Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.66 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng của Ngân hàng Liên doanh tại Chi nhánh Hà Nội
3.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2010
- Huy động vốn tại chỗ đạt 30,5 triệu USD quy đổi, tăng 25%.
- Tổng dư nợ đạt 67 triệu USD quy đổi, tăng 30% (do tăng vốn điều lệ được
cấp trong năm 2010 lên 15 triệu USD).
- Thu nhập ròng từ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ đạt 580 ngàn USD quy đổi.
- Chênh lệch thu chi trước trích DPRR đạt 1 triệu USD quy đổi.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 700 ngàn USD quy đổi.
- Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 3,5%/tổng dư nợ.
 Định hướng đối với công tác quản lý vốn
Công tác huy động vốn
- Tập trung tối đa cho việc duy trì và phát triển nguồn vốn huy động dân cư,
tìm mọi cách ổn định và tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm dân cư: tiếp tục triển khai các
hình thức tiết kiệm đa dạng, linh hoạt hơn, chấp nhận mức lãi suất huy động cao
trong nửa đầu năm 2010.
- Rà soát thủ tục, định giá lại biểu phí dịch vụ theo hướng thu hút nguồn
vốn doanh nghiệp, hộ kinh doanh hơn là tập trung vào thu phí dịch vụ.
- Tăng cường công tác tiếp thị, đối với các đối tượng khách hàng là quỹ tín
dụng nhân dân, các công ty chứng khoán, bảo hiểm nhằm tăng cường số lượng khách
hàng và quy mô vốn.
- Nghiên cứu triển khai các hình thức huy động ổn định như: phát hành
chứng chỉ tiền gửi; nghiên cứu đề xuất Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc phát hành
trái phiếu, các hình thức ổn định nguồn vốn đảm bảo của BIDV, tránh biến động có
ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản.
Công tác quản lý an toàn thanh khoản:
- Tập trung theo đuổi chiến lược thanh khoản nợ, tức là ưu tiên huy động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận các nguồn tiền gửi dài hạn chấp nhận mức chi phí hợp lý để theo đuổi dự báo về
lãi suất kinh doanh có xu hướng tăng.
- Đối với tài sản: cần đối với nguồn vốn, hình thành tài sản với cơ cấu kỳ
hạn phù hợp, đảm bảo tuân thủ Quy định về tỷ lệ vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn
đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư tài sản.
- Tiếp tục phát huy thế mạnh về nguồn USD vốn điều lệ và vốn tăng cường
vốn điều lệ (dự kiến 15 triệu trong nửa đầu năm 2010) đẩy mạnh hoạt động đầu tư
tiền gửi USD, sử dụng làm tài sản đảm bảo nhận tiền gửi VND.
- Nghiên cứu sẵn sàng triển khai nghiệp vụ SWAP tiền tệ (USD/VND) khi
được phép để giải quyết nhu cầu thanh khoản VND.
- Tổ chức nghiên cứu và đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở với
Ngân hàng Nhà nước để giải quyết tình hướng thiếu hụt thanh khoản tạm thời.
 Định hướng hoạt động tín dụng:
- Hoạt động tín dụng sẽ rất thận trọng trong việc tài trợ các lĩnh vực đầu tư
tài chính, bất động sản dù tiềm năng tăng trưởng lĩnh vực này năm 2010 được xác
định là rất cao.
- Hạn chế và rút dần khoản cho vay lĩnh vực vận tải, chuyển hướng tài trợ
đa dạng các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu hàng tiêu dùng, nhưng vẫn phải đảm bảo hỗ
trợ kinh doanh cho khách hàng nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu; ưu tiền phát triển tín
dụng hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Tăng trưởng tín dụng theo hướng chắc chắn, an toàn, không để phát sinh
nợ xấu nợ quá hạn mới.
- Tiếp tục triển khai chương trình kích thích kinh tế của chính phủ, thực
hiện nghiêm túc, an toàn chương trình hỗ trợ lãi suất.
- Tập trung thu nợ dứt điểm, tiến hành các biện pháp kiên quyết và yêu cầu
hỗ trợ của BIDV trong việc thu hồi nợ xấu.
 Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ:
- Chi nhánh xác định kinh doanh ngoại tệ LAK là nhiệm vụ hết sức quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng và là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ USD và ngoại tệ khác sẽ tập trung vào việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng về ngoại tệ; tận dụng cơ hội thu lãi kinh doanh trên cơ
sở theo dõi, dự báo sát sao diễn biến thị trường và đảm bảo an toàn trạng thái ngoại
tệ.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực công nghệ,
kỹ năng giao tiếp cán bộ nhằm phục vụ tốt các hoạt động kinh doanh chính và dần
phát triển các dịch vụ độc lập.
3.1.2 Định hướng và các giải pháp giai đoạn 2010 - 2012
a. Nhiệm vụ chính giai đoạn tới
- Tiếp tục làm tốt hơn nữa nhiệm vụ chính trị được giao. Đẩy mạnh các hoạt
động thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư Việt Nam và Lào, thông
qua: cung cấp các dịch vụ chuyển tiền viện trợ, đầu tư; đẩy mạnh hơn nữa công tác
thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam – Lào; tích cực đẩy mạnh lưu thông
tiền tệ giữa hai đồng tiền VND, LAK, không ngừng khuyến khích, nâng cao tỷ trọng
thanh toán bằng VND, LAK thay cho các ngoại tệ khác.
- Tích cực đóng góp cho sự phát triển công đồng doanh nghiệp, thương nhân
quan hệ Lào - Việt; tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam, các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước.
- Tập trung năng lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường
đóng góp ngân sách nhà nước:
+ Phát triển nền vốn vững chắc, tối ưu hoá khả năng tự tài trợ cho danh mục
tài sản có bằng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư;
+ Tạo dựng được hệ thống quản lý và cung ứng dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp tiến tiến hướng tới mô hình Corporate Banking hiện đại;
+ Tập trung cung cấp hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho
khách hàng tổ chức;
+ Có được nền khách hàng vững chắc, phát triển ổn định;

