Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

tiểu luận cải tiến sản xuất ngành may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này chúng em được hoàn thành sau khi chúng em kết thúc môn “Cải tiến
sản xuất trong công nghiệp“ , để có nhưng thu hoạch này, chúng em xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc với Ban giám hiệu trường ĐH Công nghiệp
TP.HCM, khoa May-Thời trang, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho chúng em
được học môn này, cho chúng em được học tập và nghiêm cứu.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên đã trực tiếp hướng
dẫn, dìu dắt và giúp đỡ chúng em với những chỉ dẫn đầy quý giá trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành đề tài.
Nếu có chỗ nào sai sót rất mong thầy đóng góp để chúng em có thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm trong cuộc sống sau này.
Cuối lời, chúng em xin chúc thầy cũng như mọi người có sức khỏe thật tốt và
thành công trong sự nghiệp của mình.


2

Lời mở đầu
Ngành công nghiệp Dệt may là một ngành có truyền thống từ lâu ở Việt
Nam.
Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục
vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc
làm cho xã hội và đặc biệt nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập
khẩu của đất nước.
Trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá hiện nay, ngành Dệt may
đang
chứng tỏ là một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế được thể hiện qua
kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trong mấy năm gần đây, các thị trường
luôn được rộng mở,số lao động trong ngành ngày càng nhiều và chiếm


tỷ trọng lớn trong các ngành công nghiệp, giá trị đóng góp của ngành
vào thu nhập quốc dân…
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngành công
nghiệp
dệt may Việt Nam cũng giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
trong nước. Trên cơ sở tiềm năng vốn có và những chiến lược phát triển
không ngừng, ngành công nghiệp dệt may ngày càng lớn mạnh và là
ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn. Hiện nay chúng ta đã ra nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO ngành may đang gặp nhiều thuận lợi nhưng
cũng mang lại những thách thức lớn. Do đó, việc nghiên cứu và cải tiến
sản xuất là việc rất quan trọng. Nó giảm thiểu thời gian lãng phí, tăng
tốc độ làm việc, nâng cao năng suất nhất quán về chất lượng sản phẩm
và hoạch định công việc, là mục tiêu hết sức quan trọng và cần thiết cho
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy thông qua đề tài này chúng em sẽ học hỏi
thêm nhiều kiến thức để khi ra trường em có thể làm việc tốt hơn nhằm
đáp ứng được nhu cầu cũng như góp một phần sức lực của mình vào sự
phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


3

Mục lục:
I. Các phương pháp cải tiến..................................
1. Phương pháp hợp lý hóa thao tác.............................
2. Phương pháp phân tích hoạt động..............
3. Phương pháp phân tích công đoạn...................
4. Phương pháp công cụ hỗ trợ..............................

5. Phương pháp bố trí nơi làm việc...................
6. Công tác đào tạo và huấn luyện.....................
7. Công cụ quảng lý 5s................
8. Phương pháp kaizen...............
9. Sản xuất tinh gọn.......................
10. Phương pháp tiết kiệm năng lượng................
11. Phương pháp ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại..........

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


4

1.Phương pháp hợp lý hóa thao tác
Khái niệm
Thao tác: là hành động của con người nói chung. Nó bao gồm các cử động của
con người tác động lên đối tượng nhằm làm thay đổi cấu trúc ban đầu của nó với
mục
đích tạo ra giá trị cho đối tượng.
Trong hoạt động sản xuất thì thao tác được định nghĩa là tác động của người
công nhân vào đối tượng để tạo thành một sản phẩm có giá trị sử dụng được.
Cải tiến thao tác( hợp lí hóa thao tác ) :
- Là nghiên cứu những chuyển động cơ bản của cong người trong quá trình thực
hiện công việc nhằm loại bỏ những thao tác không hợp lí và sử dụng lao động một
cách hiệu quả nhất
- Là các tác động cải tiến những thao tác bản năng của người công nhân lên đối
tượng sản xuất để cải thiện tình trạng hiện tại và đạt đến mục tiêu kỳ vọng của tổ
chức.

- Cải tiến thao tác gồm 2 phương thức :
 cải tiến thao tác
 cải tiến wordlayout ( bố trí công việc ).
 2 phương thức này hỗ trợ cho nhau nhằm cải thiện năng suất lao động của
công
nhân.
Mục đích của hợp lý hoá thao tác.
Thông qua phân tích, áp dụng những nguyên tắc sử dụng sức lực cơ và các nguyên
tiết kiệm thao tác để:
-

Sử dụng sức lực cơ bắp một cách hiệu quả nhất.

-

Liên kết, loại bỏ những thao tác không hợp lý trong quá trình thực hiện
công việc.

Sự phân chia công việc thành các thao tác công việc nhỏ nhằm mục đích:
-

Nhóm 12

Phân biệt các thao tác sản xuất với thao tác không sản xuất (thao tác
phụ).

Cải tiến sản xuất công nghiệp


5


-

Tỷ lệ thời gian của các thao tác sản xuất được đánh giá chính xác hơn.

-

Xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến từng thao tác, do đó dễ dàng trong
việc ghi nhận và cải tiến thao tác.

-

Thuận tiện cho việc cải thiện từng thao tác riêng của một công việc.

