi~t Nam
WB: Ngan hang Th~ gioi


DANH MVC BANG
Bang 2.1: Tom tAt TAng quan cac nghien c(ru tru6'c day
Bang 4.1.1: Cac gia tri th6ng ke mo tA v~ ty 1~ tang tru6ng va 1~ phat cua Vi~t Nam
giai do~ 1997 - 2013
Bang 4.1.2: H~ s6 tuong quan giua tang tru6ng va 1~m phat
Bang 4.2.1: Kiem dinh nghi~m don vi
Bang 4.3.1: L\fa chQn buac tre t6i uu
Bang 4.4.1 Kiem dinh h6i qui d6ng lien ket Johansen cho GDP va CPI
Bang 4.5.1 Ki€m dinh m6i quan h~ nhan qua Granger giua GDP va CPI
Bang 4.6.1: Ket qua kiem dinh mo hinh ECM Bang 4.8: Ket qua phan tich
phan ra phuong sai


DANH MVC HiNH

Hinh 4a : Cac nghi~m cua mo hinh V AR


Db thi 4.8a: Phan UI1g phan ra Cholesky


1

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM

Tóm tắt
Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát là vấn đề thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Trong thời gian gần đây, kinh tế thế giới có nhiều
biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm giảm tốc độ tăng
trưởng và khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Điều này đặt
ra yêu cầu cần nghiên cứu một cách sâu sắc sự tác động qua lại giữa tăng trưởng và
lạm phát, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm ổn định lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng
cho từng quốc gia
Bài viết nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt
Nam trong thời gian gần đây. Kết quả phân tích từ phương pháp hồi quy đồng liên
kết, mô hình ECM (Error Correction Model) và mô hình VAR (Vector
Autoregressive Model ) sử dụng dữ liệu hàng quý cho thấy giữa tăng trưởng kinh tế
và lạm phát có mối quan hệ đồng biến trong dài hạn, Còn trong ngắn hạn, tăng
trưởng kinh tế bị tác động bởi chính nó với độ trễ 1 và 3; còn lạm phát thì ở độ trễ
4. Mô hình ECM cho thấy hệ số hiệu chỉnh từ ngắn hạn về trạng thái cân bằng dài
hạn là ( -0.307602); hệ số mang dấu âm cho biết các nhân tố ở thời kỳ này chịu ảnh
hưởng bởi những bất cân bằng của thời kỳ trước. Kết quả phân tích mối quan hệ
nhân quả Granger, phân tách phương sai và hàm phản ứng đẩy cho thấy, sự thay đổi
trong tăng trưởng kinh tế và lạm phát chủ yếu là do sự thay đổi của chính nó và tăng
trưởng kinh tế ảnh hưởng rõ rệt đến lạm phát. Điều này cho thấy, khi kích thích tăng
trưởng kinh tế là chúng ta sẽ gây ra một mức lạm phát và chúng ta cần phải chấp
nhận vấn đề này trên thực tiễn.…Những kết quả này có hàm ý chính sách quan

trọng.


2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Trong phát triển kinh tế, thách thức lớn nhất và cũng khó khăn nhất là kết hợp hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Tại nhiều quốc gia phát triển, lạm
phát được xem là vấn đề quốc gia rất nghiêm trọng, một khi nền kinh tế có lạm phát
ở mức độ cao sẽ làm sụt giảm tiết kiệm, sụt giảm đầu tư,...Ngoài ra, lạm phát cao sẽ
làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện những kế hoạch dài
hạn của quốc gia và nhược điểm của nó tạo căng thẳng về mặt chính trị xã hội.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát luôn là vấn đề thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Trong thời gian gần đây, sự bất ổn của kinh tế thế
giới sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đã làm giảm tốc độ tăng
trưởng và gia tăng lạm phát ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Ở nhiều quốc gia để
có được mức tăng trưởng cao phải đánh đổi với mức lạm phát cao. Trong lý thuyết
kinh tế học, sự thay đổi về giá cả có ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực đến tăng
trưởng. Sự tăng giá ở một mức độ nhất định sẽ kích thích sự tăng trưởng. Theo
trường phái Keynes, mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là mối quan hệ cùng
chiều và nghiên cứu thực nghiệm của nhà nghiên cứu Tobin (năm 1965) cũng cho ra
kết quả tương tự. Trên thực tế tuỳ theo tình hình của mỗi nước, mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng có thể cùng chiều và cũng có thể ngược chiều. Có nhiều nghiên
cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát. Các nghiên cứu gần đây của Fisher
(1993), Barro (1996), Bruno and Easterly (1998) đã chỉ ra mối quan hệ giữa tăng
trưởng và lạm phát là nghịch biến ở nhiều nước khác nhau. Đặc biệt, Khan và Sehadji
(2001) đã phát hiện ra “ngưỡng” của mức lạm phát là 11%; có nghĩa là mối quan hệ
giữa tăng trưởng – lạm phát mang dấu âm khi tỷ lệ lạm phát vượt quá ngưỡng này và
mang dấu dương trong trường hợp ngược lại. Một số kết quả nghiên cứu của Fisher

