Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.77 KB, 51 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH LÝ
THƯỜNG KIỆT

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1. Tổng quan về NH TMCP Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Kỹ Thương chi nhánh
Lý Thường Kiệt
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Kỹ Thương.
Theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do Thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 1534/QĐUB do UBND thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993, giấy phép kinh doanh số
055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội)
cấp 07/09/1993, ngày 27/09/1993 NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam –
Techcombank được chính thức thành lập. NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam - Techcombank là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt
Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế
thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt
tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Là một trong những ngân hàng cổ phần hóa đầu tiên được thành lập ở
Việt Nam. Tại thời điểm những năm đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam đã có hướng phát triển và bước đi đúng đắn,
Techcombank đã không ngừng lớn mạnh trở thành Ngân hàng cổ phần hóa
có tổng tài sản lớn thứ 2 hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại với
79.360 tỷ đồng, vốn điều lệ của ngân hàng là 7.653 tỷ đồng. Techcombank
đã có hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp trên các đô thị lớn của Việt
Nam,và Techcombank đang là ngân hàng có hoạt động bán lẻ có doanh thu
lớn nhất Việt Nam.Năm 2009 hoạt động ngân hàng bán lẻ chiếm 71.99%
tổng số vốn huy động của Techcombank. Đây là tốc độ tăng trưởng thuộc
loại cao nhất trong số các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.Hơn nữa
95,13% tổng số tiền gửi dân cư là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi bằng ngoại
tệ cũng chiếm 22,41% tổng huy động vốn, giúp Ngân hàng chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn của mình.Đặc biệt với những đóng góp của
Techcombank cùng với một số các ngân hàng khác giúp nền kinh tế vượt
qua cơn khủng hoảng tài chính tồn cầu .Ngày 21/11/2009, Techcombank là
một trong 10 tập đoàn thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam vinh dự
được thủ tướng chính phủ tặng thưởng bằng khen vì đã có thành tích trong
việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô,
đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất , đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.2. Cơ cấu tở chức và chức năng nhiệm vụ các phịng ban của chi nhánh
Techcombank Lý Thường Kiệt.
1.1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức NH TMCP Kỹ Thương chi nhánh Lý
Thường Kiệt

Giám đốc

Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng Kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng điện toán

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kinh doanh ngoại hối
( Nguồn:quy định hoạt động của NH TMCP chi nhánh Lý Thường Kiệt)
1.1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt là đơn vị trực thuộc
của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, dưới sự lãnh đạo và điều hành tập trung
thống nhất của ban tổng giám đốc ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Techcombank Lý Thường Kiệt thực hiện đầy đủ chức năng của ngân hàng thương
mại trong việc huy động vốn, cho vay, thu nợ và thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực
ngân hàng. Techcombank Lý Thường Kiệt thực hiện nhiệm vụ chính là huy động
vốn , cho vay và các dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội thơng qua một hệ thống các phịng ban và các phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh gồm có 7 phịng ban như sau:
* Phịng kế tốn ngân quỹ:
Thực hiện chức năng hạch toán , thanh toán các nghiệp vụ thanh toán bằng
VND, lên bảng cân đối giao dịch của chi nhánh

* Phịng kinh doanh:
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân cơng theo đúng
các quy trình tín dụng của chi nhánh đối với mỗi khách hàng.Phát triển hệ thống tín
dụng an tồn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của chi nhánh trong hoạt động tín dụng
- Có chức năng tham mưu đề xuất, phương án mới trong hoạt động tín
dụng với Giám đốc chi nhánh, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với
điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại
khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)...
- Có chức năng Marketing tín dụng nhằm tìm kiếm khách hàng, và đáp ứng
sự hài lịng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các
vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về
các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của chi nhánh
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng ,hồn thiện hồ sơ trình

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng theo quy
định của chi nhánh đối với các phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
Phòng này có chức năng quản lý, thu thập, xử lý các thông tin tổng hợp cho ban
giám đốc chi nhánh, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến lược phát

triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình ban giám đốc phê duyệt, quan hệ
cơng chúng, marketing và quảng cáo, cơng tác pháp chế.
* Phịng kiểm sốt nội bộ:
Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh để đảm bảo chính xác, đầy
đủ và đúng quy trình của chi nhánh đề ra.
* Phịng kinh doanh ngoại hối:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển khoản…)
thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
thanh toán quốc tế.
* Phịng hành chính nhân sự:
Thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, tuyển dụng lao động và tham mưu
cho ban giám đốc đề bạt khen thưởng, quản lý tiền lương.
* Phịng điện tốn:
- Có chức năng tập hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến
các hoạt động của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế tốn,tín dụng
và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2006 2009
1.1.2.1 Cơng tác huy động vốn.
- Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế:

