Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Định hướng chiến lược phát triển ngành xây dựng trên địa bàn TP HCM đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.12 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM THÁI HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


1

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................4
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN : .................................................................. 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................... 4
3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................ 5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 5
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN........................................................................................... 5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯC PHÁT
TRIỂN NGÀNH ................................................................................................................6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯC KINH DOANH ....................................... 6
1.1.1 Đònh nghóa chiến lược:......................................................................................6
1.1.2 Phân loại chiến lược sản xuất kinh doanh: .......................................................6
1.1.3 Thiết kế chiến lược:...........................................................................................7
1.1.3.1 Xác đònh sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của ngành .............................. 7
1.1.3.2 Phân tích môi trường ( bên ngoài và bên trong ) ...................................... 7
1.1.3.2.1 Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài:........................................ 8


1.1.3.2.2 Phân tích và đánh giá môi trường bên trong:......................................... 9
1.1.3.3 Xác đònh mục tiêu chiến lược ................................................................. 10
1.1.3.4 Lựa chọn chiến lược ................................................................................ 10
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG............................................................. 10
1.2.1 Khái niệm ngành xây dựng : ...........................................................................10
1.2.2 Đặc điểm chiến lược của ngành xây dựng: .....................................................10
1.2.3 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân: ...............................11
1.2.4 Sản phẩm của ngành xây dựng: ......................................................................11
1.2.4.1 Khái niệm: .............................................................................................. 11
1.2.4.2 Đặc điểm:................................................................................................ 12


2

1.2.5 Marketing trong ngành xây dựng: ...................................................................13
1.2.6 Điều kiện tự nhiên, môi trường ảnh hưởng tới ngành xây dựng:.....................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG 10 NĂM QUA .......................................................................................18
2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI, CHÍNH TRỊ, LUẬT PHÁP CỦA VIỆT NAM TÁC ĐỘNG
ĐẾN NGÀNH XÂY DỰNG: ..............................................................................................

18

2.1.1 Tình hình kinh tế: ............................................................................................18
2.1.2 Tình hình chính trò, luật pháp: ........................................................................21
2.1.2.1 Yếu tố chính trò: ...................................................................................... 21
2.1.2.2 Yếu tố luật pháp: .................................................................................... 21
2.1.3 Tình hình văn hóa xã hội: ...............................................................................23
2.2 TÌNH HÌNH XÃ HỘI VÀ KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ CÁC NĂM QUA: ........................... 24
2.3. THỰC TRẠNG NGÀNH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÁC NĂM QUA:........ 26

2.3.1 Tình hình chung của ngành:............................................................................26
2.3.2 Khả năng tài chính: ........................................................................................30
2.3.3 Nhân lực: ........................................................................................................31
2.3.4 Năng lực thiết bò: ............................................................................................32
2.3.5 Sản xuất và cung ứng VLXD: ..........................................................................33
2.3.6 Công tác quản lý nhà nước: ............................................................................34
2.3.7 Công nghệ thông tin:.......................................................................................41
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM
2010...................................................................................................................................46
3.1 CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHUNG: ............................................................................ 46
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2010:......................46
3.1.2 CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG TP. HCM ĐẾN NĂM
2010 .........................................................................................................................47
3.1.2.1 CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG: .......................... 47


3

3.1.2.2 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH NGÀNH XÂY DỰNG
CỦA MỘT SỐ NƯỚC:....................................................................................... 48
3.1.3 DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỪ NĂM 2000-2010 LIÊN QUAN ĐẾN
NGÀNH XÂY DỰNG: ..............................................................................................51
3.1.3.1 DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ: .......................................................................... 51
3.1.3.2. DỰ BÁO VỀ NHU CẦU NHÀ Ở: ......................................................... 51
3.1.3.3 DỰ BÁO VỀ NHU CẦU CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG &
PHÚC LI XÃ HỘI : ......................................................................................... 52
3.1.3.4 DỰ BÁO VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO NGÀNH XÂY DỰNG: .......... 59
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN
NĂM 2010:................................................................................................................. 61

3.2.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: ..................................................................................61
3.2.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN .........................................................................65
3.2.2.1 TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGÀNH ............................................................. 65
3.2.2.2 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THÀNH PHỐ .......... 68
3.2.2.3 SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG VLXD..................................................... 71
3.2.2.4 ĐẦU TƯ HIỆN ĐẠI NGÀNH THI CÔNG XÂY LẮP .......................... 74
3.3 GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG: ................................................77
3.4 KIẾN NGHỊ: ......................................................................................................80
KẾT LUẬN ........................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích nghiên cứu của luận văn :
Thông qua việc tổng kết, đánh giá và phân tích tình hình phát triển kinh tế của
cả nước và của thành phố, tình hình hoạt động kinh tế của ngành xây dựng TP. Hồ
Chí Minh trong 10 năm qua cũng như dự báo nhu cầu xây dựng nhằm đề ra đònh
hướng chiến lược phát triển ngành xây dựng TP. Hồ Chí Minh trong 10 năm tới.
Chiến lược xây dựng thuộc loại chiến lược cương lónh có tác dụng làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp và là một tập hợp các đề xuất có tính chất
đặc trưng cơ bản về tầm nhìn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành.
2. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận như:
• Quy luật kinh tế chung của chủ nghóa Mác Lê Nin
• Các qui luật của nền kinh tế thò trường
• Các nguyên tắc về quản lý kinh tế chung
• Đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước
• Đònh hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh đến năm

2010
• Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và của thành phố Hồ Chí
Minh các năm qua
• Đònh hướng phát triển của ngành xây dựng Việt Nam đến năm 2010.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp được phép hoạt động trong lónh vực xây dựng, tư vấn xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó
lónh vực thi công xây dựng là đối tượng nghiên cứu chính.