(1993) và Sarel (1996) chứng minh cho thấy mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng là quan hệ tuyến tính. Mô hình đồng liên kết và mô hình sai số


3

hiệu chỉnh (ECM) được Mallik và Chowdhury (2001) sử dụng để nghiên cứu mối
quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong dài hạn ở 4 nước Nam
Á (Bangladesh, Pakistan, Sri – Lanka và Ấn Độ). Đồng thời một số tác giả cũng sử
dụng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) được đề xuất bởi Dickey - Fuller (DF)
và Augmented Dickey – Fuller (ADF) (1979), sử dụng phương pháp phân tích
phương sai (Variance Decomposition) dựa trên mô hình VAR như Faria, Carneiro
(2001), … để chứng minh rằng lạm phát không ảnh hưởng đến sản lượng thực tế
(GDP) trong dài hạn. Tuy nhiên trong ngắn hạn thì tác động của lạm phát đến sản
lượng thực tế (GDP) lại mang dấu âm.
Vận dụng các kết quả nghiên cứu trên, bài viết sử dụng mô hình đồng liên kết, mô
hình sai số hiệu chỉnh (ECM) và phương pháp phân tích phương sai dùng mô hình
VAR để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát ở Việt Nam trong ngắn
hạn và dài hạn thời kỳ 1997-2013, số liệu dùng để phân tích tính theo quý.
2. Mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn Q1 1997 đến Q4 2013.

Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
-

Lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ đồng biến hay nghịch biến trong ngắn

hạn và trong dài hạn?
-


Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng có nhiều hơn ảnh hưởng của tăng

trưởng đến lạm phát hay không?
-

Hàm ý chính sách trong việc quản lý và kiềm chế lạm phát phục vụ cho tăng

trưởng kinh tế bền vững được rút ra trong nghiên cứu này là gì?
Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu của mình, tôi sử dụng

kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test),


4

kiểm định tính đồng liên kết trong mô hình bằng kiểm định Johansen, kiểm định quan
hệ nhân quả Granger và phân tích mô hình ECM để xem xét mối quan hệ giữa tăng
trưởng và lạm phát ở Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn thời kỳ 1997 2013.

Bằng chứng thực nghiệm thu được từ việc chạy mô hình đồng liên kết và mô hình
ECM sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về mối quan hệ này. Từ đó xác lập
mối quan hệ định hướng giữa tăng trưởng kinh tế - lạm phát và sử dụng lạm phát như
một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Đồng thời đưa ra những nhận định và một số kiến
nghị cho các cơ quan Chính phủ về kiểm soát lạm phát trong mối quan hệ với tăng
trưởng kinh tế trong thời gian tới.
3.

Phạm vi nghiên cứu


Giới hạn của nghiên cứu này là xoay quanh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế, tìm hiểu mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Do đó, đề tài không đi sâu vào phân tích các nhân
tố tác động đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Khung phân tích dựa trên mô hình lý
thuyết ECM và VAR
4.
-

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài góp phần khẳng định thêm những bằng chứng thực nghiệm về mối quan

hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
-

Những hàm ý rút ra từ việc kiểm định mô hình nghiên cứu thực nghiệm góp

phần bổ sung thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách quản lý và kiềm
chế lạm phát trong điều kiện duy trì phát triển kinh tế bền vững.
5.

Kết cấu đề tài

6.

Với các nội dung như trên đề tài được kết cấu làm năm chương:


5


-

Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả giới thiệu tổng

quát về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu, dữ liệu và phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và kết cấu luận văn.
-

Chương 2: Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm

phát và tăng trưởng kinh tế. Trong chương này, tác giả tóm tắt các nghiên cứu
trước đó về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình

bày phương pháp thu thập, phương pháp xử lý và nguồn dữ liệu để thực kiểm định
mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trong dài hạn, trong ngắn hạn.
-

Chương 4: Kiểm định thực nghiệm mối quan hệ lạm phát và tăng

trưởng kinh tế. Trong chương này, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý số liệu,
phương pháp kiểm định đã trình bày trong chương 3 để kết luận về mối quan hệ
giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
-

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Ở chương này, tác giả tổng kết lại


vấn đề nghiên cứu, các hạn chế của đề tài và đưa ra một số khuyến nghị cho việc
điều hành chính sách vĩ mô của chính phủ.