+ Giành được thị phần chủ đạo trên khu vực thị trường Miền Bắc đối với thị
trường dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào, đặc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biệt là lĩnh vực viện trợ và đầu tư.
b. Các định hướng kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012:
• Đẩy mạnh phát triển thị trường - khách hàng doanh nghiệp có quan hệ kinh
doanh Lào-Việt:
Từ nay đến 2012 tiếp tục củng cố và phát triển các phân khúc thị trường các
doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại Việt – Lào;
nhóm khách hàng thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trực tiếp từ Việt
Nam sang Lào; tập trung tiếp thị mở rộng khách hàng doanh nghiệp khác theo hướng
đa dạng nghành nghề.
• Đa dạng hoá sản và nâng cao chất lượng phẩm phẩm dịch vụ:
Trước hết, tập trung năng lực thực hiện các nhiệm vụ là cầu nối thanh toán
giữa doanh nghiệp hai nước: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ, chuyển
đổi LAK và VND, đa dạng hoá các hình thức thu mua, kinh doanh; nâng cao năng
lực công nghệ, hệ thống thanh toán, năng lực cán bộ nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dịch vụ thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước; Đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng bền vững cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo chất lượng tín dụng, đưa các chỉ số an toàn tiến tới các chuẩn mực tài chính quốc
tế;
Thứ hai, triển khai và liên tục đẩy mạnh dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn tài
chính; dịch vụ tư vấn giải pháp kinh doanh tổng thể bao gồm tư vấn thị trường, tư
vấn luật pháp, tư vấn dự án, tư vấn quản lý tài chính, tư vấn quản lý tài sản, tư vấn
đầu tư,…
Thứ ba, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ:
Gia tăng tối đa giá trị dành cho khách hàng và giảm tối đa chi phí. Theo đó,
chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh. Chiến lược chất

lượng từ nay đến 2012 sẽ là: Mở rộng tối ưu tổng tài sản, phát triển khách hàng nhằm
phát huy lợi thế nhờ quy mô, tối thiểu hoá chi phí, dần giảm bớt cạnh tranh về giá;
Nâng cao các hoạt động trọng tâm như tư vấn quản lý, tư vấn thị trường; cải tiến
năng lực nhân sự, tạo dựng một phong cách văn hoá giao dịch chuyên nghiệp – thân
thiện; nâng cao trình độ công nghệ nhằm gia tăng tính chính xác, an toàn, thuận tiện,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tốc độ xử lý nhu cầu nhanh chóng; Nâng cao năng lực thanh khoản, đảm bảo an toàn
thanh khoản và sẵn sàng cung cấp dịch vụ trọn gói.
• Hướng tới phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử - eBanking:
Từ nay đến 2012, Chi nhánh sẽ chủ động đồng thời có đề xuất với Tổng giám
đốc thực hiện bước chuẩn bị cần thiết nhằm phát triển hệ thống ngân hàng điện tử với
ba trụ cột chính:
- Hoạt động nội bộ của NH được điện tử hoá gọi tắt là khía cạnh nội bộ
(Internal-E.Bank). LVB cần tập trung hoàn thiện hệ thống phần mềm lõi SmartBank
theo mô hình của một hệ quản lý nguồn lực tổng hợp gọi tắt ERP – Enterprise
Resouces Planning;
- Quan hệ giữa LVB với các đối tác, nhà cung ứng dịch vụ gọi tắt là khía cạnh
liên tổ chức (Inter-E.Bank). Tương ứng với trụ cột thứ hai này LVB cần phải hoàn
thiện và phát triển phân hệ quản lý quan hệ nhà cung cấp (SRM – Supplier
Relationship Management).
- Trụ cột thứ ba là quan hệ giữa LVB với những khách hàng sử dụng dịch vụ
được điện tử hoá (E.Banking Service). Biểu hiện của điện tử hoá mối quan hệ giữa
LVB và khách hàng chính là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM – Customer
Relationship Management.
• Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng danh mục tài sản có:
- Tập trung cải thiện chất lượng tín dụng trên cơ sở tổ chức lại hệ thống cấp
tín dụng theo hướng tách biệt giữa bán hàng và thẩm định cũng như khâu kiểm soát
rủi ro; chủ động xây dựng và đề xuất ban hành hệ thống quy định, quy trình tín dụng