5

4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về tổ chức quản lý các doanh nghiệp trong ngành xây dựng từ đó
đề ra giải pháp để đònh hướng cho ngành xây dựng phát triển, không nghiên cứu về
mặt kỹ thuật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong quản trò như:
Phương pháp nghiên cứu mô tả
Phương pháp nghiên cứu tương quan kết hợp với các phương pháp phân tích
thống kê dự báo nhằm xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau một cách biện chứng và có hệ thống rồi từ đó phát hiện ra những cơ hội,
mối đe dọa, mặt mạnh, mặt yếu của ngành nhằm tạo cơ sở cho việc đònh hướng
chiến lược và giải pháp phát triển ngành đến năm 2010.
6.

Kết cấu của luận văn

Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược phát triển ngành

Chương 2: Thực trạng ngành xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Đònh hướng chiến lược và một số giải pháp nhằm phát triển ngành
xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010


6

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯC KINH DOANH
1.1.1 Đònh nghóa chiến lược:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược. Đònh nghóa lâu đời
nhất về chiến lược trong sản xuất kinh doanh cho rằng: “Chiến lược là sự xác đònh
các mục đích, mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp, xác đònh các hành động và
phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó”. Một đònh nghóa khác theo
phương pháp C3: “Chiến lược của một doanh nghiệp là một hệ thống những phương
pháp mang tính chất lâu dài nhằm củng cố vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường”. Còn theo Fred David thì cho rằng: “Chiến lược là những phương
tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn”.
1.1.2 Phân loại chiến lược sản xuất kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại chiến lược dựa trên những căn cứ khác nhau. Căn cứ
vào phạm vi chiến lược người ta chia chiến lược kinh doanh làm 2 loại:
Một là: chiến lược chung, hay còn gọi là chiến lược tổng quát. Chiến lược này đề
cập đến những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghóa lâu dài và quyết đònh
những vấn đề sống còn của tổ chức.
Hai là: chiến lược bộ phận. Đây là loại chiến lược cấp 2 bao gồm – chiến lược sản
phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược yểm trợ bán hàng ….
Hai loại chiến lược này liên kết với nhau tạo thành một chiến lược kinh doanh hoàn
chỉnh. Nếu căn cứ vào sự kết hợp giữa sản phẩm và thò trường, dựa vào lưới ô vuông
để thay đổi chiến lược, có thể có các nhóm chiến lược như sau:

♦ Nhóm các chiến lược tăng trưởng tập trung:
Chiến lược thâm nhập vào thò trường
Chiến lược phát triển thò trường
Chiến lược phát triển sản phẩm


7

♦ Nhóm các chiến lược phát triển hội nhập:
Hội nhập về phía trước
Hội nhập về phía sau
♦ Nhóm các chiến lược tăng trưởng đa dạng:
Chiến lược đa dạng hóa hoạt động đồng tâm
Chiến lược đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang
Chiến lược đa dạng hóa hoạt động kiểu hỗn hợp
♦ Nhóm các chiến lược suy giảm:
Sự chỉnh đốn đơn giản
Sự rút bớt vốn
Thu hoạch
Thanh toán
Hợp nhất
Thu nhận
Liên doanh
1.1.3 Thiết kế chiến lược:
Đây là giai đoạn hình thành chiến lược và được xem như giai đoạn lập kế
hoạch chiến lược hay lập kế hoạch dài hạn. Chiến lược đề ra có thành công hay
không phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn quan trọng này. Quá trình thiết kế chiến lược
chủ yếu là quá trình phân tích, không phải là quá trình hành động.
1.1.3.1 Xác đònh sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của ngành
Giai đoạn đầu tiên làm nền tảng cho việc soạn thảo chiến lược, nhằm tạo nên sự

thống nhất về hướng đi trong tương lai của ngành.
1.1.3.2 Phân tích môi trường ( bên ngoài và bên trong )
Đây là bước quan trọng nhất trong toàn bộ qui trình quản trò chiến lược. Phân tích
môi trường hay còn gọi là phân tích SWOT để nhằm tìm ra những cơ hội, đe dọa,
điểm mạnh và điểm yếu của ngành. Quản trò chiến lược là việc tận dụng và phát
huy các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu trong việc khai thác các


8

cơ hội và né tránh các đe dọa của môi trường. Do đó, việc phân tích SWOT sẽ
tạo ra những gợi ý chiến lược cho các bước tiếp theo.
1.1.3.2.1 Phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài:
a. Các yếu tố thuộc môi trường vó mô:
Là loại môi trường ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp trong một không gian
kinh doanh mà tính chất và mức độ tác động thay đổi tùy theo từng ngành, từng
doanh nghiệp cụ thể. Môi trường này bao gồm các yếu tố:
-

Môi trường quốc tế: ảnh hưỏng đến xu hướng phát triển của ngành.

-

Yếu tố kinh tế: thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế vó mô như – tăng trưởng, lạm
phát, tỷ giá hối đoái, đầu tư .. ảnh hưởng đến môi trường hoạt động của ngành.

-

Yếu tố chính trò: thể hiện ở các chính sách của Đảng, nhà nước ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của ngành.


-

Yếu tố luật pháp: xem xét môi trường pháp lý cho hoạt động của ngành.

-

Yếu tố văn hóa xã hội và nhân khẩu: bao gồm thu nhập dân cư, quan niệm xã
hội, đặc điểm văn hóa tác động đến ngành.

-

Yếu tố công nghệ: trình độ công nghệ, tốc độ đổi mới công nghệ, khả năng
chuyển giao công nghệ đối với ngành.

