Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.89 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành phát triển
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việc ra đời là kết quả của quá trình hợp tác toàn
diện giữa hai nước Việt Nam và Lào; là bước đi cụ thể nhằm hiện thực các cam kết hợp
phát triển quan hệ kinh tế xứng tầm với quan hệ chính trị, lịch sử gắn bó giữa hai nước.
Trước sự chứng kiến của các vị lãnh đạo cao cấp của hai Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, ngày 22/06/1999 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân
hàng Ngoại Thương Lào (BCEL) đã ký kết thoả thuận hợp tác thành lập Ngân hàng
Liên doanh Lào-Việt (Lao – Viet Bank) với số vốn góp của hai bên là 10 triệu USD, với
trụ sở chính tại thủ đô Viêng Chăn, Lào. Ngày 22/06/2001 thành lập Chi nhánh Chăm
Pa Sak, ngày 23/04/2003 thành lập chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Ngày 26/03/2000, Ngân
hàng Liên doanh Lào-Việt, Chi nhánh tại Hà Nội đã được thành lập.
Ngày 27/03/2000, Phó Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam Nguyễn
Mạnh Cầm và Phó thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào, Somsavath Lengsavat đã
cùng mở bảng khai trương Chi nhánh tại Hà Nội. Kể từ đó, ngày 27 tháng 03 trở thành
mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của hệ thống LVB, đồng thời là một
điểm nhấn trong chiều dài lịch sử hợp tác toàn diện, đặc biệt hai nướcViệt - Lào; là sự
tiếp nối sự nghiệp vẻ vang do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Kaysone Phomvyhane
khởi xướng và được các thế hệ người Việt Nam và Lào dày công vun đắp.
Số vốn được cấp: 3.750.000 USD (Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn Đô la Mỹ
chẵn) do Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt cấp. Năm 2000 được cấp vốn
2.500.000USD. Năm 2005, được phép tăng vốn điều lệ lên 3.750.000USD.
Là chi nhánh đầu tiên của hệ thống LVB, Chi nhánh Hà Nội đã chính thức tạo
thành một cầu nối thanh toán giữa hai nước, đáp ứng lòng mong mỏi của cộng đồng
doanh nghiệp kinh doanh Việt – Lào, các cá nhân học tập, công tác tại hai nước.
2.1.2 Mô hình tổ chức
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của LVB Chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Thông qua việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, biểu phí hợp lý, cải tiến chất


lượng phục vụ, mở rộng các hình thức huy động, giao chỉ tiêu huy động tới từng cán
bộ, nhân viên, tăng cường công tác marketing, quảng cáo trên các phương tiện báo, đài
phát thanh..., Chi nhánh đã tự huy động được một lượng vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh, đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn cho khách hàng.
Tuy nhiên, hoạt động theo mô hình Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hoạt
động huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi dân cư của Chi nhánh gặp rất nhiều khó
khăn. Sức cạnh tranh yếu, không có hệ thống mạng lưới... tình hình huy động vốn dân cư của
chi nhánh còn rất hạn chế.
Biểu đồ 2.1:Nguồn vốn huy động của LVB Chi nhánh Hà Nội năm 2007-2009
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2007, nguồn vốn huy động đạt 41.6 triệu USD (tăng 36%), trong đó tiền
gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn của TCTD và cá nhân đạt 3,9 triệu USD (tăng 37%
so với đầu năm), tiền gửi tiết kiệm dân cư đạt gần 12.6 triệu USD, bằng 3,9 lần so với
đầu năm chiếm 23,4% nguồn vốn huy động tại chỗ.
BAN GIÁM ĐỐC
Văn phòng Tổ
kiểm tra
kiểm soát
nội bộ
Phòng
Kế hoạch
Tài chính
Phòng
Tín dụng
Phòng
Kế hoạch
kinh doanh
đối ngoại
Đến 31/12/2008, tổng số dư tiền gửi của các TCTD tại Chi nhánh là 73,2 triệu
USD quy đổi, gấp 2,9 lần so với năm 2007. Trong đó, tiền gửi của BIDV là 43,5 triệu