Vai trò của cải tiến thao tác
- Sử dụng sức lao động một cách hợp lý
- Rút ngắn được thời gian sản xuất , tăng năng suất lao dộng
- - Cải tiến thao tác làm cho thao tác trong sản xuất của công nhân may được
chuẩn hóa và làm loại bỏ những thao tác thừa , giảm chi phí sản xuất , hạ giá
thành sản phẩm
- Giảm tai nạn lao động ,thao tác không hợp lí còn dễ gây tai nạn.
- Mang lại hiệu quả cho sản xuất , tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
Phân tích thao tác
Thao tác được phân chia thành những dạng sau:
- Thao tác chuẩn: Là thao tác trực tiếp hay gián tiếp tác động lên đối tượng, tạo
ra
giá trị cho đối tượng trong một khoảng thời gian ngắn nhất nhưng mang lại giá trị
cao
nhất.
* Thao tác trực tiếp: Là thao tác trong thời gian người công nhân làm việc trực

tiếp
với các máy móc, thiết bị chuyên dùng.
Ví dụ: Thao tác diễn ra lúc đang may, đang ủi, đang ép.
* Thao tác gián tiếp như: Nhặt BTP lên, đặt BTP xuống, so mí, cắt chỉ, quăng
BTP
sau khi may.
- Thao tác thừa: Là thao tác được công nhân sử dụng trong quá trình sản xuất
nhưng bản thân nó không mang lại giá trị cho sản phẩm, khi bỏ thao tác ấy đi vẫn
không ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị sản phẩm.

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


6

Ngoài ra, thao tác còn có thể được phân loại như sau:
- Thao tác liên tục: Là những thao tác mà nội dung công việc và thời gian của nó
liên
tục và thời gian thao tác thực tế chỉ có thể thay đổi do cách thức thực hiện của
người công nhân.
Thao tác có thể thay đổi: Là thao tác mà thời gian cơ bản bị thay đổi do một đặc
thù
của sản phẩm, thiết bị hay quá trình, những tính chất như kích thước, cân nặng, yêu
cầu chất lượng sản phẩm...
- Thao tác chân tay: Là thao tác được người công nhân thực hiện bằng tay chân.
- Thao tác máy móc: Là thao tác được thực hiện bằng động cơ, các loại thiết bị tự
động như máy mổ túi tự động, máy đính nút...
- Thao tác song song: Là thao tác được người công nhân thực hiện ngay trong lúc

máy đang chạy thay vì phải chờ.
- Thao tác lặp lại: Là thao tác diễn ra ở mỗi chu kỳ công việc.
- Thao tác tình cờ ( thao tác gián đoạn): Là thao tác không diễn ra theo mỗi chu kỳ
công việc, mà diễn ra một cách bất chợt, lúc có lúc không.
Trong các hoạt động sản xuất , giảm các thao tác thừa và loại bỏ thời gian lãng phí
sẽ giúp tăng năng suất , cải thiện điều kiện làm việc cũng như sức khỏe của người
lao động
- Hai bàn tay nên di chuyển cùng lúc khi bắt đầu và kết thúc động tác
- Hai bàn tay không được nghĩ ngơi cùng lúc
- Di chuyển hai cánh tay nên là chuyển động đồng thời và đối xứng tâm với
nhau
- Cử động hai tay nên được giới hạn theo thứ tự chuyển động thấp nhất cho
phép ( Từ ngón tay lên bàn tay , dến cổ tay , cẳng tay ..)
- Các động tác nên được thiết kế sao cho có thể tạo ra được quán tính trong di
chuyển .
- Giảm số lượng động tác , sử dụng đồng thời cả hai tay nếu có thể , rút ngắn
cự ly di chuyển , làm cho các động tác dễ dàng hơn
 Chỗ đặt dụng cụ , phương tiện , đối tượng lao động, bán thành phẩm cần
phải được cố định và thích hợp , trật tự khoa học trong sản xuất ,
 Sử dụng trọng lực phù hợp sẽ bớt tiêu hao năng lượng
 Chống nâng lên hạ xuống một cách thái quá
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


7

 An toàn lao động là diều cơ bản của tiêu chuẩn lao động , đơn giản hóa lao
động

- Các động tác liên tục theo quỹ đạo cong và liên tục luôn dễ hơn các thao tác
theo đường thẳng , vì cử động theo đường thẳng có thể gây ra sự gián đoạn
và đổi hướng đột ngột về hướng di chuyển ( Ví dụ : 2 tay cùng vẽ hình tròn
để hơn mỗi tay vẽ một hình khác nhau)
- Cử động theo vòng cung sẽ nhanh , dễ và chính xác hơn những cử động quá
tầm với của công nhân . Qũy đạo lao động càng đơn giản thì làm việc càng
nhanh và tiết kiệm sức .
- Một vận động theo đường cong thoải mái thì nhanh , dễ chính xác hơn so
với một vận động quá gò bó
- Sắp xếp trình tự cử động theo nhịp tự nhiên của cơ thể
- Nên hạn chế quan sát nhiều ( tất cả các vị trí đăt vải , nguyên phụ liệu nên
được quy định cụ thể )
- Các điểm và vật thể nên được bố trí càng gần mắt và tay càng tốt cho tay có
thể vừa di chuyển và mắt có thể quan sát tốt
- Bất kì việc nào có thể thực hiện bằng chân hoặc các bộ phận khác của cơ thể
thì không nên sử dụng tay ( Ví dụ : gạt chân vịt hoặc cắt chỉ tự động nên sử
dụng chân)
- Vị trí đặt nguyên phụ liệu , bán thành phẩm dụng, cụ hợp lí , không phải
thường xuyên thay đổi sự tập trung của mắt gây tốn thời gian quan sát nhiều
 Chỗ đặt dụng cụ , phương tiện , đối tượng lao động, bán thành phẩm cần
phải được cố định và thích hợp , trật tự khoa học trong sản xuất
 Sử dụng trọng lực phù hợp sẽ bớt tiêu hao năng lượng
 Hạn chế nâng lên hạ xuống một cách thái quá
 Hạn chế tai nạn , an toàn lao động là điều cơ bản của tiêu chuẩn lao động ,
đơn giản hóa lao động
- Các nguyên phụ liệu , dụng cụ nên bố trí càng gần tay gần mắt càng tốt : bố
trí sao cho tay có thể di chuyển đồng thời theo chiều đối xứng tâm , mắt có
thể cùng lúc quan sát mọi vật rõ ràng
- Hạn chế công việc làm bằng tay và bất kì công việc nào yêu cầu kĩ năng của
người công nhân . Hãy tự động hóa và cơ giới hóa công việc : bằng cách