6

CHƢƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ
2.1. Tổng quan về lạm phát và tăng trƣởng kinh tế
2.1.1. Lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung theo thời gian trong nền kinh tế (Mankiw,
2010). Theo quan điểm này thì lạm phát không phải là hiện tượng giá của một vài
hàng hoá nào đó tăng lên, cũng không phải giá cả chung tăng lên một lần. Như vậy,
lạm phát là sự tăng giá liên tục theo thời gian. Hay nói cách khác, lạm phát là sự mất
giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế
khác thì lạm phát là sự phá giá của một loại tiền tệ này so với các loại tiền tệ khác.
Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số
dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả".
Về mặt tính toán, lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh
tế theo từng giai đoạn. Có hai chỉ số được dùng để đo lường lạm phát, đó là chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) và chỉ số GDP điều chỉnh. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là tỷ số phản
ánh giá cả của một rổ hàng hoá trong nhiều năm so với năm gốc. Nghĩa là, rổ hàng
hoá được lựa chọn không thay đổi qua nhiều năm. Chỉ số GDP điều chỉnh phản ánh
giá của một đơn vị sản lượng điển hình so với giá trong năm cơ sở. Chỉ số này còn
được gọi là chỉ số điều chỉnh giá ngầm định của GDP, là tỷ lệ giữa GDP danh nghĩa
và GDP thực tế. Trong đó, GDP danh nghĩa phản ánh giá trị của hàng hoá và dịch vụ
tính theo giá hiện hành và GDP thực tế phản ánh giá trị của hàng hoá, dịch vụ tính
theo giá cố định của năm cơ sở. Tuỳ vào tình hình cụ thể của mỗi quốc gia mà sử
dụng chỉ tiêu đo lường lạm phát cho thích hợp.

2.1.2. Tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thực tế tổng sản phẩm quốc nội (GDP-Gross
Domestic Product) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP-Gross National Product)
hoặc sản phẩm quốc dân ròng (NNP –Net national Product) trong một thời gian nhất
định. Các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ tiêu GDP để đo lường tăng trưởng kinh tế.


7

Trong đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi quốc gia trong một thời kỳ nhất định. GDP phản
ánh năng lực sản xuất của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong một giai đoạn.
Theo đó, mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai thời
kỳ cần so sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh tế
kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế thời trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Nếu quy mô kinh tế được đo lường bằng GDP danh nghĩa thì sẽ có tốc độ tăng
trưởng GDP danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo lường bằng GDP thực tế
thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP thực tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ
tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
2.1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trƣởng kinh tế
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế vẫn là một tranh cãi về lý thuyết
lẫn những nghiên cứu thực nghiệm. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy lạm
phát và tăng trưởng kinh tế không phải là quan hệ một chiều, mà có tác động qua lại
lẫn nhau.
Theo lý thuyết tăng trưởng cổ điển, trong đó, Adam Smith là người đặt nền tảng cho
mô hình tăng trưởng cổ điển, lý thuyết này dựa vào bên Cung của nền kinh tế với

hàm sản xuất có biến phụ thuộc là sản lượng (Y) và các biến độc lập bao gồm lao
động (L); máy móc thiết bị (K) và đất đai (T). Hàm sản xuất có dạng: Y = f (L, K, T).
Các yếu tố dẫn tới tăng trưởng trong mô hình Cổ điển đó là tăng dân số, tăng đầu tư
và tăng đất đai sử dụng vào sản xuất. Adam Smith cho rằng tăng trưởng là quá trình
tự củng cố bởi nền kinh tế vận hành theo quy luật lợi nhuận tăng theo quy mô và xác
định tiết kiệm như “người tạo lập” của đầu tư, từ đó dẫn tới tăng trưởng. Phân phối
thu nhập là yếu tố quan trọng nhất quyết định tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm của
nền kinh tế. Các nhà kinh tế theo Trường phái Cổ điển cho rằng lợi nhuận của các


8

nhà sản xuất suy giảm không phải do suy giảm năng xuất cận biên mà do sự cạnh
tranh giữa tư bản và người lao động dẫn tới tăng tiền lương người lao động. Lý
thuyết tăng trưởng cổ điển không xác định rõ mối liên hệ giữa lạm phát với ảnh
hưởng của thuế tới lợi nhuận và tăng trưởng. Tuy vậy mối liên hệ giữa lạm phát và
tăng trưởng được ngầm hiểu là mối quan hệ tỷ lệ nghịch:tăng chi phí trả lương làm
giảm lợi nhuận của nhà sản xuất và dẫn tới giảm sản lượng.
Lý thuyết tổng quát của Keynes ra đời từ thực tế cuộc Đại suy thoái kết hợp với kết
quả của hơn nửa thế kỷ phát triển ý tưởng cân bằng tổng thể. Lý thuyết của John M.
Keynes (1936) mô tả mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế dựa vào mô
hình Tổng cung (AS) và Tổng cầu (AD). Trong ngắn hạn, đường Tổng cung AS có hệ
0

số góc dương và nhỏ hơn 90 , vì vậy khi có những thay đổi bên cầu sẽ tác động vào
lạm phát và sản lượng GDP. Cơ chế điều chỉnh trong ngắn hạn của lý thuyết Keynes
chia làm hai giai đoạn: giai đoạn đầu, lạm phát và sản lượng đều tăng – lạm phát và
sản lượng có mối quan hệ đồng biến. Giai đoạn hai, lạm phát tiếp tục tăng nhưng sản
lượng GDP không tăng, thậm chí giảm và sau đó lạm phát cũng sẽ giảm. Theo mô
hình này, trong ngắn hạn sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, tuy

nhiên sự đánh đổi này không diễn ra thường xuyên vì khi sản lượng giảm xuống dưới
mức sản lượng tiềm năng, lạm phát cũng sẽ giảm. Trong dài hạn, đường Tổng cung
0