-

Yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng, môi trường sống: xem xét sự tác động của điều
kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, môi trường sống đối với sự phát triển của ngành.

b. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô:
Là loại môi trường gắn liền với từng ngành, từng doanh nghiệp. Các yếu tố của môi
trường này tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp trong ngành nên chìa khóa để
đề ra một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố chủ yếu của môi
trường này như:
-

Đối thủ cạnh tranh: Phân tích tình hình cạnh tranh trong nội bộ ngành ảnh hưởng
đến sự phát triển của ngành.


-

Khách hàng: Phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu của khách hàng, xu
hướng biến đổi nhu cầu của khách hàng trong tương lai.


9

-

Nhà cung cấp: Phân tích các nguồn cung cấp vật tư, thiết bò, phụ tùng, nguồn
cung cấp tài chính, nguồn cung cấp nhân lực cho ngành.

-

Các đối thủ tiềm ẩn mới: Các đối thủ mới có khả năng tham gia làm giảm lợi
nhuận của ngành.

-

Các sản phẩm thay thế: Nghiên cứu sức ép do các sản phẩm thay thế hạn chế
tiềm năng phát triển thò trường của ngành.

-

Quản lý nhà nước đối với ngành: Xem xét chính sách của nhà nước đối với
ngành như – chủ trương chính sách của nhà nước, bộ, ngành, qui đònh về thuế.

Sau khi phân tích các yếu tố bên ngoài, người ta sử dụng ma trận đánh giá các yếu
tố bên ngoài để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với tổ chức.

1.1.3.2.2 Phân tích và đánh giá môi trường bên trong:
a. Các yếu tố chủ yếu của nội bộ ngành:
Bao gồm tất cả các nguồn lực, các khả năng mà ngành có thể vận dụng vào công
cuộc kinh doanh của mình. Đó là những yếu tố:
ƒ Makerting : Xác đònh, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của
người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dòch vụ.
ƒ Tài chính kế toán : Đánh giá vò trí cạnh tranh tốt nhất của ngành và là điều kiện
thu hút các nhà đầu tư. Để xây dựng các chiến lược cần xác đònh những điểm
mạnh và yếu về tài chính của tổ chức. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi
các chiến lược hiện tại và thực hiện các kế họach.
ƒ Năng lực sản xuất : Đây là một trong các lónh vực hoạt động chính yếu của
doanh nghiệp, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt tới thành công của
ngành.
ƒ Nhân lực : Đánh giá tình hình nhân lực của ngành
ƒ Công nghệ : Đánh giá công nghệ sử dụng trong ngành
Sau khi phân tích các yếu tố bên trong, người ta thường sử dụng ma trận đánh giá
các yếu tố bên trong để đánh giá lại những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức.


10

1.1.3.3 Xác đònh mục tiêu chiến lược
Trên cơ sở sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ chung, ngành sẽ xây dựng được mục
tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của ngành. Bước xác đònh các mục tiêu
cụ thể này sẽ đảm bảo cho việc lựa chọn chiến lược đi đúng hướng.
1.1.3.4 Lựa chọn chiến lược
Trên cơ sở đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của ngành, nhận diện cơ hội cũng
như nguy cơ của môi trường kinh doanh, ngành có thể xây dựng các phương án
chiến lược khác nhau. Việc lựa chọn chiến lược thích nghi không tách rời chức
năng, nhiệm vụ cũng như những mục tiêu cơ bản của ngành và quan trọng nhất

vẫn là tình hình thực tế của ngành.
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
1.2.1 Khái niệm ngành xây dựng :
Ngành xây dựng theo nghóa rộng (hay còn có thể gọi là lónh vực đầu tư và xây
dựng) bao gồm chủ đầu tư có công trình cần xây dựng kèm theo các bộ phận có liên
quan, các doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp công trình, các tổ chức
tư vấn đầu tư và xây dựng (chuyên làm các công việc như lập dự án đầu tư, khảo sát,
thiết kế, quản lý thực hiện dự án…), các tổ chức cung ứng vật tư và thiết bò cho xây
dựng, các tổ chức tài chính và ngân hàng phục vụ xây dựng, các tổ chức nghiên cứu
và đào tạo phục vụ xây dựng, các cơ quan nhà nước trực tiếp liên quan đến xây
dựng và các tổ chức dòch vụ khác phục vụ xây dựng.
Lónh vực đầu tư ở đây mà ngành xây dựng quan tâm là lónh vực đầu tư được
thực hiện thông qua việc xây dựng công trình để vận hành và sinh lợi, không bao
gồm các lónh vực đầu tư khác như đầu tư tài chính, đầu tư không kèm theo các giải
pháp xây dựng công trình.
1.2.2 Đặc điểm chiến lược của ngành xây dựng:
Theo các nhà quản trò chiến lược của ngành xây dựng là “Một tập hợp các đề
xuất chung nhất, cơ bản nhất để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp trong


11

một thời gian đủ dài về phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu, các quan
điểm chủ yếu, các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra dựa
trên cơ sở tình hình khách quan của môi trường kinh doanh, thực lực của doanh
nghiệp và mong muốn của doanh nghiệp”.
1.2.3 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân:
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn (ngành cấp I) của nền
kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên
cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố đònh (xây dựng công trình và lắp đặt thiết bò,

máy móc vào công trình) cho mọi lónh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới
mọi hình thức (xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố đònh).
Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội,
chiếm khoảng 15% tổng sản phẩm quốc gia chính thức.
Ngành xây dựng thường được đặt hàng đầu trong chính sách nhà nước về tài
chính và xã hội. Ngành xây dựng cũng có một phần đóng góp đáng kể vào giá trò
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.2.4 Sản phẩm của ngành xây dựng:
1.2.4.1 Khái niệm:
Sản phẩm của ngành xây dựng (SP NXD) là các công trình xây dựng đã hoàn
chỉnh bao gồm cả việc lắp đặt thiết bò thiết bò công nghệ bên trong. SP NXD là kết
tinh của các thành quả khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở
một thời kỳ nhất đònh. Nó là một SP có tính chất liên ngành trong đó những lực
lượng tham gia chế tạo SP chủ yếu là: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp, các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất các
yếu tố đầu vào cho dự án như thiết bò công nghệ, vật tư thiết bò xây dựng, các doanh
nghiệp cung ứng, các tổ chức dòch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan.