phù hợp với mô hình tổ chức mới và định hướng tới khách hàng.
- Nhanh chóng triển khai hoạt động thị trường mở nhằm đảm bảo an toàn tài
sản và hiệu quả kinh doanh.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà Nội
Rủi ro tín dụng là muôn hình muôn vẻ. Thực tiễn Việt Nam cũng cho ta nhận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
55
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thấy rõ điều này. Trải qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động
ngân hàng, trong mỗi giai đoạn nguyên nhân rủi ro tín dụng được nhấn mạnh khác
nhau và nguyên nhân chủ yếu khác nhau. Nhìn chung rủi ro tín dụng diễn biến rất
phức tạp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây rủi ro tín dụng do cả nguyên nhân chủ
quan và khách quan đã giảm hẳn, nhất là do nguyên nhân chủ quan hiện nay chỉ thấy
các biệt xuất hiện ở một vài Chi nhánh nhỏ. Mặc dù vậy, với xu hướng hội nhập, với
sự ra đời của ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,… làm
cho nền kinh tế năng động hơn. Đồng thời, tính tự chủ của ngân hàng thương mại cao
hơn thì rủi ro tín dụng lại có những diễn biến càng phức tạp mới đòi hỏi phải có giải
pháp phù hợp. Chi nhánh Lào – Việt tại Hà Nội mang đặc trưng của một ngân hàng
hữu nghị, do vậy rủi ro tín dụng của Chi nhánh cũng mang những nét khác biệt. Sau
đây em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro.
- Thu thập thông tin về khách hàng: đây là việc làm quan trọng vì nó có ảnh
hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Hiện nay việc khai thác thông tin
khách hàng vẫn chủ yếu dựa vào những báo cáo của khách hàng, do khách hàng tự
lập mà không có sự xác nhận hay chứng minh của các cơ quan chức năng về tính
trung thực của báo cáo. Do vậy đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập
thông tin từ phía khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng,
những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ

Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam (CIC),…để có được thông tin đầy
đủ nhất về khách hàng. Đối với Chi nhánh, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp
thực hiện việc xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam và Lào, do vậy còn có thể tìm
thông tin khách hàng qua tham tán hoặc đại sứ quán ở cả hai nước.
Nguồn thông tin đầu tiên mà cán bộ tín dụng thu thập được, chính là nguồn
thông tin từ bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, trong điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiện Việt Nam hiện nay tính chính xác của các thông tin này thường không đảm bảo.
Do đó, cán bộ tín dụng cần phải thu thập thêm các thông tin thông qua việc gặp gỡ
trực tiếp khách hàng bằng các hình thức như: phỏng vấn trực tiếp, tham quan nhà
xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật thế
chấp,… có thể giúp cán bộ ngân hàng loại trừ được các báo cáo ma, cảm nhận được
cái đang diễn ra. Thêm vào đó, cán bộ tín dụng được phân công nhiệm vụ thẩm định
đối tượng khách hàng nào thì cần phải có hiểu biết về hoạt động kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của khách hàng đó để tăng tính chính xác và hiệu quả trong thông
tin thẩm định.
Ngoài hai nguồn thông tin trên, cán bộ tín dụng có thể có được các thông tin
về khách hàng của mình từ các ngân hàng khác đã có quan hệ với người vay, những
doanh nghiệp có quan hệ với doanh nghiệp xin vay, đặc biệt là các doanh nghiệp bán
nguyên liệu, và những doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của người vay. Qua việc tìm
hiểu hoặc kiểm tra số liệu từ các doanh nghiệp này, có thể cho thấy được khá nhiều
vấn đề từ thanh toán, chất lượng, số lượng sản phẩm cho tới độ tin cậy hay uy tín của
doanh nghiệp xin vay; những người làm công tác cho vay cũng nên quan tâm đến
nguồn thông tin từ trung tâm phòng ngừa và xử lí rủi ro của Ngân hàng, từ trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài những thông tin này thì cán bộ tín dụng cũng nên chú ý thường xuyên
cập nhật thông tin từ báo chí. Đây là nguồn thông tin bổ sung, hoàn thiện cho hệ