(AS) là đường thẳng đứng với hệ số góc bằng 90 , vì vậy những thay đổi bên Cầu
của nền kinh tế chỉ tác động vào giá cả và gây nên lạm phát.
Còn các nhà kinh tế theo Trường phái Trọng tiền, đi đầu là Milton Friedman, quan
tâm đến nét đặc trưng bên Cung của nền kinh tế trong dài hạn. Những người theo
trường phái này tin rằng trong ngắn hạn, bất kỳ một tác động nào qua chính sách tài
khóa và tiền tệ làm thay đổi tổng cầu, thay đổi sản lượng và việc làm là không thực
tế, những lợi ích trong dài hạn phải được ưu tiên hơn trong ngắn hạn, Trường phái
này dựa vào Lý thuyết lượng tiền để giải thích nguyên nhân gây nên lạm phát. Có
một số dạng mô tả Lý thuyết lượng tiền, chúng có bản chất giống nhau, chỉ khác
nhau về cách thức thể hiện, dạng thức đơn giản là phương trình Cambridge mô tả thị
trường tiền tệ cân bằng khi cung tiền (Ms) bằng Cầu tiền (Md), phương trình


9

Cambridge được viết như sau: Ms = k. P. Y. Bên phải của phương trình biểu thị nhu
cầu về tiền của nền kinh tế, với biến P biểu thị mức giá chung của toàn bộ nền kinh
tế; Y là tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá so sánh và k là hằng số, Cung tiền
là biến ngoại sinh, được xác định qua chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Trong lý thuyết lượng tiền, các nhà kinh tế theo trường phái này giả sử Y không đổi
và nhu cầu về tiền của nền kinh tế là một tỷ lệ cố định của GDP theo giá hiện hành.
Lý thuyết về lượng tiền chỉ rõ khi Cung tiền tăng sẽ dẫn tới tăng giá của nền kinh tế,
nói cách khác, lạm phát là sản phẩm của cung tiền tăng cao hơn tỷ lệ tăng trưởng của
nền kinh tế. Nghĩa là, trong dài hạn, giá cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ không
thực sự tác động lên tăng trưởng kinh tế. Nếu cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng kinh tế thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra. Nếu giữ cung tiền và hệ số tạo tiền ổn

định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát. Trong tác phẩm bất hủ: “Lịch sử tiền
tệ của Hợp chủng quốc Hoa kỳ 1817-1960” Milton Friedman và Anna Schwart đã
viết: “Vấn đề tiền tệ và giải thích những biến động về giá cả, sản lượng, việc làm
luôn tìm thấy từ biến động của tiền tệ, Chính phủ chịu trách nhiệm về những biến
động tiền tệ này”. Các nhà kinh tế theo Trường phái Tiền tệ luôn đề cập tới vai trò
của Ngân hàng Trung ương với chức năng kiểm soát mức cung tiền, trực tiếp kiểm
soát tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, nếu Ngân hàng Trung ương giữ mức cung tiền ổn
định, mức giá sẽ ổn định, từ đó ngụ ý vai trò quan trọng của chính sách tiền tệ đối với
biến động về giá cả của nền kinh tế.
Đối với lý thuyết tân cổ điển, các nhà kinh tế giả sử thị trường và kỳ vọng hợp lý
phản ứng rất nhanh đến trạng thái cân bằng gần như tức thì, do vậy không có sự khác
nhau nhiều giữa ngắn hạn và dài hạn, các biến động ngắn hạn và xu hướng dài hạn
đều ít liên quan tới tổng cầu, nên quản lý tổng cầu không có tác dụng. Mô hình tăng
trưởng Tân cổ điển dựa vào sự thay thế giữa máy móc thiết bị và lao động trong Hàm
sản xuất để đảm bảo tăng trưởng luôn ở trạng thái bền vững. Vì vậy, tình trạng phát
triển không bền vững đề cập trong mô hình tăng trưởng Harrod-Domar với giả thiết
hệ số sử dụng máy móc, thiết bị trong sản xuất luôn cố định đã được khắc phục. Mô
hình tăng trưởng Tân cổ điển giả thiết tiến bộ của công nghệ dùng vào sản xuất là