USD quy đổi, của LVBH.O là 16,7 triệu USD quy đổi, tiền gửi đối ứng cho vay uỷ thác
là trên 8 triệu USD quy đổi. Tỷ lệ tiền gửi liên ngân hàng sử dụng tài trợ cho hoạt động
tín dụng giảm thấp, chỉ còn 22%/tổng dư nợ thương mại.
Đến năm 2009, tổng nguồn vốn của Chi nhánh huy động đạt 970,682 triệu VND,
tăng 36% so với năm 2008, TGTT của TCTD khác đạt 129,004 triệu VND chiếm
12,04% tổng ngồn vốn huy động và tăng 107% so với năm 2008, TG có kì hạn của
TCTD 168,815 triệu VND chiếm 14% của tổng nguồ vốn huy động và tăng 70,8% so
với năm 2008,TGTT của tổ chức kinh tế cá nhân đạt 4078,038 triệu VND chiềm 9,05%
tổng nguồn vốn huy động tăng 56,038 so với năm 2008, TGTK của dân cư dạt 159,764
triệu VND chiếm 30,41% tổng nguồn vốn huy động giảm 2,47% so với năm 2008, và
tiền gủi của BIDV là 393,036 triệu VND chiếm 34,47% tổng nguồn vốn huy động và
tăng 25,2% so với năm 2008.
2.2.2 Hoạt động tín dụng, bảo lãnh
Bảng 2.1: Hoạt động bảo lãnh tại LVB chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
So với năm
2007
Số tiền Tỷ lệ (%)
So với năm
2008
Số tiền
(+) (-)
Tỷ lệ %
Số tiền
(+) (-)
Tỷ lệ %
Tổng

dư nợ
36,6 100 41,5 100 4,9 13,3 51,4 100 9,9 24
Số dư
bảo lãnh
1,26 3,44 8,3 20 7,04 6,6 lần 11,1 21,5 2,8 33,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 – 2009)
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại Ngân hàng LVB Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) So với năm Số tiền Tỷ lệ (%) So với năm
2007 2008
Số tiền
(+) (-)
Tỷ lệ %
Số tiền
(+) (-)
Tỷ lệ %
Tổng
dư nợ
36,6 100 41,5 100 4,9 13.3 51,4 100 9,9 24
Ngắn hạn 24,8 67,7 29,7 71,6 4,9 20 36,9 71,7 7,2 24
Trung -
dài hạn
11,8 32,3 11,8 28,4 0 0 14,5 28,3 2,7 23
Đơn vị: Triệu USD
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 – 2009)
- Năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 36,6 triệu USD quy đổi, tăng 28,8% so
với đầu năm và bằng 105% kế hoạch giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt
24,8 triệu USD, tăng 29,2% so với đầu năm và chiếm 67,7% tổng dư nợ; cho vay
trung dài hạn đạt 11,8 triệu USD, tăng 28,1 so vời đầu năm và chiếm 32,3 tổng
dư nợ, doanh số thu nợ đạt 41,7 triệu USD quy đổi (tăng 17% so năm 2006). Dư