trang bị máy móc tự động , các thiết bị gá lắp chuyên dụng .
Các phương pháp phân tích thao tác

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


8

- Phương pháp lắng nghe : Lắng nghe từ nhiều ý kiến của công nhân và cán
bộ trực tiếp làm việc tại xưởng . Phương pháp này được sử dụng với mục
đích sau:
 Trao đỏi với quản lý và công nhân về công việc liên quan
 Biết được bố cục công việc khi quan sát trực tiếp
 Để hỗ trợ các mặt còn thiếu sót khi thực hiện quan sát trực tiếp
 Để kiểm tra và biết được công việc có tính chất đặc biệt hay công việc bất
thường
- Phương pháp quan sát trực tiếp : Đây là phương pháp sử dụng phổ biến .
Nhân viên khảo sát sẽ quan sát các công đoạn và hoạt động may một cách
trực tiếp . Các bước công việc bao gồm :
 Xác định công việc mục tiêu
+ các công đoạn mang tích chất giống nhau và lặp đi lặp lại
+ các công đoạn làm phát sinh chi phí sản xuất cao
+ công đoạn phát sinh nhiều hàng lỗi
+ các công đoạn có sử dụng máy móc chuyên dùng đắt tiền
 Chuẩn bị mẫu kiểm tra : chuẩn bị mẫu biên bản theo dõi công đoạn với đầy
đủ thông tin về công đoạn , công nhân , thời gian quan sát…
 Quan sát trực tiếp quá trình làm việc ở các công đoạn đã được xát định là
công việc mục tiêu

 Điền vào mẫu kiểm tra: các thông tin cần điền đầy đủ và chi tiết vào biên
bản theo dõi
 Lặp kế hoạch cải tiến
 Đề xuất cách thức làm việc mới
- Phương pháp ghi hình :Là phương pháp mang lại hiệu quả rất cao . Phương
pháp này được thực hiện bằng cách quay phim công đoạn công việc của
công nhân khi họ đang làm việc . Sau đó thảo luận dựa trên các đoạn phim
vừa quay để tìm ra biện pháp cải tiến thích hợp .Tuy nhiên phương pháp này
có bất lợi là cần nhiều tiền và thời gian hơn so với hai phương pháp trên. Do
đó , người ta chỉ dùng phương pháp này khi sản lượng rất lớn hoặc khi công
việc đòi hỏi rất nhiều động tác phức tạp để bổ sung cho việc phân tích động
tác hợp thành.
 Tùy theo thời gian may thực tế ở mỗi công đoạn mà lựa chọn số lượng sản
phẩm cần quay để đạt độ chính xác cao. Cụ thể
+ đối với những bó hàng được công nhân may liên tục đến hết bó rồi cắt
chỉ thì quay riêng lúc may , lúc cắt chỉ và lúc buộc lại bán thành phẩm
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


9

+ cần lựa chọn thời gian quay phù hợp trong ngày đẻ phản ánh rõ ràng
trình độ tay nghề , thao tác và kinh nghiệm của công nhân . không nên
quay buổi sáng khi công nhân mới vào khởi động máy và làm việc hoặc
thời gian cao điểm lúc công nhân mệt mỏi vì sẽ không có kết quả chính
xác trong quá trình phân tích. Thời điểm tốt nhất là 9-10 giờ sáng hoặc 13 giờ chiều.
 Các bước công việc:
+ Quay phim công đoạn cần cải tiến

+ Dựa vào đoạn phim đã quay để phân tích thừng thao tác của công nhân
để tìm ra và loại bỏ điểm bất hợp lí
+ Chiếu phim các thao tác không hiệu quả để công nhân xem trực tiếp
những gì họ làm ra để tìm ra biện pháp cải tiến hợp lí hơn
+ Chiếu phim đã cải tiến thao tác với hiệu quả tốt nhất cho công nhân
xem , cũng là cách huấn luyện công nhân
+ Lưu giữ các phim của thao tác chuẩn để làm cơ sở thiết lập dữ liệu cho
mục đích tham khảo và làm tài liệu cho công tác đào tạo và huấn luyện
công nhân

CÁC BƯỚC CẢI TIẾN THAO TÁC: Có 7 bước
Bước 1 : Quan sát
Quan sát cụ thể tình hình thực tế sản xuất ,ghi nhận lại những công đoạn may có
thao tác thừa hoặc công đoạn cần cải tiến đã ấn định từ trước
Bước 2 : Quay phim
Quay lại những công đoạn có thao tác thừa và xem nhiều lần những đoạn phim
quay được, bấm giờ công đoạn may cần cải tiến để có những cải tiến phù hợp với
điều kiện sản xuất.
Bước 3 : Phân tích Ghi nhận lại toàn bộ những thao tác thừa và phân tích . ghi nhận
lại thời gian máy chạy
 Khi phân tích nhân viên cải tiến phải theo dõi quy trình may từng công
đoạn của người công nhân , xem xét thật kĩ các thao tác từ khi lấy bán thành
phẩm đến lúc đặt lên bàn máy may
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