10

một biến ngoại sinh và có thể áp dụng ngay vào sản xuất qua việc trang bị máy móc
thiết bị mới hoặc cải tiến ngay máy móc thiết bị hiện đang sử dụng. Tính logic của
mô hình tăng trưởng Tân cổ điển đã bị thực tiễn phản bác ở chỗ khi tiền lương của
người lao động tăng lên (lợi nhuận của nhà sản xuất giảm), máy móc thiết bị không
hoàn toàn thay thế được nhu cầu về lao động. Theo logic kinh tế, khi tiền lương tăng,
lẽ ra các nhà sản xuất sẽ sử dụng nhiều máy móc thiết bị thay cho lao động. Nhưng
máy móc cũng do lao động tạo ra nên giá của máy móc thiết bị cũng tăng lên khi tiền
lương tăng. Vì vậy khi tiền lương tăng, các nhà sản xuất thường áp dụng công nghệ

sử dụng nhiều lao động hơn là áp dụng công nghệ sử dụng nhiều máy móc thiết bị.
Robert Mundell là người đầu tiên của trường phái Tân cổ điển đưa ra cơ chế mô tả
mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Theo mô hình của Mundell và một số nhà
kinh tế cho rằng lạm phát có quan hệ tỷ lệ thuận đối với tăng trưởng. Hai lý do được
viện dẫn để bảo vệ quan điểm này. Một là, khi lạm phát tăng, luôn có độ trễ thời gian
giữa tăng giá của sản phẩm đầu ra và tăng giá của sản phẩm đầu vào, đặc biệt là độ
trễ về tăng tiền lương. Khi tiền lương được giữ ổn định trong giai đoạn khá dài sẽ làm
tăng lợi nhuận cận biên, tăng quỹ đầu tư và khích lệ khả năng đầu tư của nhà sản
xuất, điều này dẫn tới tăng đầu tư, tăng năng lực sản xuất của công ty và tăng trưởng
kinh tế. Hai là, lạm phát kéo theo việc phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư theo hướng mang mối lợi nhiều hơn cho nhóm có thu nhập cao (Nhóm này thường
nắm giữ tài sản có lợi nhuận cao và thu nhập không phụ thuộc vào tiền lương). Nhóm
thu nhập cao có tỷ lệ để dành cao hơn, vì vậy khi có lạm phát dẫn tới tăng để dành và
đây là nguồn vốn để tăng đầu tư, làm giảm lãi suất dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Cùng
với quan điểm này, một số nhà kinh tế cho rằng lạm phát làm giảm giá trị tài sản của
toàn bộ cộng đồng dân cư, để giá trị tài sản không bị suy giảm, người dân sẽ tăng để
dành nhằm cơ cấu lại các loại tài sản họ đang nắm giữ. Tăng để dành đồng nghĩa với
tăng đầu tư để tăng giá trị tài sản của họ, dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng Keynes mới bắt nguồn từ trường phái Keynes với việc đưa ra
khái niệm về sản lượng tiềm năng, nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng khi ở
vào trạng thái toàn dụng lao động. Toàn dụng lao động được hiểu theo nghĩa thất


11

nghiệp ở mức tỷ lệ tự nhiên – tỷ lệ thất nghiệp không làm tăng hoặc giảm lạm phát.
Mô hình Keynes mới vận hành theo “Cơ chế lạm phát nội tại” nghĩa là, lạm phát gây
nên bởi các biến nội sinh của nền kinh tế: Một là, nếu chính sách kinh tế làm cho sản
lượng (GDP) vượt mức tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, các yếu tố khác không đổi, khi đó lạm phát sẽ gia tăng vì các nhà sản xuất sẽ

tăng giá sản phẩm và lạm phát nội tại xấu hơn. Hai là, nếu chính sách kinh tế làm cho
GDP giảm xuống dưới mức tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên, các yếu tố khác không đổi, khi đó lạm phát sẽ giảm vì các nhà sản xuất sẽ
cố gắng sử dụng hết tiềm năng của nền kinh tế bằng cách giảm giá dẫn tới lạm phát
giảm và giảm tỷ lệ thất nghiệp; Ba là, nếu chính sách kinh tế giữ cho GDP đứng ở
mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và nền
kinh tế không có các cú sốc bên Cung, khi đó tỷ lệ lạm phát sẽ không thay đổi. Điểm
hạn chế của lý thuyết tăng trưởng Keynes mới ở chỗ các nhà kinh tế không biết được
chính xác GDP tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và những chỉ tiêu này thay đổi
theo thời gian. Mặt khác lạm phát luôn vận hành không cân xứng ở chỗ tăng lên
nhanh nhưng giảm xuống chậm.
Có thể thấy rằng, lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát tuy
có khác nhau, nhưng đều có điểm chung là mối quan hệ đó không phải một chiều mà
là có sự tác động qua lại lẫn nhau. Nếu muốn tăng trưởng cao thì phải chấp nhận lạm
phát, tuy nhiên đến một lúc nào đó, nếu lạm phát tiếp tục tăng cao thì sẽ làm giảm
tăng trưởng. Trong dài hạn, khi tăng trưởng đạt đến mức độ tối ưu thì lạm phát không
tác động đến tăng trưởng nữa, mà lúc này lạm phát là hậu quả của việc tăng cung tiền
quá mức vào nền kinh tế.
2.2 Khái quát những nghiên cứu trƣớc đây
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã sử dụng mô hình kinh tế lượng khác
nhau để kiểm định dữ liệu của các nước trên thế giới nhằm tìm ra câu hỏi nghiên cứu
liệu có tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trong ngắn hạn hoặc trong
dài hạn ở tất cả các nước hay mối quan hệ này đều tồn tại trong cả ngắn và dài hạn.