12

1.2.4.2 Đặc điểm:
Những đặc điểm của SP NXD có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản
xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều
đặc điểm khác biệt so với các ngành khác. SP NXD với tư cách là các công trình xây
dựng hoàn chỉnh có đặc điểm sau:
a. SP NXD là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố tản
mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính
lưu động cao và thiếu ổn đònh – khó có thể đề ra một chiến lược sản phẩm chung

cho toàn ngành.
b. SP NXD phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện đòa phương nơi đặt công trình xây
dựng. Do đó nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và chế
tạo.
c. SP NXD thường có kích thước và chi phí lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu
dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại
lâu dài và khó sửa chữa.
d. SP NXD thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che,
không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất, trừ một
số loại công trình đặc biệt như đường ống, công trình thủy lực, lò luyện gang thép

e. SP NXD liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu
vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra.
f. SP NXD có liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên
quan nhiều đến lợi ích cộng đồng, nhất là dân cư đòa phương nơi đặt công trình.
g. SP NXD mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ
thuật, quốc phòng.
Từ những đặc điểm nêu trên, các các chính sách liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh SP NXD cũng sẽ có nhiều điểm khác biệt.


13

1.2.5 Marketing trong ngành xây dựng:
Marketing trong xây dựng có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngành khác như:
a. Sản phẩm trong xây dựng có các đặc điểm khác biệt như: kiểu cách công trình
xây dựng không phải do chủ thầu xây dựng thiết kế mà do chủ đầu tư thuê công
ty tư vấn thực hiện, trừ trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu “chìa khóa tra
tay”. Do đó nói chung sản phẩm đích thực của chủ thầu xây dựng chỉ là giải pháp

công nghệ và tổ chức xây dựng được đem chào hàng và tham gia tranh thầu.
b. Chính sách sản phẩm:
Doanh nghiệp xây dựng (DNXD) dựa trên điều tra thò trường xây dựng và căn cứ
vào thực lực của DNXD để đònh hướng các mặt hàng sản phẩm (các loại hình
xây dựng) của doanh nghiệp sẽ tham gia tiến hành để kinh doanh, tức là lập
chiến lược cơ cấu sản phẩm xây dựng tối ưu. Sản phẩm nhà cửa và công trình
xây dựng là do chủ đầu tư quyết đònh, các DNXD chỉ có thể tiến hành dự báo để
lựa chọn lónh vực kinh doanh và trên cơ sở này sẽ chuẩn bò lực lượng và công
nghệ xây dựng của doanh nghiệp.
c. Chính sách giá cả trong xây dựng :
c.1 Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào điều kiện đòa
phương có công trình xây dựng, phương án tổ chức xây dựng của từng công trình,
thời điểm và thời gian xây dựng cũng như ý muốn của người có công trình xây
dựng.
c.2 Không thể đònh giá sẵn cho một sản phẩm cuối cùng mà chỉ có thể đònh sẵn
phương pháp tính toán giá, cũng như đònh mức và đơn giá để tính nên giá của
toàn công trình.
c.3 Quá trình hình thành giá công trình xây dựng kéo dài từ thời điểm đấu thầu cho
đến khi kết thúc xây dựng và thanh quyết toán, vì trong quá trình xây dựng có
thể phát sinh các chi phí mới ngoài dự kiến của chủ đầu tư.


14

c.4 Trong xây dựng có nhiều loại giá như: giá xét thầu, giá tranh thầu, giá hợp đồng,
giá thanh quyết toán công trình, giá cứng, giá mềm, giá trần, giá sàn, giá bắt
buộc, giá thỏa thuận …
c.5 Giá xây dựng công trình hình thành chủ yếu thông qua đấu thầu và đàm phán.
c.6 Người mua giữ vai trò quyết đònh đối với mức giá công trình thông qua đấu thầu
hay chỉ đònh thầu. Sự cạnh tranh gay gắt về giá thầu đã gây không ít khó khăn

cho các doanh nghiệp xây lắp nhà nước. Gần đây trong đấu thầu nảy sinh quá
nhiều hiện tượng tiêu cực. Một thực tế trái ngược là doanh nghiệp nào có giá bỏ
thầu thấp nhất sẽ thắng thầu trong khi chất lượng công trình đòi hỏi phải đạt quá
nhiều tiêu chuẩn về kỹ, mỹ thuật và tiến độ.
c.7 Phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư và ý đònh quản lý giá xây dựng có nhiều tên gọi
khác nhau và có cách tính khác nhau như: tổng mức đầu tư, tổng dự toán công
trình, giá trò dự toán xây lắp, giá hợp đồng, giá thanh quyết toán.
c.8 Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả các công trình xây
dựng do vốn ngân sách của nhà nước cấp hoặc do vốn của các doanh nghiệp nhà
nước bỏ ra thông qua các đònh mức, đơn giá, phương pháp tính toán chi phí xây
dựng và các đònh hướng về giải pháp xây dựng cũng như các quy luật có liên
quan đến xây dựng.
c. Chính sách giao tiếp và quảng cáo trong xây dựng diễn ra chủ yếu trong giai
đoạn tranh thầu, quảng cáo trực tiếp và cá biệt là chủ yếu.
d. Chính sách tiêu thụ trong xây dựng ảnh hưởng của quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây dựng. Các kênh tiêu thụ chính là các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng,
không có tổ chức đại lý bán hàng, các kênh tiêu thụ hoạt động khi quá trình đấu
thầu xây dựng bắt đầu.
e.1 Xảy ra trước khi sản phẩm (công trình, nhà cửa …) ra đời, tức là được bắt đầu khi
chủ đầu tư công bố đấu thầu xây dựng.
e.2 Quá trình tiêu thụ kéo dài kể từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu, trải qua các
quá trình thanh toán trung gian, đến khi thanh quyết toán công trình cuối cùng.