bảo lãnh các loại đến thời điểm 31/12/2007 đạt gần 1,26 triệu USD quy đổi,
bằng 98% so với thời điểm cuối năm 2006. Doanh số bảo lãnh trong năm 2007
đạt 11,3 triệu USD quy đổi, bao gồm: 41,6 tỷ đồng và 8,7 triệu USD.
- Năm 2008, tổng dư nợ đạt được 41,5 triệu USD quy đổi, tăng 13,3% so với đầu
năm. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 29,7 triệu USD quy đổi (tăng 20%
so cuối năm 2007, và chiếm 71,6% tổng dư nợ và dư nợ cho vay trung và dài
hạn 11,8 triệu USD bằng mức cuối năm 2007, doanh số thu nợ đạt gần 39,6 triệu
USD tăng 17,5% so với cả năm 2007. Số dư bảo lãnh thời điểm 31/12/2008 đạt
8,3 triệu USD quy đổi, gấp 6,6 lần năm 2007. Doanh số bảo lãnh đạt gần 12 triệu
USD quy đổi, bao gồm 135,9 tỷ VND và 4,24 triệu USD, tăng 6% so với năm
2007. Thu phí bảo lãnh năm 2008 đạt 85,3 nghìn USD, gấp 2,3 lần năm 2007,
đóng góp 31,8% tổng thu dịch vụ ròng năm 2008.
- Tại thời điểm 31/12/2009 tổng dư nợ tín dụng đạt gần 51,4 triệu USD quy đổi,
tăng 24% so với đầu năm và bằng 95% giới hạn khống chế dư nợ tối đa do Tổng
Giám đốc giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 36,9 triệu USD quy đổi,
tăng 24% so với đầu năm và chiếm 71,7% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt
14,5 triệu USD quy đổi, tăng 23% so với đầu năm và chiếm 28,3%/ tổng dư nợ.
Trong tổng dư nợ tại Chi nhánh thì tổng dư nợ thương mại là gần 42 triệu USD
quy đổi, phần dư nợ còn lại là 170 tỷ đồng (tương đương 9,5 triệu USD quy đổi)
cho vay uỷ thác từ các tổ chức tín dụng khác (Chi nhánh hầu như không chịu rủi
ro tín dụng). Dư nợ bằng Đồng Việt Nam đến 31/10/2009 là 779,4 tỷ đồng, tăng
17% so với đầu năm và chiếm tới 84%/ tổng dư nợ. Dư nợ bằng ngoại tệ mặc dù
có tỷ lệ tăng trưởng cao song mới chỉ đạt gần 8 triệu USD, gấp 2,4 lần so với
đầu năm nhưng chỉ mới chiếm 16%/ tổng dư nợ. Về cơ cấu tín dụng theo lĩnh
vực, ngành nghề, tính đến 31/12/2009 dư nợ của các doanh nghiệp xây lắp là 3,5
triệu USD quy đổi, chiếm 6,8% trên tổng dư nợ; lĩnh vực vận tải thuỷ là 8,2 triệu
USD quy đổi, chiếm 15,9% tổng dư nợ; lĩnh vực thương mại, dịch vụ là 18,5
triệu USD quy đổi, chiếm 36% tổng dư nợ; cho vay sản xuất là 19,5 triệu USD
quy đổi, chiếm 38% tổng dư nợ; cho vay tiêu dùng và các lĩnh vực khác là 1,7
triệu USD quy đổi, chiếm hơn 3,3% tổng dư nợ.

2.2.3 Các hoạt động khác
 Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt gần 19,1 triệu USD, bằng 138%
so với cả năm 2006, trong đó doanh số thanh toán Việt – Lào chiếm 75% trên tổng
doanh số thanh toán quốc tế, tức là bằng 14,6 triệu USD, gấp 2,4 lần so với năm 2006.
Trong đó, doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 7,6 triệu USD, bao gồm: 32 tỷ VND, 3,7
triệu USD và 18,1 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt gần 7 triệu USD, bao
gồm: 4,6 tỷ VND, 6,3 triệu USD và 4 tỷ LAK.
Năm 2008, tổng doanh số thanh toán quốc tế qua đạt gần 17,8 triệu USD, bằng
93,2% so với năm 2007, trong đó doanh số thanh toán Việt – Lào chiếm 70% trên tổng
doanh số thanh toán quốc tế, tức là đạt được hơn 12,5 triệu USD.Thu từ dịch vụ thanh
toán quốc tế của chi nhánh đạt 607 triệu đồng, tăng 16% so với cả năm 2007, chiếm
12% tổng thu dịch vụ tại chi nhánh.
Bên cạnh công tác thanh toán hai chiều Việt – Lào là nhiệm vụ xuyên suốt, Chi
nhánh luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới, bằng nhiều phương thức thanh toán quốc tế như: L/C, nhờ thu,
chuyển tiền điện...
Trong năm 2009 doanh số thanh toán quốc tế hai chiều đạt mức tăng trưởng
mạnh, đạt 34 triệu USD quy đổi, bằng 191% so với cả năm 2008, trong đó: 52,4 tỷ
VND, 16,6 tỷ LAK, 28,7 triệu USD, 54 ngàn EUR và 350 ngàn JPY. Thu từ dịch vụ
thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 796 triệu đồng, tăng 31% so với cả năm 2008,
chiếm 12%/ tổng thu dịch vụ tại Chi nhánh.
Thanh toán trong nước: Với hệ thống thanh toán CI-TAD với Ngân hàng Nhà
nước và Homebanking với SGD BIDV hoạt động thanh toán qua Chi nhánh luôn nhanh
chóng, kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng cũng như yêu cầu của
giao dịch vốn liên ngân hàng giữa Chi nhánh và các TCTD khác, nâng cao uy tín
của Chi nhánh trên thị trường tiền tệ. Tổng doanh số thanh toán trong nước cả năm
2009 đạt 145,3 triệu USD quy đổi, tăng 8,1% so với cả năm 2008, trong đó: thanh toán
VND đạt 2.237 tỷ đồng, bằng 101% so với năm 2007; thanh toán ngoại tệ đạt 20,6 triệu
USD, gấp 3 lần cả năm 2008. Thu từ dịch vụ thanh toán trong nước của Chi nhánh đạt