12

Qua kiểm định dữ liệu của các nước bao gồm cả những nước phát triển, những nước
đang phát triển… đã có những phát hiện sau:
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa lạm phát

và tăng trƣởng kinh tế
Theo lý thuyết Keynes, trong ngắn hạn sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng
trưởng; nghĩa là, muốn cho tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ
lạm phát nhất định; trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển
cùng chiều; sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng
trưởng thì GDP cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm (đường cong Phillips
nổi tiếng về sự đánh đổi giữa mục tiêu lạm phát và thất nghiệp) ; mối quan hệ giữa
tăng trưởng và lạm phát là đồng biến
Umaru và Zubairu (2012) sử dụng dữ liệu Q1 2005 đến Q1 2012 bằng cách kiểm
định nghiệm đơn vị (The Augmented Dickey Fuller) và Philips Perron kết luận: tất cả
các biến trong mô hình đều dừng ở sai phân bậc 1 và các kết quả của kiểm định quan
hệ nhân quả cho thấy GDP gây ra lạm phát, lạm phát không là nguyên nhân của GDP.
Các kết quả cũng cho thấy lạm phát tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông
qua việc khuyến khích sản xuất và tăng trưởng sản lượng
2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát
và tăng trƣởng kinh tế
Năm 1993, Stanley Fischer sử dụng bộ dữ liệu về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của 93
nước với phương pháp hồi quy theo nhóm và hồi quy hỗn hợp để xây dựng lược đồ
nhằm xác định “kênh chuyền tải” từ thực thi chính sách kinh tế vĩ mô đến tăng
trưởng. Trong nghiên cứu Fischer đã xác định những phản hồi trở lại của tăng trưởng
đối với lạm phát, thậm hụt ngân sách, sự méo mó của thị trường ngoại hối; nghiên
cứu quan hệ nhân quả và các kênh vận hành của chúng. Kết quả thể hiện qua các phát
hiện chủ yếu sau:


13

(1). Lạm phát có mối tương quan rất chặt chẽ với tăng trưởng;
(2). Lạm phát làm suy giảm đầu tư và suy giảm tỷ lệ tăng năng xuất của nền kinh
tế dẫn tới suy giảm tăng trưởng - Kênh chuyền tải từ lạm phát đến suy giảm tăng

trưởng;
(3). Nghiên cứu một số trường hợp đặc thù cho thấy lạm phát thấp không nhất
thiết là điều kiện để có tăng trưởng cao trong dài hạn và lạm phát cao không phù
hợp với tăng trưởng bền vững.
Den Haan và Wouter (2000), bằng cách sử dụng mô hình VAR, lập luận rằng tồn tại
mối tương quan âm giữa lạm phát và tăng trưởng
Mallik và Chowdhury (2001) phân tích tác động lạm phát và tăng trưởng trong bốn
quốc gia Nam Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka) và tìm thấy bằng
chứng đáng kể về mặt thống kê của một mối quan hệ tích cực giữa hai biến.Các tác
giả đã thu thập các số liệu từ IMF, sử dụng mô hình hồi quy đồng liên kết và mô
hình sai số hiệu chỉnh (ECM) để phân tích mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng
và lạm phát trong dài hạn của 4 nước này. Lý do của việc nghiên cứu thì đơn giản:
dưới áp lực của IMF, Ngân hàng thế giới và ADB, 4 nước trên phải giảm tỷ lệ lạm
phát để tăng trưởng kinh tế. Các nước này không có siêu lạm phát; tỷ lệ lạm phát ở
mức 7% đến 10%( ngoại trừ Bangladesh có siêu lạm phát từ 1972 – 1974). Các tác
giả tìm thấy 2 kết quả đáng quan tâm.
Thứ nhất, lạm phát và tăng trưởng có quan hệ với nhau một cách chắc chắn.
Thứ hai, tính nhạy cảm của lạm phát đến sự thay đổi của mức độ tăng trưởng thì lớn
hơn sự nhạy cảm của tăng trưởng đến sự thay đổi của lạm phát. Những kết quả này
đóng vai trò quan trọng trong việc gợi ý các chính sách.