15

e.3 Sản phẩm xây dựng (các công trình, nhà cửa …) nói chung là không thể chế tạo
sẵn hàng loạt để bán, trừ trường hợp chủ thầu xây dựng là các nhà kinh doanh
bất động sản và họ có thể xây dựng sẵn một số căn hộ để bán hay cho thuê.
e.4 Sản phẩm xây dựng nói chung không có khâu lưu kho chờ bán.

e.5 Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa người mua và người bán thông
qua đấu thầu không qua đại lý bán hàng, trừ trường hợp có sự tham gia của các
nhân viên môi giới.
e.6 Số người tham gia mua bán lớn, bao gồm chủ đầu tư có sự tham gia của các tổ
chức tư vấn một bên và chủ thầu xây dựng có sự tham gia của cả một tập thể
chuẩn bò tham gia tranh thầu một bên.
e.7 Người mua (chủ đầu tư) phải tạm ứng tiền cho người bán (chủ thầu xây dựng)
trong quá trình xây dựng (trừ trường hợp chủ thầu xây dựng muốn được thắng
thầu đã tự nguyện tạm ứng vốn trước).
e.8 Người mua đóng vai trò quyết đònh trong việc lựa chọn người bán (tổ chức xây
dựng) và trong việc đònh giá bán.
e. Chu kỳ sản xuất của sản phẩm xây dựng (thời gian xây dựng công trình) thường
dài. Đặc điểm này gây nên các tác động như:
f.1 Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bò ứ đọng lâu tại công trình.
f.2 Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời
tiết, chòu ảnh hưởng của sự biến động giá cả.
f.3 Công trình xây dựng xong dễ bò hao mòn vô hình ngay do tiến bộ nhanh của khoa
học và công nghệ nếu thời gian thiết kế và xây dựng công trình kéo dài.
f.4 Đòi hỏi phải có chế độ tạm ứng vốn, thanh toán trung gian và kiểm tra chất
lượng trung gian hợp lý, tổ chức dự trữ hợp lý.
f.5 Đòi hỏi phải tính đến hiệu quả của rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý đến
nhân tố thời gian khi so sánh lựa chọn các phương án.


16

1.2.6 Điều kiện tự nhiên, môi trường ảnh hưởng tới ngành xây dựng:
Sản xuất xây dựng được tiến hành trong khu vực nhiệt đới gió mùa, điều kiện khí
hậu nhiệt đới ẩm, điều kiện đòa chất công trình, đất nước dài và hẹp, đòa chất thủy

văn phức tạp. Do đó giải pháp xây dựng ở Việt Nam chòu ảnh hưởng mạnh của các
nhân tố này. Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời và chòu ảnh hưởng nhiều
của thời tiết. Vì vậy hoạt động xây dựng phải đặc biệt chú ý tập trung vào thời điểm
mùa khô và tránh mùa gió bão. Đồng thời cũng phải đề ra những biện pháp khắc
phục thời thiết tối đa, nhằm giảm bớt thời gian ngừng việc do thời tiết, phân phối
năng lực sản xuất điều hòa theo bốn quý trong năm, áp dụng các loại kết cấu lắp
ghép được chế tạo sẵn một cách hợp lý để giảm thời gian thi công ở hiện trường,
nâng cao mức độ và trình độ cơ giới hóa xây dựng. Do vậy, các doanh nghiệp xây
dựng cần chú ý đến nhân tố rủi ro của thời tiết khi hoạch đònh kế hoạch kinh doanh,
nhất là khi soạn thảo hồ sơ đấu thầu.
Việc xem xét về môi trường sẽ tác động đến tất cả các giai đoạn của quá
trình thiết kế. Thêm vào đó, cần đảm bảo các công trình có thể tiết kiệm được năng
lượng nhất. Những nhà thiết kế mong muốn tận dụng được nhiều hơn các vật liệu tái
sinh hoặc phế thải và sẽ từng bước giảm đến mức tối thiểu tác động của các công
trình của họ đối với môi trường toàn cầu.
Môi trường tự nhiên ở nước ta đang ở mức báo động. Mức ô nhiễm và hủy
hoại về môi trường, môi sinh ở các khu vực nội thành đang rất nghiêm trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Mặt khác, các nhà máy, xí nghiệp ở
nước ta hầu hết đều tập trung ở các khu dân cư và được xây dựng từ rất lâu, công
nghệ lạc hậu, cũ kỹ gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nhà nước
đang chủ trương di dời tất cả các nhà máy ở nội thành ra các khu công nghiệp mới,
các khu chế xuất ở ngoại thành. Do vậy, nhu cầu xây dựng về nhà máy, các cơ sở
sản xuất, các khu công nghiệp mới sẽ tăng cao trong thời gian sắp tới. Sự xuống cấp
của môi trường tự nhiên ở các đô thò lớn sẽ ảnh hưởng đến khuynh hướng chọn nơi ở


17

của các cư dân thành phố. Các khu vực dân cư mới xa trung tâm thành phố với cơ sở
hạ tầng tốt, thuận lợi sẽ là sự lựa chọn của họ. Nhu cầu xây dựng vì vậy cũng gia

tăng.