10


 Sau đó phân tích thật kĩ :
+ thao tác nào cần phải có
+ thao tác nào không cần thiết. Có thể loại bỏ không
+ Tại sao phải thực hiện theo trình tự như thế . làm cách khác được
không
Bước 4 : Ghi nhận lại toàn bộ tác động của các công cụ hổ trợ : bàn lừa ,chân vịt ,
độ căng chùng của day cu roa , ...
Bước 5 : Trực tiếp ra chuyền cải tiến những công đoạn vừa quay. Cắt bỏ những
thao tác thừa ..
Bước 6 : Quay phim lại những công đoạn vừa cải tiến.
Bước 7 : Bấm giờ và so sánh năng suất trước cải tiến và sau cải tiến . Báo cáo kết
quả cải tiến .
- Quy trình cải tiến thao tác may phải được thực hiện theo đúng trình tự :
 Thay đổi cách sắp xếp bán thành phẩm
 Cải tiến thao tác may
 Tăng tốc độ may
- Việc cải tiến thao tác phải dựa trên tối ưu hóa thao tác

2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
Khái niệm: Phương pháp phân tích hoạt động là phương pháp phân tích các hoạt
động chính, phụ của người công nhân trong thời gian gia công may, phân tích các
hoạt động diễn ra trong thời gian chết trong công việc, trong xí nghiệp, phân tích
các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến hoạt động.
Vai trò: Việc phân tích hoạt động của công nhân lam để kiểm tra, phân loại và
khảo sát tất cả các hoạt động diễn ra trong xí nghiệp may để từ đó ta có thể dự
đoán tỉ lệ thời gian chết trên tổng số giờ làm việc trong ngày và thiết lập tỉ lệ thời
gian chết chuẩn cho công việc; đồng thời giúp ta nắm vững và cải tiến tỉ lệ thao tác
của công nhân và tần suất hoạt động của máy cũng như tất cả các công đoạn thực
hiện.
Các phương pháp phân tích hoạt động:

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


11

 Phương pháp trích mẫu công việc:
- Đây là phương pháp dựa vào qui luật khả thi hoặc theo một lí thuyết mà ở đó
các mẫu được trích ra ngẫu nhiên từ một nhóm lớn có nhiều đặc tính giống nhau
hoặc tương tự nhau so với các đặc tính cùng loại từ một nhóm tổng quát.
- Qui trình thực hiện trích mẫu công việc:
1. Xác định rõ vấn đề ( lí do và mục đích kiểm tra).
2. Xin ý kiến lãnh đạo tại xí nghiệp muốn thực hiện công việc.
3. Chọn ra vài công nhân để quan sát ( tối đa 5 người): công nhân được chọn phải
mang tính ngẫu nhiên, đồng thời phải đại diện được cho cả quy trình sản xuất
thực tế.
4. Xác định trình tự và thời điểm kiểm tra.
5. Điền trước vào mẫu kiểm tra các ô trống cần thiết và xác định vị trí đứng để
quan sát.
6. Quan sát công nhân theo trình tự trước sau hoặc từ trái sang phải hay ngược lại
và quyết định xem công nhân đó đang làm gì trong khoản thời gian giới hạn (tối
đa 5 giây). Vì nếu ta quan sát lâu hơn sẽ phát sinh nhiều đặc điểm khác nhau và
khó kiểm tra. Đánh dấu vào cột kiểm tra. Sau khi quan sát xong các công nhân
lần 1, ta tiếp tục lần 2, 3, 4... Số gạch tối đa cho mỗi dòng là 20 gạch ( tương
ứng 20 lần quan sát), sau đó chuyển sang dòng khác.
7. Lặp lại các bước trên cho đến khi điền xong mẫu kiểm tra.
8. Tính tổng số lần quan sát theo từng cột.
9. Tính tỉ lệ tương ứng cho từng cột: tỉ lệ thao tác chính, thao tác phụ, tỉ lệ sắp xếp
hàng..

10. Tính tỉ lệ thời gian chết và tỉ lệ thao tác may.
 Phương pháp tính tỉ lệ thao tác và tỉ lệ thời gian chết:
- Tỉ lệ thao tác = Thời gian thao tác/ Thời gian làm việc
= Tổng số lần thao tác A/ Tổng số lần quan sát C
- Tỉ lệ thời gian chết = Thời gian chết/ Thời gian làm việc
= Tổng số lần thời gian chết B/ Tổng số lần thao tác A
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


12

- Để giảm tỉ lệ thời gian chết, ta cần khảo sát xem các yếu tố thời gian chết
nào xảy ra nhiều nhất:
+ Trong công việc: bố trí điều kiện may, sắp xếp sản phẩm, thay chỉ, ghi
chép, sự cố, kiểm tra, sửa hàng
+ Trong xưởng: hướng dẫn, chuyển hàng và đi lại, chờ hàng.
+ Yếu tố tinh thần làm việc và sức khỏe cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ thời
gian chết.
3.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG ĐOẠN
Khái niệm: Phân tích công đoạn là phương pháp chia quá trình gia công một sản
phẩm hay một chi tiết thành những công đoạn nhỏ theo trình tự nhất định. Thường
được thể hiện dưới dạng sơ đồ nhánh cây.
Vai trò: Quá trình phân tích công đoạn giúp cải tiến chi tiết từng công đoạn may
có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện năng suất sản xuất trong chuyền may.
Các đặc điểm cải tiến của phân tích công đoạn:
- Loại bỏ một số công đoạn không cần thiết.
Thân tr ước


Đệm gối

Thân trư ớc

Đệm gối

Ép cố định đệm gối

Vắt sổ thân trướ c

V ắtsổ thân trư ớc

- Thay đổi thứ tự công đoạn may sao cho hợp lý hơn.