thống thông tin tín dụng. Báo chí thực hiện chức năng cung cấp thông tin khách quan
cho công chúng nên đã phản ánh đầy đủ những sự kiện, vấn đề đang diễn ra trong đời
sống xã hội. Trên cơ sở những thông tin thu thập được từ nhiều nguồn, cán bộ tín
dụng có thể đánh giá khách hàng đúng với thực chất vốn có.
Như vậy, công tác thu thập thông tin rất phức tạp. Vì vậy, ngân hàng nên thiết
lập một bộ phận thông tin tín dụng cho riêng mình. Việc này không chỉ làm tốt cho
khâu thẩm định mà giúp ích cho cả quá trình cho vay của Ngân hàng trong việc hạn
chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả công tác cho vay.
- Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng thì
bên cạnh việc tìm kiếm, khai thác thông tin về khách hàng cán bộ tín dụng phải khai
thác những thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
77
Website: Email : Tel : 0918.775.368
như dự đoán tình hình cung cầu, giá của sản phẩm, về tài sản đảm bảo,…
- Phân tích thông tin: sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng
lọc các nguồn thông tin để phân tích, đánh giá khách hàng về khả năng tài chính, khả
năng trả nợ khoản vay,…trên cơ sở đó để có thể đưa ra quyết định đồng ý hay từ chối
cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
3.2.2 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những bước bắt buộc để ngân hàng có thể cho vay một
cách hiệu quả và an toàn. Do vậy trong khi thực hiện quy trình cần phải tuân thủ đúng
trình tự các bước, không thể coi nhẹ. Việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng
thu hồi vốn.
- Kiểm tra trước khi cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ
tín dụng phải thẩm định các yếu tố cần và đủ của khách hàng. Cụ thể là điều kiện
cần mục đích sử dụng vốn rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của dự án khả thi, đủ tất cả
các điều kiện được quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng LVB ban hành.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng phải hết sức chú ý đến bộ hồ sơ pháp lý của khách

hàng để tránh những rủi ro đạo đức xảy ra trong những trường hợp doanh nghiệp ma
hay ban quản lý doanh nghiệp cố tình mượn danh nghĩa công ty cổ phần để vay vốn
mà chưa có sự biểu quyết của cổ đông vì những mục đích cá nhân. Trên thực tế, một
số cán bộ thẩm định chỉ chú ý đến hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn xem xét khả năng
trả nợ của doanh nghiệp, chỉ qua loa trong khâu kiểm tra bộ hồ sơ pháp lý. Do vậy,
kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính,
nhu cầu vay,…
- Kiểm tra trong khi cho vay: giúp cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng,
đúng nhu cầu vay của khách hàng. Việc kiểm tra phải dựa trên các báo cáo tài chính,
các hợp đồng kinh tế,…
- Kiểm tra sau khi cho vay: sau khi giải ngân cán bộ tín dụng phải kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng vốn vây đúng mục đích hay không, thường xuyên kiểm
tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh tình trạng khách hàng.
Xây dựng hệ thống
kiểm tra kiểm soát, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay,
tình hình hoạt động của khách hàng để biết chắc chắn rằng vốn vay được sử dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
88
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng. Cần phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm của từng bộ
phận, từng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn.
Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn để nắm bắt tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng. Theo đó, đối với khách hàng cá nhân, có thể từ 15-20
ngày cán bộ tín dụng đi thực tế để kiểm tra việc sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản
đảm bảo nợ vay ( nhất là đối với khoản vay mà tài sản đảm bảo nợ vay là hàng hóa).
Đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo phương thức, hình thức vay vốn mà ngân
hàng có biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ theo hợp đồng vay vốn, hợp đồng kinh tế
của khách hàng, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hợp đồng bảo lãnh, cam kết

thanh toán,…) nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách
hàng vay để có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá
hạn. Chi nhánh có thể giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra
bằng các hình thức như sau:

Kiểm tra định kỳ dựa trên cơ sở báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Kiểm tra thường xuyên đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị, hiện vật
ở thời điểm hiện tại.

Theo dõi tình hình chung của ngành mà doanh nghiệp vay vốn đang
hoạt động

Kiểm tra các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ
chức tín dụng khác, thông tin từ bạn hàng cũng như khách hàng của doanh nghiệp….
Bên cạnh việc tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát khách hàng, chi nhánh
cũng cần chú ý công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để có thể phát hiện, ngăn chặn và
chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, có thể định kỳ hoặc đột xuất để cácn bộ
tín dụng có thể đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng chính là cơ sở để hình thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
99

×