288 triệu đồng, tăng 20% so với cả năm 2008, chiếm 4,4%/ tổng thu dịch vụ tại Chi
nhánh.
 Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Do ảnh hưởng của tình hình chính trị trên thế giới, thị trường tiền tệ của Việt
Nam biến động mạnh; đặc biệt là đối với thị trường USD tỷ giá biến động bất thường.
Tuy nhiên với sự cố gắng tích cực, Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau:
- Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 24 triệu USD quy đổi,
bằng 165% so với năm 2006; trong đó: 33,3 tỷ LAk, 20,3 triệu USD, 24 ngàn
EUR và 13 triệu Yên Nhật. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt gần
211 triệu đồng chiếm 16% tổng lợi nhuận ngoại tệ tại Chi nhánh.
- Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh đạt được là 80,9 triệu USD
quy đổi, gấp 3,4 lần so với doanh số cả năm 2007, trong đó: 121,4 tỷ LAK; 59,8
triệu USD;4,17 triệu EUR và 9,2 triệu JPY. Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ năm 2008 đạt 3,54 tỷ đồng (tương đương 203 ngàn USD quy đổi), gấp
2,7 lần so với cả năm 2007. Tình hình lạm phát tăng cao, thâm hụt cán cân
thương mại lớn dẫn đến tình trạng mất cân đối cung cầu về ngoại tệ của Việt
Nam trong năm 2008 là rất trầm trọng. Hiện tượng thiếu hụt ngoại tệ tiếp tục kéo
dài trong những tháng đầu năm 2009, một phần do xuất khẩu giảm mạnh dẫn
đến tình trạng nhập siêu quay trở lại, nguy cơ lạm phát vẫn còn tiềm ẩn, một
phần do hiện tượng găm giữ ngoại tệ của các Doanh nghiệp xuất khẩu nhằm gây
sức ép tăng giá ngoại tệ. Do đó, tỷ giá VND/USD diễn biến phức tạp và luôn đối
diện với sức ép tăng lên. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng nhiều biện
pháp như nới rộng biên độ tỷ giá từ 1% lên 3% rồi 5%, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM cũng như các
đại lý thu đổi ngoại tệ, song tình trạng căng thẳng về ngoại tệ vẫn không có dấu
hiệu giảm bớt. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
trong năm 2009 gặp rất nhiều khó khăn do không tự cân đối được nguồn ngoại tệ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, lãi kinh doanh ngoại tệ đạt được ở mức khiêm
tốn. Bên cạnh đó, việc chuyển lợi nhuận năm 2008 về Hội sở chính theo tỷ giá
tại thời điểm 31/12/2008 cũng đã làm giảm lãi kinh doanh ngoại tệ của Chi