Kết luận:
Ngành xây dựng mang đặc tính chung của công nghiệp sản xuất và công
nghiệp dòch vụ. Với tư cách là một ngành công nghiệp sản xuất, ngành xây dựng sản
xuất ra các sản phẩm vật chất thường gây ấn tượng về kích thước, gía cả và tính đa
dạng phức tạp. Nhưng mặt khác ngành lại mang dáng vẻ của một ngành công
nghiệp dòch vụ bởi lẽ nó không tích lũy một lượng vốn đáng kể so với các ngành
khác như: ngành thép, giao thông, vận tải …
Xây dựng theo nghóa rộng bao gồm nhiều lực lượng tham gia, do đó là một
ngành bò cắt rời và chia rẽ, không có một trung tâm hội tụ và các lực lượng rất khó
phối hợp tốt với nhau. Công nghiệp xây dựng có đònh hướng rõ rệt là phục vụ theo
đơn đặt hàng, do đó nó đáp ứng một cách chậm chạp các lợi ích của sản xuất lớn.
Các đặc điểm của ngành xây dựng làm cho nó đạt hiệu quả trong các vấn đề thực tế
hoặc dự án, nhưng lại kém hiệu quả trong những vấn đề chung.
Ngành công nghiệp xây dựng với một số lượng lớn các doanh nghiẹp với qui
mô nhỏ là chủ yếu đã không thể chi phối chủ động nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đầu ra
của mình vì nó phụ thuộc vào nhu cầu xây dựng của các chủ đầu tư mà các nhu cầu
này lại chòu ảnh hưởng nhiều của tính giai đoạn và thời vụ.
Những đặc điểm của SP NXD và các chính sách riêng biệt của ngành xây
dựng có tác động không nhỏ đến quá trình tổ chức sản xuất và quản lý ngành. Việc
tìm hiểu những đặc trưng này giúp cho ngành có một tầm nhìn tổng quát trong quá
trình hoạch đònh chiến lược phát triển ngành.


18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG 10 NĂM QUA
2.1 Tình hình kinh tế, xã hội, chính trò, luật pháp của Việt Nam tác động đến

ngành xây dựng:
2.1.1 Tình hình kinh tế:
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức
6% - đây là một thành tích nổi bật của Việt Nam. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF)
tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước Châu Á - Thái Bình Dương chỉ đạt 0,7%.
Cùng với chính sách đổi mới toàn diện, hướng về nền kinh tế thò trường từ những
năm 1987, Việt Nam đã gặt hái được những thành tựu ban đầu khá vững chắc với
mức tăng trưởng của GDP tăng dần và đạt đến đỉnh cao vào năm 1995 với mức
9,5%/năm. Mức tăng trưởng nhanh này có tác dụng tạo ra một nền tảng căn bản cho
những bước phát triển tiếp theo, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế tăng trưởng sẽ là đòn bẩy kích thích sự phát triển
của các ngành công nghiệp và dòch vụ, đây chính là cơ hội phát triển tuyệt vời cho
ngành công nghiệp xây dựng ở nước ta. Sau đây là tác động chủ yếu của các yếu tố
kinh tế đến hoạt động của ngành.
‰

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội tăng đều qua các năm

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội tăng trung bình 14,6%/năm giai đoạn 19971999 thể hiện một tốc độ đầu tư mạnh mẽ vào các ngành kinh tế của cả nước, trong
đó nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng cao 61,6% và tăng dần qua các
năm chứng tỏ sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung mạnh nhất ở các ngành công nghiệp, vận tải, kho bãi, cơ sở hạ tầng.


19
B ản g 1: V O ÁN Đ A ÀU T Ư X A ÂY D Ư ÏN G C Ơ B A ÛN T O A ØN X A Õ H O ÄI G IA I Đ O A ÏN 1 997-199
Đ V T : nghìn tỷ đồn g
1997
199 8
199 9

T ie âu thư ùc
G iá trò
%
G iá trò
%
G iá trò
%
T ổn g so á
79.367,40
100 96.40 0,00
100 10 3.900,00 100
– V ốn N ha ø nước

35.894,40

45,2

51.600,00

53,5

64.000,00

61,6

– V ốn ngoa øi quốc doa nh

20.773,00

26,2


20.500,00

21,3

21.000,00

20,2

22.700,00

28,6

24.300,00

25,2

18.900,00

18,2

– V ốn đa àu tư trực tiếp của nước
ngoa øi

N guồn : N iên giám thốn g kê thàn h phố H ồ C hí M inh 1999

‰

Lãi suất giảm


Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư, và do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, lãi suất ở Việt Nam tương đối ổn đònh và
có xu hướng giảm dần từ 1996. Lãi suất tín dụng hiện hành của ngân hàng ngoại
thương đối với những khoản vay bằng USD ngắn hạn là 0,75%/tháng, vay dài hạn là
0,80%/tháng; ngoại tệ USD là 7%/năm.
‰

Hệ thống thuế và mức thuế mới

Luật thuế Giá trò gia tăng (VAT) có hiệu lực thi hành trong cả nước từ ngày
01.01.1999. Đây là một bước cải cách hệ thống thuế ở nước ta nhằm giảm bớt những
bất hợp lý trong cách tính thuế, khuyến khích sản xuất kinh doanh và để hoà nhập
với các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, mức thuế VAT ở một số ngành
còn cao và phương pháp khấu trừ chưa thật hợp lý đã ảnh hưởng ít nhiều đến mức
chi phí và thu nhập của doanh nghiệp.
‰

Tổng sản phẩm trong nước giảm:

Sau một giai đoạn tăng trưởng từ 5,1% (1990) đến 9,5% (1995), mức tăng trưởng
GDP ở nước ta đã bắt đầu có xu hướng giảm dần. Cụ thể là năm 1996 là 9,3% đến
năm 1998 còn 5,8% và năm 1999 là 4,8%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong
giai đoạn 10 năm gần đây. GDP giảm do nhiều nguyên nhân như hệ thống chính
sách không còn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng và tài


20

chính yếu kém thêm vào đó, cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á đã ảnh hưởng không

ít đến mức tăng trưởng của nền kinh tế nước ta.
‰

Đầu tư nước ngoài giảm

Chính sách đầu tư nước ngoài đã thu hút một nguồn vốn đầu tư đáng kể cho nền kinh
tế, đóng góp khoảng 10% GDP và chiếm 20% tổng số thuế. Tổng số vốn đầu tư
nước ngoài tính đến tháng 9/1999 là 33,9 tỷ USD với 1757 dự án đang còn hoạt
động. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong GDP từ mức 15% trong năm
1995 đã giảm xuống chỉ còn 2,5% trong năm 1998 và ước đoán khoảng 2,2% trong
năm 1999 do cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực.
‰

Lạm phát chưa ổn đònh

Lạm phát cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Lạm
phát ở nước ta trong giai đoạn qua chưa thật ổn đònh. Nếu như năm 1992 tỷ lệ lạm
phát là 17,5% giảm xuống còn 4,5% (1996), sau đó tăng lên 9,2% (1998) và đến
năm 1999 là 0,1%. Tỷ lệ lạm phát biến động thất thường đã ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế. Điều này chứng tỏ mặc dù đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, nền kinh tế
Việt Nam vẫn chưa thật ổn đònh.
Tóm lại: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội tăng đều qua các năm là cơ hội rất
thuận lợi cho sự phát triển của ngành xây dựng nước ta, lãi suất giảm sẽ gia tăng
nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, hệ thống thuế và mức thuế mới ảnh hưởng đến mức chi phí và thu nhập của
doanh nghiệp, tổng sản phẩm trong nước giảm là nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các ngành, đầu tư nước ngoài giảm đã tác
động mạnh đến tốc độ đầu tư của các dự án và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của ngành xây dựng, lạm phát chưa ổn đònh là yếu tố đe dọa đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và đặc biệt tác động trực tiếp đến các quyết đònh

đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.


21

2.1.2 Tình hình chính trò, luật pháp:
2.1.2.1 Yếu tố chính trò:
• Việt Nam có ưu thế lớn so với các nước trong khu vực là sự ổn đònh về chính trò,
tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ các nước vào Việt Nam.
• Sau gần 5 năm gia nhập vào ASEAN, Việt Nam đã tạo ra một môi trường khu
vực tốt hơn, quan hệ song phương với các nước thành viên trong khu vực ngày
càng được cải thiện và nâng cao hơn. Hiện nay, Việt Nam đang chuẩn bò gia
nhập Tổ chức Thương Mại Quốc tế (WTO) và Hệ thống toàn cầu về ưu đãi
thương mại cho các nước đang phát triển. Chính những yếu tố chính trò này đã tạo
ra những tiền đề quan trọng cho nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư trong và ngoài nước
phát triển mạnh.
• Mặc dù Việt Nam có tình hình chính trò ổn đònh nhưng bộ máy hành chính vẫn
còn rườm rà, nhiều thủ tục, một số còn quan liêu, cửa quyền. Điều này đã hạn
chế rất nhiều nhiệt tình đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, gây
tổn thất không ít cho xã hội.
2.1.2.2 Yếu tố luật pháp:
• Luật đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi có hiệu lực từ ngày
1/7/2000 cùng với các chủ trương, chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế, những cải cách về thủ tục hành chính đã và đang từng bước tạo điều kiện thu
hút và kích thích các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam. Năm 1999 các cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt
động đầu tư xây dựng đã được chính phủ quan tâm nhằm thúc đẩy các hoạt động
đầu tư trong và ngoài nước. Những chính sách để khuyến khích đầu tư trong nước
được chính phủ ban hành như Nghò đònh 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, chính
sách đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi điều chỉnh những bất cập (QĐ số

53/99/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 và Nghò đònh 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 qui
đònh chi tiết Luật đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo danh mục dự án đầu tư
và khuyến khích đầu tư).


22

• Quốc hội đang tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản luật đã ban hành, soạn thảo các
dự luật mới, các cơ quan chính phủ đang tiến hành soạn thảo các văn bản dưới
luật để tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi, ổn đònh để kích thích phát triển
sản xuất và phù hợp với môi trường kinh doanh quốc tế.
• Nghò đònh 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 (Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng) ra đời nhằm giúp công tác quản lý nhà nước về xây dựng được chặt chẽ và
hiệu quả hơn, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ngành xây dựng được tham gia
vào cuộc cạnh tranh một cách lành mạnh và công bằng. Nghò đònh đã đề cập đến
việc phân rõ trách nhiệm của từng khâu từng cấp và đối với từng chủ thể trong
việc đảm bảo chất lượng của các công trình xây dựng.
• Nghò đònh 88/1999/NĐ-CP ngày 04/09/1999 (Quy chế đấu thầu) đã thể hiện
quyết tâm của chính phủ trong việc cải cách môi trường pháp lý ngày càng thuận
lợi hơn cho hoạt động đầu tư xây dựng ở nước ta. Quy chế này mong muốn thông
qua đấu thầu để đạt được tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá
trình đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế cho dự
án. Đây là những bước đi của chính phủ nhằm hoàn chỉnh dần công tác về quản
lý đầu tư và xây dựng, tạo môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động xây
dựng cơ bản.
• Theo Nghò đònh số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 tại Danh mục đầu tư có điều
kiện đã hạn chế hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đối với lónh vực kinh
doanh xây dựng bao gồm dòch vụ xây dựng và các dòch vụ tư vấn xây dựng. Do
việc mở cửa đối với hình thức này có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển của các
doanh nghiệp trong nước cũng như có thể gây sáo trộn thò trường lao động trong

nước.
• Luật Đầu tư nước ngoài và Thông tư số 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của Bộ
xây dựng đã qui đònh các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được phép đưa vào Việt
Nam các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ cả mà Việt Nam chưa đủ khả
năng đáp ứng.