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


13

- Kết hợp một số công đoạn với nhau, đơn giản hóa, cơ giới hóa các công đoạn.
M ay ba o túi

Vắt s ổ 5 c hỉ
V ắt sổ 3 c hỉ

(Kết hợp một số công đoạn với nhau)
Túi


Túi

Ép mi ệng túi
Ủi gập cạnh t úi
B àn ủi

Ép mi ệng túi
Ép cạnh túi
Máy dập khuôn túi

(Đơn giản hóa, cơ giới hóa các công đoạn.)

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


14

4. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Khái niệm: Phương pháp sử dụng công cụ hỗ trợ là dùng các loại cử gá, rập cải
tiến để định hình, định vị các chi tiết trong quá trình gia công. Cử gá có thể là một
dụng cụ chặn, cuốn hay gấp mép các chi tiết trong quá trình lắp ráp hoặc là các
thiết bị phức tạp hơn trong quá trình sản xuất.
Vai trò: Cử gá, rập cải tiến là công cụ cần thiết trong dây chuyền may, góp phần
giảm nhẹ thao tác cho người công nhân, tăng độ chính xác khi gia công, từ đó giúp
đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất sản xuất.
Phân loại: Ngày này, với sự phát triển của thiết bị may công nghiệp các loại cử gá
cũng trở nên phong phú và đa dạng. Trên thực tế, ta có thể chia làm hai loại cử gá,
công cụ hỗ trợ:

- Loại 1: Các loại cử gá được tiêu chuẩn hóa, được sản xuất bởi các công ty như
Juki, Ngaising... và được sử dụng phổ biến trong ngành may.

(Cử cuốn sườn)

( Cử may cuốn viền)
-Loại 2: là loại cử, rập cải tiến, khuôn, các dụng cụ hỗ trô không có sẵn trên thị
trường mà được bản thân công ty may thiết kế, chế tạo nhằm phục vụ cho hoạt
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


15

đong sản xuất của mình. Tùy thuộc vào mỗi công ty mà các loại cử gá sẽ có kiểu
dáng và công dụng khác nhau. Đầu tư và chú trọng đến các loại công cụ hỗ trợ, rập
cải tiến là một lợi thế cạnh tranh trong việc nâng cao năng suất.

( Rập may lộn túi)

( Rập may túi mổ 2 viền)
5. PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ NƠI LÀM VIỆC
Khái niệm: Bố trí mặt bằng phân xưởng là sự sắp xếp theo các quy tắc các thiết bị
sản xuất ( máy may, máy vắt sổ, thiết bị ủi...), thiết bị quản lý, thiết bị vận chuyển,
nguyên vật liệu, công nhân... được dùng trong một xí nghiệp để sản xuất và vận
chuyển hàng hóa. Cách bố trí mặt bằng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất,
phải sắp xếp sao cho các sản phẩm được sản xuất với chi phí thấp nhất trong thời
gian ngắn nhất.
Vai trò: Bố trí nơi làm việc là vấn đề rất quan trọng trong sản xuất. Nếu sắp xếp

không hợp lý sẽ làm cho công nhân gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các thao tác,
dẫn đến nhiều thao tác thừa trong quá trình gia công sản phẩm, làm ảnh hưởng đến
năng suất của người công nhân.
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


16

Nguyên tắc bố trí nơi làm việc:
- Thuận lợi khi lấy, dễ dàng khi đặt để.
- Tiết kiệm thời gian cho công đoạn sau.
- Gọn gàng ngăn nắp.
- Dễ tìm, dễ lấy, dễ thấy, dễ sử dụng.
- Tất cả các thiết bị và vật tư nên đặt ở nơi cố định để công nhân không mất nhiều
thời gian để tìm kiếm.
- Sắp xếp các thiết bị vật tư khu vực làm việc nằm trong phạm vi làm việc bình
thường ngay trước mặt công nhân.
- Nên dùng phương nghiên hay dốc để chuyển vật tư. Điểm dừng nên được xác
định để người công nhân không cần phải nhặt nguyên liệu hay đổi hướng của
những nguyên liệu này.
- Di chuyển theo dạng rơi nên được áp dụng, lắp đặt các loại thiết bị, công cụ để
công nhân tuôn bán thành phẩm sau khi may vào đó mà không cần cầm nắm bán
thành phẩm nhiều.
- Nên sử dụng bàn trượt để chuyển các chi tiết may lên công đoạn kế tiếp, sao cho
công nhân không phải di chuyển và dời đổi vị trí của bán thành phẩm.
- Sắp xếp thiết bị vật tư sao cho hạn chế tối đa cử động cơ thể của người công
nhân.
- Sắp xếp ánh sáng đạt yêu cầu, đúng hướng.