nhánh khoảng 480 triệu đồng. Đến 31/12/2009 doanh số mua bán ngoại tệ của
Chi nhánh đạt 58,2 triệu USD quy đổi, chỉ bằng 72% so với doanh số cả năm
2008, trong đó: 121,3 tỷ LAK, 35,2 triệu USD, 10,2 triệu EUR và 700 ngàn JPY.
Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ cả năm 2009 đạt 2,6 tỷ đồng (tương
đương 145 ngàn USD quy đổi), bằng 73% so với cả năm 2008 và chiếm 29%/
tổng thu dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ ròng.
 Về tổng doanh thu.
• Trong năm 2007 Tổng doanh thu của Chi nhánh đạt 68,8 tỷ đồng (tương đương 4,3
triệu USD), tăng 30% so với doanh thu năm 2006. Trong đó, thu từ lãi cho vay đạt 3,46
triệu USD quy đổi, tăng 23,7% so với năm 2006; thu lãi tiền gửi đạt 450 ngàn USD,
tăng 87% so với năm 2006.
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh đạt
225 ngàn USD, chiếm 33,4% trên chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro và vượt
13% kế hoạch được giao.
Quỹ dự phòng rủi ro Chi nhánh đến 31/12/2007 đạt 24,3 tỷ đồng (tương đương
1,52 triệu USD), tăng 20% so với đầu năm. Trong đó:
- Dự phòng cụ thể đạt 22,7 tỷ đồng, tương đương 1,42 triệu USD.
- Dự phòng chung đạt 1,62 tỷ đồng, tương đương 100 ngàn USD .
• Năm 2008 tổng doanh thu của Chi nhánh đạt 135,4 tỷ đồng (tương đương 7,78
triệu USD quy đổi), gấp gần 2 lần tổng doanh thu cả năm 2007. Trong đó, thu từ lãi cho
vay đạt hơn 5 triệu USD quy đổi, chiếm 64% tổng doanh thu, tăng 45% so với năm
2007; thu lãi tiền gửi đạt 1,79 triệu USD quy đổi, gấp gần 4 lần cả năm 2007, chiếm
23% tổng doanh thu.
Tổng thu dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ ròng cả năm đạt 469 ngàn USD quy
đổi, chiếm 32% chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro, gấp 2,1 lần cả năm 2007
và đạt 156% so với kế hoạch được giao.
Trong năm 2008 Chi nhánh đã trích được 873 nghìn USD dự phòng rủi ro. Quỹ dự
phòng rủi ro của Chi nhánh đến 31/12/2008 đạt 39,5 tỷ đồng (tương đương 2,27 triệu
USD quy đổi), trong đó: dự phòng chung là 4,5 tỷ đồng, dự phòng cụ thể là 35 tỷ đồng;
đưa tỷ lệ quỹ dự phòng trên tổng dư nợ lên 5,46%, và chiếm 6,8%/ dư nợ thương mại.

Sau 10 năm hoạt động, hệ thống Ngân hàng Lào - Việt nói chung và Chi nhánh Hà
Nội nói riêng đã thiết thực góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai
nước, điển hình là việc triển khai nhanh, có hiệu quả chủ trương của Chính phủ về thực
hiện thanh toán chuyển tiền bằng đồng Việt Nam và Kíp Lào; bước đầu làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hai nước
trong thanh toán; phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, đáp ứng các
nhu cầu đa dạng của khách hàng; hoạt động kinh doanh an toàn và có hiệu quả; làm tốt
nhiệm vụ ngân hàng đại lý tiếp nhận và giải ngân các dự án sử dụng vốn theo Hiệp định
của Chính phủ hai nước và mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trong và ngoài
nước để từng bước hội nhập và phát triển.
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà Nội
2.3.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà Nội
Rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo Ngân hàng Liên
doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội vì đây là loại rủi ro luôn đi kèm với hoạt động của
ngân hàng. Rủi ro tín dụng có nguy cơ xảy ra bất cứ lúc nào do vậy ngân hàng phải tiến
hành các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Là một tổ chức tín
dụng hoạt động tại Việt Nam, do đó Chi nhánh LVB tại Hà Nội phải thực hiện việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động

×