23

• Theo Thông tư số 01/BXD-CSXD ngày 15/4/1997 của Bộ xây dựng đã qui đònh
việc khảo sát phục vụ thiết kế công trình bao gồm khảo sát đòa hình, đòa chất
công trình, đòa chất thủy văn và môi trường phải do tổ chức khảo sát của Việt
Nam thực hiện. Các tổ chức nước ngoài chỉ được thực hiện khi phía Việt Nam
yêu cầu và được cấp có thẩm quyền cho phép.
2.1.3 Tình hình văn hóa xã hội:
• Dân số Việt Nam theo dự báo năm 2000 sẽ là 80 triệu người, với tốc độ gia tăng
dân số tự nhiên là 1,75% thì nhu cầu về nhà ở đang là một vấn đề cấp thiết. Dân
số toàn miền Nam từ Nha Trang trở vào có khoảng hơn 31 triệu người, chiếm
khoảng 40% dân số cả nước. Trong đó TP.HCM có khoảng 7 triệu người với mức
độ di dân từ các khu vực khác đến với tốc độ cao 1,5%/năm (chỉ tính sự di dân
hợp pháp, có đăng ký hộ khẩu). Đây là một thành phố đông dân nhất nước và có
thể được xem như là một thò trường đầy tiềm năng về các loại hình nhà ở và các
cơ sở vật chất, dòch vụ kèm theo.
• Phát triển đô thò được tăng lên và đặc biệt là sự di chuyển từ nông thôn ra các
thành phố. Sự phát triển các thành phố vệ tinh đòi hỏi phải nghó tới việc đảm bảo
cơ sở hạ tầng cho thành phố. Cho dù xây dựng ở những vùng đô thò sẽ trở nên
phụ thuộc nhiều hơn vào lực lượng thò trường thì điều này có thể cũng không phải
là viễn cảnh xảy ra ở những huyện xa xôi. Những kiểu mẫu gia đình sẽ có thể
thay đổi. Việc xây dựng những trường học, trạm y tế và những phương tiện xã
hội khác, nhà ở cho những người có thu nhập thấp cần phải được nghiên cứu

thêm trên cơ sở những đòi hỏi và nhu cầu của người sử dụng. Ngành công nghiệp
cần phát triển những hệ thống xây dựng giá thành rẻ dùng cho các làng xã,
không cần các công ty xây dựng lớn tham gia, nhưng cần xem xét đến môi
trường.
• Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lối sống của người dân đã có những biến
đổi lớn. Một gia đình lớn bao gồm nhiều thế hệ sống chung với nhau đã dần dần
được biến đổi và thay thế bằng mẫu gia đình hạt nhân. Mô hình gia đình mới này


24

trung bình chỉ có cha mẹ và con cái, đang có xu hướng ngày càng gia tăng ở các
khu vực đô thò lớn. Các cặp vợ chồng trẻ, các cá nhân vì nhu cầu học tập và công
việc đang có khuynh hướng sống tách riêng và độc lập với gia đình. Với lối sống
và quan niệm sống như vậy sẽ làm cho nhu cầu về căn hộ, chung cư tăng lên
nhanh chóng.
• Thu nhập khả dụng gia tăng đáng kể. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, nếu
so với năm 1990, hiện nay có 51,77% hộ gia đình trong cả nước có mức sống khá
lên, trong đó số hộ khá ở nông thôn tăng cao hơn thành thò (nông thôn: 52,74%;
thành thò: 47,26%). Mức thu nhập khả dụng bình quân đầu người cũng có khuynh
hướng gia tăng đã ảnh hưởng đến các qui đònh tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của
người dân. Với một bộ phận dân cư có thu nhập cao hơn bình thường làm phát
sinh các nhu cầu về nhà ở cao cấp tiện nghi, các biệt thự, nhà nghỉ ở ngoại thành.
Một bộ phận dân cư còn lại với mức thu nhập gia tăng tuy thấp hơn nhưng bước
đầu đã có tích lũy hay đầu tư vào lónh vực bất động sản bằng nhiều hình thức như
mua nhà trả góp, mua đất để xây nhà. Tất cả các yếu tố trên đã tạo ra một lượng
cầu đáng kể cho thò trường ngành xây dựng nước ta.
2.2 Tình hình xã hội và kinh tế của thành phố các năm qua:
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm diện tích khoảng 0,5% tổng diện tích cả nước,
dân số chiếm tỷ trọng 10% so với dân số cả nước nhưng đã sản xuất ra 18-20% tổng

sản phẩm xã hội, khoảng 16% thu nhập quốc dân, đạt 29-30% tổng sản lượng công
nghiệp trong cả nước.
Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phầm kinh tế quốc dân (GDP) đã tăng trung
bình 12,2-15%/năm. Trong lónh vực đầu tư xây dựng, tổng vốn đầu tư hàng năm của
thành phố gấp từ 5-10 lần so với thủ đô Hà Nội. Trong lónh vực đầu tư nước ngoài,
thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng từ 30-45% trong tổng số vốn đầu tư trên cả
nước. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng như đầu tư trong nước đã thực
hiện một khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là những tác nhân góp phần cho
lónh vực dòch vụ nói chung được nâng cao cả về chất lượng và số lượng.


×