- Chiều cao bàn phải phù hợp để khuỷu tay luôn cao hơn bàn và bố trí ghế cao
vừa phải để người công nhân ngồi và đứng dễ dàng.
- Ghế nên bố trí riêng biệt cho từng công nhân để phù hợp với tư thế của từng
nguôi
- Màu sắc nơi làm việc nên bố trí phù hợp để người công nhân dễ nhìn thấy và
làm giảm sự mệt mỏi.

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


17

- Luôn giữ nhiệt độ, độ ẩm và thông thoáng ở mức thoải mái cho người công
nhân.

Hình vẽ minh họa việc sử dụng giá
đứng để bán thành phẩm sẽ giúp cho
việc lấy bán thành phẩm của công
nhân trở nên thuận tiện và nhanh
chóng hơn rất nhiều.

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


18


.
Việc dùng bàn trượt để di chuyển các chi tiết vừa và nhỏ theo dạng rơi sẽ giúp
công nhân tuôn nhanh bán thành phẩm sau khi may xong mà không tốn nhiều thao
tác cầm nắm chi tiết
Cách thực hiện:
-Tùy theo từng chi tiết của bán thành phẩm là lớn hay nhỏ, dài hay ngắn, chúng ta
có những vị trí thích hợp khác nhau nhằm hỗ trợ cho người công nhân đặt bán
thành phẩm một cách thuận lợi nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho sản xuất.
- Tùy theo độ lớn, số lượng chi tiết của công đoạn, chúng ta có thể nghiên cứu chế
tạo một số công cụ hỗ trợ giúp cho công nhân phối hợp được nhịp nhàng và
khoảng cách giữa các vị trí thao tác là ngắn nhất để rút ngắn thời gian thực hiện
thao tác.
- Các vị trí đặt bán thành phẩm cần đảm bảo cho công nhân phối hợp nhịp nhàng
khi thực hiện một chuỗi các thao tác.
- Vị trí đặt bán thành phẩm phải đảm bảo đúng thứ tự lên chuyền về bàn, bộ, size
để không mất thời gian tìm kiếm.
Công tác đào tạo và huấn luyện
Khái niệm
Công tác nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc tăng cường
năng lực quản trị doanh nghiệp tăng hàm lượng chất xám giá trị gia tăng cho sản
phẩm giúp nâng cao năng suất và chất lượng trong hoạt động sản xuất và kinh
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


19

doanh của doanh nghiệp. Theo một cuộc khảo sát vào năm 2015, 38% chuyên gia
nhân sự cho rằng việc đào tạo và phát triển nhân viên là mối quan tâm lớn nhất của

họ. Để đưa một doanh nghiệp phát triển bền vững thì việc huấn luyện đội ngũ cán
bộ, là một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu.
Vậy, huấn luyện đội ngũ cán bộ là gì? Huấn luyện đội ngũ cán bộ là quá
trình áp dụng các phương pháp đào tạo cụ thể, rèn luyện phát triển năng lực cho
nhân viên định hướng nhận thức, phát triển năng lực cho nhân viên tôi luyện những
kỹ năng thế mạnh đã có trao dồi những kỹ năng mới giúp nhân viên tiếp thu và ứng
dụng thành thạo những thành tựu công nghệ mới vào trong sản xuất. Đồng thời, để
phát triển tiềm năng của mỗi nhân viên chúng ta tạo cho nhân viên của mình những
cơ hội để phát triển và hổ trợ họ đạt được thành quả tối ưu nhất thông qua những
phản hồi nhất quán, chỉ bảo và hướng dẫn.
Ngoài ra, chúng ta cần khuyến khích nhân viên trong doanh nghiệp mạnh
dạn đóng góp ý kiến, phát huy tối đa óc sáng tạo trong công việc cũng như năng
lực của nhân viên để đạt được kết quả cao nhất dựa trên những nguồn lực sẵn có
của bản thân họ.
Mục đích của công tác đào tạo và huấn luyện
- Giúp người lao động làm việc tốt hơn có bài bản hơn
- Cập nhật các kỹ năng kiến thức mới cho người lao động giúp họ theo kịp
những đổi mới công nghệ , kỹ thuật trong doanh nghiệp
- Tạo nên thái độ làm việc đúng đắn, trung thành với tổ chức.
- Phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của nhân viên.
Vai trò của việc huấn luyện đội ngũ cán bộ:
- Hỗ trợ các kỹ năng và tăng tốc độ làm việc của công nhân nhằm tăng năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Cung cấp cho bộ phận sản xuất lực lượng lao động có tay nghề.
- Cải tiến và duy trì hiệu quả làm việc của các công nhân có kinh nghiệm
- Giúp các nhân viên nhận thức được việc thành thạo các kỹ năng mới, nâng
cao hiệu quả công việc và có thể nâng tầm bản thân của họ để họ có thể làm những
công việc tốt hơn và có tính thử thách cao hơn.

Nhóm 12


Cải tiến sản xuất công nghiệp


20

- Hỗ trợ và cung cấp cho người lao động các cơ hội được đào tạo nâng cao
kỹ năng, tay nghề một cách liên tục và thường xuyên cho thấy cam kết của công ty
đối với sự phát triển của nhân viên.
- Nhân viên cảm thấy giá trị của họ tăng lên rất nhiều ở một doanh nghiệp
coi trọng việc đào tạo và huấn luyện.
- Đào tạo công nhân mới vào công ty để bổ sung cho công nhân nghỉ việc:
- Công nhân được tìm hiểu và học tập những kiến thức mới, phương pháp
sản xuất mới; từ đó họ có thể đưa ra những ý kiến giúp cải tiến thao tác giảm thiểu
thời gian lao động, tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giúp bộ phận sản xuất và kỹ thuật phát triển các phương pháp sản xuất
mới, tiếp nhận vận hành công nghiệp mới
- giảm rủi ro tai nạn lao động do công nhân đã được đào tạo nắm vững tay
nghề
Phương pháp đào tạo
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho
hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào
tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công
việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát , trao đổi, học hỏi và làm thử
cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở
trên lớp, sau đó công nhân mới được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của
công nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề

cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng . Phương pháp này dùng để dạy
một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với công
nhân mới và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.
- Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát
có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công
việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn. Có
3 cách để kèm cặp là:

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


21

 Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
 Kèm cặp bởi một cố vấn
 Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc.
Là phương pháp mà người nhân viên được luân chuyển một cách có tổ chức từ
công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm
làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến
thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những
công việc cao hơn trong tương lai.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc có thể thực hiện theo 3 cách:
 Luân chuyển đối tượng đào tạo đến một bộ phận khác với một cương vị
không thay đổi.
 Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực

chuyên môn của họ.
 Luân chuyển nhân viên được đào tạo trong nội bộ một lĩnh vực chuyên
môn.
- Các phương pháp đào tạo ngoài công việc.
Đào tạo ngoài công việc là các phương pháp đào tạo trong đó người học được tách
khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.
Ưu điểm: người học sẽ có điều kiện học tập một cách tập trung, nỗ lực và sáng tạo.
Nhược điểm: sự chuyển giao kỹ năng thực tế, sử dụng kỹ năng học được vào làm
việc thực tế bị hạn chế hơn đào tạo trong công việc.
Đào tạo ngoài công việc bao gồm các phương pháp sau:
 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì
việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất
lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và
thiết bị dành riêng cho học tập.
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bao gồm hai phần: Lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các phân xưởng thực tập do các kỹ
sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học
tập có hệ thống hơn.
 Cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy
nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức.
Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức
lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và
kinh phí đào tạo.
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp



22

 Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Phương pháp này dùng chủ yếu để đào tạo kỹ năng, cung cấp kiến thức cần thiết
chủ yếu cho cán bộ quản lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp.
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở một
hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình
đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề
dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học được các kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết.
Quá trình đào tạo
Bước 1: Xác định nhu cầu Đào tạo
Bao gồm: Đánh giá nhu cầu đào tạo. Xác định nhu cầu cụ thể cho đào tạo
Bước 2: Lập kế hoạch Đào tạo
Thực chất của giai đoạn này là lên kế hoạch và phát triển chương trình đào tạo. Khi
thiết kế chương trình đào tạo người ta phải chú ý đến nhiều yếu tố:
- Học các kỹ năng cơ bản hay kiến thức cơ bản
- Học kinh nghiệm hay học từ lý luận sách vở
Phân loại rõ kiến thức được đào tạo (cơ sở, cơ bản, kỹ thuật chuyên sâu, riêng có
của công ty …).
Bước 3: Thực hiện Đào tạo

-

Đối với người lao động:

+ Đào tạo những kỹ năng cơ bản như: sử dụng máy may, máy vắt sổ, máy ép keo,
...
+ Hướng dẫn họ cách điều chỉnh, kiểm soát tốc độ của máy may.

+ Chỉ dạy cặn kẽ các thao tác may có bản, tháo chỉ, đổi kim, ...
+ Truyền đạt những vấn đề về chất lượng để họ nắm rõ tránh lỗi sai. Ví dụ như
may bỏ mũi, đường may bị nhăn, đường may bị vặn, ...
+ Thông tin về an toàn trong lao động và đảm bảo sức khỏe cho công nhân, ...
+ Đào tạo về kỹ năng làm việc: phải nhanh nhẹn tay chân, vệ sinh sạch sẽ nơi làm
việc, sắp xếp vật dụng, vải vóc gọn gàng, ...

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


23

+ Huấn luyện tác phong làm việc: đi làm đúng giờ, đầy đủ, nghiêm túc trong công
việc, có tinh thần trách nhiệm cao, ...
+ Đào tạo về nhận thức: phải tiết kiệm năng lượng; không lãng phí nhiên liệu của
nhà máy; làm việc vui vẻ, hòa đồng, tránh gây mâu thuẫn, hiểm khích trong nội bộ;
giữ gìn tài sản của công ty; biết lên kế hoạch sắp xếp các bước công việc; sắp xếp
thời gian hợp lý; ...
- Đối với cán bộ quản lý:
+ Tạo các lớp học nghiệp vụ: mời các giáo sư tâm lý về giảng dạy cách hiểu ý của
công nhân, cách truyền đạt với cấp dưới... Để phục vụ công tác tổ chức, giám sát
người lao động, biết cách giải quyết các vấn đề phát sinh, ...
+ Cho công nhân có thành tích tốt đi học thêm để nâng cao tay nghề, am hiểu sâu
về chuyên môn, ...
- Đối với các kỹ sư công nghệ, nhân viên kỹ thuật: cũng giống như đối với
các cán bộ quản lý nhưng chú trọng đào tạo các kỹ thuật chuyền, chuyền trưởng
bằng cách cho đi học chuyên sâu, đi tham quan các công ty nước ngoài, ...
- Thời gian và nhân lực là những yếu tố quyết định đến năng suất. Và là yếu