Kirmanoglu (2001), bằng cách sử dụng mô hình VAR cho thấy tỷ lệ lạm phát cao ở
Thổ Nhĩ Kỳ gây ra tăng trưởng kinh tế thấp hơn.


14

Faria 2001 kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và sản lượng trong bối cảnh nền
kinh tế phải đối mặt với thời kỳ lạm phát cao kéo dài tại quốc gia Brazil từ năm 1985
đến năm 1995, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu là kiểm định nghiệm đơn vị

ADF (xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu khi phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian)
và phương pháp phân tích phương sai dựa trên mô hình VAR… kết quả cho thấy lạm
phát không ảnh hưởng đến sản lượng kinh tế trong dài hạn, tuy nhiên trong ngắn hạn
sự ảnh hưởng của lạm phát đến sản lượng lại là nghịch biến.
Mendoza (2003) tìm thấy bằng chứng về sự đánh đổi lạm phát và sản lượng trong
nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng VAR và mô hình GARCH.
Omay và Öznur Kan (2010) sử dụng dữ liệu 6 quốc gia công nghiệp hoá với
phương pháp nghiên cứu là Panel Smooth Transition Regression (PSTR) tìm thấy
bằng chứng tồn tại mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thông kê giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế, và ngưỡng lạm phát là 2.52%

Robert J. Barro 2013 nghiên cứu dữ liệu khoảng 100 quốc gia giai đoạn 1960 -1990
sử dụng phương pháp hồi quy để kiểm định tác động của lạm phát đối với tăng
trưởng kinh tế, kết quả chỉ ra rằng lạm phát cao trong dài hạn làm giảm tăng trưởng
và đầu tư, trong thời gian dài, những thay đổi của tốc độ tăng trưởng ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống. Mặc dù ảnh hưởng bất lợi của lạm phát cao là rõ ràng, tuy
nhiên về độ lớn thì không đáng kể : Khi lạm phát bình quân năm tăng 10 điểm phần
trăm làm giảm tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người 0.2 – 0.3 điểm phần trăm
một năm và làm giảm tỷ lệ đầu tư so với GDP từ 0.4 - 0.6 điểm phần trăm.


15

2.2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát
và tăng trƣởng kinh tế
Các nhà nghiên cứu Paul, Kearney và Chowdhury (1997) đã nghiên cứu 70 nước
(trong đó có 48 nước có nền kinh tế đang phát triển) với phương pháp Granger
(Granger methodology ) các tác giả đã nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
1960-1989 . Kết quả cho thấy không có mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế ở 40% các nước trong mẫu nghiên cứu; 20% các nước có mối quan hệ

nhân quả hai chiều giữa lạm phát và tăng trưởng , 40% các nước còn lại theo một
phương hướng duy nhất( hoặc là lạm phát tác động đến tăng trưởng hoặc ngược lại.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng kết luận mối quan hệ cùng chiều trong một số trường
hợp này nhưng mang dấu âmtrong một số trường hợp khác.
Atish Ghosh và Steven Phillips (1998) đã sử dụng số liệu về tăng trưởng GDP bình
quân đầu người hằng năm theo giá so sánh và số liệu về lạm phát theo CPI bình quân
năm của 145 nước trong giai đoạn 1960-1996 với 3603 hiện tượng quan sát và dùng
phương pháp hồi quy đa biến theo các nhóm để kiểm chứng mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng kinh tế. Atish Ghosh và Steven Phillips cho rằng mối quan hệ
giữa lạm phát và tăng trưởng không phải là mối quan hệ một chiều đơn giản đó là
lạm phát tác động đến tăng trưởng hay tăng trưởng tác động đến lạm phát; giữa lạm
phát và tăng trưởng có tác động qua lại phi tuyến tính. Tương quan giữa lạm phát và
tăng trưởng khác nhau trong cùng một chu kỳ kinh tế. Kết quả của kiểm chứng số
liệu thể hiện qua các phát hiện chủ yếu sau:
(1). Giữa lạm phát và tăng trưởng có quan hệ tỷ lệ nghịch; lạm phát không chỉ là
yếu tố có ý nghĩa trong kiểm chứng thống kê mà còn là yếu tố quyết định quan
trọng đối với tăng trưởng. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và tăng trưởng
xuất hiện trong kiểm chứng theo các quốc gia và theo cả dăy số thời gian;