tố rất quan trọng với những công ty may gia công để kịp tiến độ giao hàng không
đến bù hợp đồng. Vì thế, tặng tiền thưởng để nhân viên đi làm đầy đủ các ngày
trong tuần, không đi làm trễ.
- Các khoảng phí về điện, nhiên liệu sẽ giảm thiểu nếu người công nhân
được vận động tắt quạt, tắt các thiết bị chiếu sáng khi không cần thiết, tắt máy khi
chưa dùng đến... Thông qua những hình ảnh minh họa vui nhộn, màu sắc.
- Tốc độ của người công nhân là yếu tố quyết định năng suất vì thế tổ chức
các cuộc thi tay nghề giữa các tổ, tạo dựng sân chơi, giao lưu giữa các công nhân ở
nhiều công ty. Tuyên dương những tấm gương thực hiện tốt 5S, người thật việc
thật.
Theo em, công tác huấn luyện đội ngũ giúp đào tạo ra những có tay nghề của
công nhân, làm cho công nhân có kỹ luật hơn, nâng cao tay nghề của những công
nhân có tay nghề tuy đem lại hiệu quả cao nhưng phương pháp này làm tiêu hao
quá nhiều thời gian và tiền của để bồi dưỡng ra đội ngũ nhân viên lành nghề. Chỉ
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


24

những công ty có tiềm lực kinh tế dồi dào mới có đủ khả năng duy trì hình thức cải
tiến này. Còn những doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể cử một số cán bộ đi học
tập và không thể kéo dài hình thức cải tiến này.
Bước 4 : Đánh giá chương trình đào tạo
Tiêu chí quan trọng nhất trong việc đánh giá chương trình đào tạo vẫn là hiệu quả
làm việc của nhân viên có thay đổi theo hướng mong muốn hay không?
Do đó cần so sánh hiệu quả làm việc của nhân viên trước và sau khi được đào tạo
để xác định liệu chương trình đào tạo có đáp ứng được các mục tiêu đào tạo hay
không

9. SẢN XUẤT TINH GỌN:
Khái niệm: Sản xuất tinh gọn là hệ thống sản xuất trong đó các loại lãng phí trong
quá trình sản xuất được giảm đến mức tối thiểu. Tinh gọn là làm được nhiều hơn
với ít sự hao tổn hơn.
Vai trò: Giảm đối đa sự tồn kho và những lãng phí trong quá trình vận hành, nhờ
đó góp phần tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Sản xuất tinh gọn giải quyết
các vấn đề mấu chốt như:chi phí, chất lượng, giao hàng, an toàn và tinh thần làm
việc. Đây được xem là hệ thống sản xuất của thế kỉ 21.
Các loại lãng phí thường gặp trong sản xuất:
- Sản xuất dư thừa: sản xuất nhiều hơn hay sớm hơn những gì được yêu cầu. Việc làm
này làm gia tăng hàng tồn kho và hàng bị lỗi thời, dẫn đến việc phải bán sản phẩm
với giá thấp.
- Chờ đợi: là tình trạng công nhân nhàn rỗi, lãng phí thời gian, máy móc ngưng hoạt
động bởi sự tắc nghẽn hàng hóa. Nguyên nhân là do kế hoạch chậm trễ, tổ chức
kém, quản lí kém,... Bên cạnh đó, có thể là do kĩ thuật, công nghệ không phù hợp.
- Sử dụng nhân lực: sử dụng thời gian không hiệu quả, không tận dụng được những ý
tưởng sáng tạo của con người, không khai thác hết được tiềm năng của nhân viên.
Từ đó làm mất thời gian cho việc đào tạo và năng suất lao động của cá nhân không
cao.
Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


25

- Vận chuyển: cách bố trí mặt bằng không hợp lí dẫn đến việc di chuyển giữa các
công đoạn mất nhiều thời gian ( khoảng cách giữa các vị trí làm việc thiếu hợp lí,
đường đi của nguyên phụ liệu không phù hợp trong quá trình hoạt động).
- Thao tác: bất kì chuyển động nào của tay chân hay việc đi lại không cần thiết của

công nhân mà không gắn liền với vuệc gia công sản phẩm đều gây lãng phí.
Nguyên nhân là do: thao tác sai, huấn luyện chưa tốt, ý thức kỉ luật kém, công việc
không phù hợp.
- Sửa hàng, tái chế: chi phí tăng, lãng phí thời gian do phải sửa hàng hư, hàng lỗi. Sữa
hàng còn có thể làm gián đoạn luồng sản xuất đang hoạt động, gây sự đình trệ, ách
tắc, trễ đơn hàng.
- Qui trình xử lí: qui trình sản xuất chưa hợp lí, quá phức tạp. Phương pháp gia công
chưa hợp lí gây lãng phí nguyên vật liệu. Công việc và thiết bị không phù hợp.
- Tồn kho: việc dự trữ quá mức cần thiết nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm. Các nguyên vật liệu mất thời gian chờ trước gia công. Nguyên nhân là do:
sự sắp xếp kho không hợp lí, bảo quản không đúng cách, không có kế hoạch phù
hợp...
- Sự lãng phí năng lượng: sử dụng không hợp lí các thiết bị dùng điện năng dẫn đến
sự hao phí điện cung cấp cho các hiết bị chiếu sáng, thiết bị gia công.
Mục tiêu của sản xuất tinh gọn:
1. Phế phẩm và sự lãng phí: giảm phế phẩm và các chi phí không cần thiết bao gồm
sử dụng vượt định mức nguyên vật liệu đầu vào, phế phẩm có thể ngăn ngừa, chi
phí liên quan đến tái chế phế phẩm và các tính năng trên sản phẩm vốn không
được khách hàng yêu cầu.

Nhóm 12

Cải tiến sản xuất công nghiệp


×