16

(2). Khi lạm phát ở mức thấp khoảng 2%-3%, giữa lạm phát và tăng trưởng có
mối quan hệ tỷ lệ thuận; khi lạm phát cao, giữa lạm phát và tăng trưởng có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch được thể hiện qua hàm lồi. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ khi
lạm phát ở mức từ 10% - 20% thì tốc độ tăng trưởng sẽ giảm;
(3). Tồn tại ngưỡng lạm phát: “Ngưỡng lạm phát đối với tăng trưởng ở mức
2.5%”, khi lạm phát cao hơn ngưỡng 2.5% sẽ có tác động làm giảm tăng trưởng
kinh tế.
Nell 2000 sử dụng mô hình VAR với dữ liệu 1960 đến 1999, kết quả nghiên cứu :lạm

phát một con số thì có lợi cho tăng trưởng kinh tế trong khi đó lạm phát hai con số thì
có xu hướng hạn chế tăng trưởng kinh tế
Moshsin S. Khan và Abdelhak S. Senhadji (2001) đã sử dụng số liệu về tăng trưởng
GDP theo giá so sánh của 140 nước bao gồm cả các nước công nghiệp và các nước
đang phát triển trong giai đoạn 1960-1998 để kiểm chứng thực tiễn nhằm trả lời hai
câu hỏi: Có tồn tại ngưỡng lạm phát có ý nghĩa trong kiểm chứng thống kê để khi
lạm phát cao hơn ngưỡng đó sẽ tác động xấu vào tăng trưởng và tác động của nó
khác với tác động khi lạm phát ở mức thấp hơn; Tác động của ngưỡng lạm phát vào
tăng trưởng có giống nhau giữa các nước công nghiệp và các nước đang phát triển.
Moshsin S. Khan và Abdelhak S. Senhadji sử dụng mô hình hồi quy OLS ( Ordinary
Least Squares) phương trình dưới dạng hàm logarit để kiểm chứng ngưỡng lạm phát
đối với tăng trưởng. Do số liệu của các nước đang phát triển không đủ theo thời gian
như số liệu của các nước công nghiệp vì vậy những kiểm chứng và phân tích của
Khan và Senhadji thực hiện theo các nhóm không cân đối. Kết quả của kiểm chứng
số liệu thể hiện qua ba phát hiện chủ yếu sau:
(1). Khẳng định mạnh mẽ sự tồn tại ngưỡng lạm phát có ý nghĩa trong kiểm chứng
thống kê, khi lạm phát cao hơn Ngưỡng sẽ tác động xấu đến tăng trưởng, ngược lại
khi lạm phát thấp hơn Ngưỡng sẽ không tác động đến tăng trưởng. Lạm phát thấp là


17

một yếu tố quan trọng đảm bảo tăng trưởng bền vững;
(2). Ngưỡng lạm phát đối với các nước công nghiệp từ 1% - 3%, đối với các nước
đang phát triển ở mức 11%-12%;
(3). Kiểm chứng về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng không cho biết
phương thức tác động của lạm phát vào tăng trưởng. Do đầu tư và việc làm luôn
được quản lý, vì vậy theo Khan và Senhadji tác động của lạm phát vào tăng trưởng
thông qua “kênh” năng suất.
Đặc biệt, Singh 2010 sử dụng cả dữ liệu hàng quý từ Q1 1996 đến Q3 2009 và

dữ liệu hàng năm thời kỳ 1971 đến 2009 nhằm dự đoán ngưỡng lạm phát cho Ấn Độ
trong môi trường lạm phát kỳ vọng là hai con số bằng cách sử dụng mô hình Linear
Spline Regression. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngưỡng lạm phát cho Ấn Độ là 6%,
Mặt khác, Sarel (1996) nghiên cứu thực nghiệm và cũng kết luận rằng lạm phát ảnh
hưởng đến tăng trưởng chỉ khi nó vi phạm một “ngưỡng” cụ thể nào đó của tỷ lệ lạm
phát. Ông kết luận rằng ngưỡng lạm phát khoảng 8% cho một mẫu bao gồm nhiều
quốc gia khác nhau trong đó có Ấn Độ. Khi ngưỡng ước tính cho tổng thể , nó có thể
không được chính xác phù hợp với quốc gia cụ thể nếu quốc gia đó bị cô lập. Do đó,
cần phải có thêm một đánh giá thực nghiệm khi nghiên cứu tìm kiếm mức mà tại đó
lạm phát thực sự bắt đầu làm xói mòn tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế nhất
định.
Ngoài ra, Fountas (2010) sử dụng mô hình GARCH-IN-M (GARCH-M models), dữ
liệu 1972 đến 2002 tại các nước công nghiệp, trong đó có nước Anh, kết quả chỉ ra
rằng lạm phát không nguy hại cho sự tăng trưởng kinh tế ở các nước công nghiệp
Hwang và Wu (2011) bằng việc sử dụng phương trình tính toán tăng trưởng như là cơ
sở của mô hình, họ nghiên cứu ngưỡng ảnh hưởng tích cực của lạm phát đối với tăng
trưởng kinh tế ở Trung Quốc.Họ nhận thấy rằng ngưỡng lạm phát có tác động


×