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A



7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế

Chỉ tiêu

Doanh số (tỷ
VND)
NV từ dân cư
Tỷ trọng (%)
Doanh số (tỷ
NV từ TCKT
VND)
XH
Tỷ trọng (%)
Doanh số (tỷ
VND)
NV từ TCTD
Tỷ trọng (%)
Doanh số (tỷ
VND)
NV từ UTĐT
Tỷ trọng (%)
Tổng cộng

Năm
2
0

0
6
2.95
8
62,1
630

Năm
2
0
0
7
3.84
2
68,0
694

13,3
239
5,0
928
19,6
4.76
5

12,2
23

Năm
2

0
0
8
4.68
9
68,9
1.00
9
14,8
8

Năm
2
0
0
9
5.38
8
64,7
1.83
5
22
13

0,4
1.11
2
19,4
5.67
8


0,1
1.10
7
16,2
6.82
0

0,1
1.11
5
13,2
8.33
5

(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank 2006 -2009)
- Nguồn vốn huy động từ dân cư của NH TMCP Kỹ Thương chi nhánh Lý
Thường Kiệt ln duy trì tỷ trọng đạt trên 62% tổng nguồn vốn huy động, điều đó thể
hiện khách hàng mục tiêu của ngân hàng là hộ gia đình. Hình thức huy động vốn này
phù hợp với mạng lưới rộng khắp, uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội là nguồn vốn có tính ổn
định thấp, nhưng cũng là nguồn vốn hết sức quan trọng và tiềm năng cho ngân hàng.
Nguồn vốn này liên tục tăng qua các năm là do ngân hàng đã khơng ngừng nâng cao
uy tín, dịch vụ ngân hàng, tăng cường hoạt động tư vấn tài chính cho các tổ chức kinh
tế - xã hội.
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng, mặc dù đây là nguồn vốn có
chi phí cao nhưng trong những trường hợp nhất định thì ngân hàng cũng phải huy
động để đap ứng nhu cầu vốn.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A



8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bên cạnh đó ngân hàng cũng huy động được một khối lượng vốn khá lớn từ
nguồn ủy thác đầu tư. Nguồn này chiếm tỷ trọng 10% - 20% trong tổng nguồn vốn
huy động qua các thời kỳ.
Như vậy tình hình huy động vốn của NHTM CP Kỹ Thương ngày càng có sự
tăng trưởng vững chắc và ổn định, đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên năm 2009 lãi suất
biến động lớn, lãi suất đầu vào cao, khối lượng vốn thừa lớn trong khi đó lãi suất
điều hịa vốn nội bộ của ngân hàng TW khơng có sự điều chỉnh tăng làm chênh lệch
lãi suất ngày càng nhỏ. Do đó trong những năm tới ngồi việc tăng khối lượng huy
động vốn trong dân cư thì phải tích cực khai thác nguồn vốn từ các đơn vị tổ chức
kinh tế xã hội, nhằm hạ giá thành huy động vốn, đảm bảo hoạt động kinh doanh vừa
tăng được quy mơ vừa tăng hiệu quả.
1.1.2.2 Cơng tác tín dụng
Mặc dù do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Song tình hình
huy động tín dụng tài NH TMCP Kỹ Thương vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tương đới
cao trong những năm vừa qua.
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động tính dụng giai đoạn 2006 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Tốc độ tăng trưởng DN
(%)
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu/tổng DN (%)


Năm
200
6
6.295
5.702
4.240
16,1

Năm
200
7
8.825
7.773
5.280
24,2

Năm
200
8
9.890
9.416
5.757
10,9

Năm
200
9
13.655
12.634

7.212
15,7

125
2,9

100
1,9

230
4

205
3,4

(Nguồn: BCKQKD các năm từ 2006 – 2009 Techcombank)
Do biến động trên thị trường tiền tệ, những tháng đầu năm 2009 ngân hàng đã
thực hiện chủ trương thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát theo 3 nhóm giải pháp của
chính phủ tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vẫn tương đối ổn định la 15,7% so với10,9%
năm 2008

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ xấu là 205 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 3,4% tổng dư nợ tăng so với cùng kỳ năm
2008; tuy nhiên vẫn đạt chỉ tiêu TW đề ra là dưới 7%.
1.1.2.3 Công tác kinh doanh đối ngoại

Thị trường tiền tệ Thế giới có biến động phức tạp do ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính từ nền kinh tế Mỹ dẫn đến tỷ giá ngoại tệ trong nước biến động thất
thường, gây ra tâm lý lo ngại cho người dân và nhà kinh doanh,…tuy nhiên TTQT đã
đạt được những kết quả sau:
+ Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu, nhập khẩu năm 2009 đạt: 28,19
triệu USD tăng 4,345 triệu USD so với cùng kỳ năm 2008.
+ Doanh số chi trả kiều hối (gồm kiều hối, WU) năm 2009 đạt 43,66 triệu
USD tăng 6,3 triệu USD so với năm 2008, trong đó chuyển tiền nhanh WU là 18,230
triệu USD, tăng 7,28 triệu USD so với đầu năm 2008.
+ Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đạt 90,5 triệu USD.
Cụ thể tình hình kinh doanh ngoại hối qua các năm gần đây được biểu hiện ở
bảng sau:
Bảng 1.3: Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại hối

Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
DS HĐV ngoại tệ
DS mua bán ngoại tệ
DS chi trả kiều hối
DS thanh toán hàng
XK
DS thanh toán hàng
NK
DS cho vay bằng
ngoại tệ

Năm
20
05
35,0

34,93

Năm
20
06
42,2
51,90

Năm
20
07
52,1
68,22

Năm
20
09
45,53
90,53

37,35
11,45

Năm
20
08
53,53
108,9
0
43,68

9,55

18,75
8,0

31,90
10,8

13,3

12,5

10,6

11,4

16,7

2,77

3,35

5,22

12,33

6,55

8,01
11,50


(Nguồn: Phòng TTQT NHTMCP Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt)

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


10
Chun đề thực tập tốt nghiệp

1.1.2.4. Cơng tác tài chính
Năm 2009,Do lãi suất đầu huy động vẫn còn cao , chi nhánh đã đưa ra nhiều
giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao năng lực tài chính thơng qua chính sách lãi suất
tiền gửi, tiền vay một cách linh hoạt, kịp thời, phù hợp với thị trường vốn từng thời
kỳ và có lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh; điều chỉnh các chỉ tiêu gắn với đơn
giá tiền lương; mở rộng dịch vụ; tăng cường thu lãi đọng, xử lý rủi ro… Kết quả đạt
được:
- Chênh lệch thu chi: 310 tỷ, tăng 125 tỷ so với năm 2008.
- Hệ số lương tồn chi nhánh: 1,65.
- Lãi suất bình qn đầu vào: 1,07%.
- Lãi suất bình quân đầu ra: 1,40%.
Trong năm qua 100% các đơn vị trong toàn chi nhánh làm ra đủ quỹ lương chi
cho cán bộ công nhân viên theo chế độ, trong đó nhiều đơn vị đã vượt chỉ tiêu kế
hoạch và được chi thưởng năng suất theo quy định của NH NN Việt Nam.
Trích lập quỹ dự phòng, xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã xử lý :
- Hồn thành cơng tác trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo kế hoạch được
NH nhà nước Việt nam giao (105 tỷ/kế hoạch năm 105 tỷ).
-Việc Thu nợ đã xử lý rủi ro đạt 75,6 tỷ/KH giao 65 tỷ.
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại NH TM CP Kỹ
Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt.
1.2.1. Tình hình thẩm định tài chính dự án tại vay vốn đầu tư tại NH TMCP

Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Là NH TMCP nên Techcombank rất coi trọng hiệu quả của vốn đầu tư và
đảm bảo khả năng thu hồi vốn.Chính vì vậy Techcombank đã tăng cường công
tác thẩm định để rút ra các kết luận chính xác về tính hiệu quả của dự án đầu tư,
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định hoặc từ
chối cho vay một cách đúng đắn và buộc người vay phải cam kết với Ngân hàng
về việc hoàn trả vốn vay trong một thời gian xác định, các nguồn tích luỹ tiền tệ,
khấu hao cơ bản, lợi nhuận công ty (lợi nhuận của dự án) và các khoản phải thu
khác.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào các quyết định khi thẩm định của NH TMCP Kỹ Thương trong
thời gian qua mà nhiều dự án, cơng trình đầu tư khi đã được các bộ, các ngành, các
cơ quan cấp trên xét duyệt và phê chuẩn nhưng cũng không được chi nhánh cho
vay. Thơng qua thẩm định tín dụng, Ngân hàng phần nào đã nâng cao tính tự
chủ, linh hoạt trong hoạt động của mình, từng bước hồ nhập vào nền kinh tế thị
trường. Là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương, trong thời gian qua
Techcombank Lý Thường Kiệt đã thực hiện kinh doanh theo cơ chế mới, góp
phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố thủ đơ.
Các dự án đầu tư thuộc diện quản lí và xem xét của Techcombank Lý
Thường Kiệt chủ yếu là trang bị lại kĩ thuật, mở rộng và cải tạo… nên thời hạn
đầu tư trung và ngắn hạn, thường chỉ từ 3 đến 10 năm. Hình thức này giúp cho
chi nhánh có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chính xác của dự án đầu tư cao
hơn và khả năng rủi ro xảy ra có thể thấp hơn. Theo cách này, tốc độ cho vay
trung ngắn hạn tại Ngân hàng tăng trưởng khá nhanh trong các năm qua. Tuy

nhiên,vì đây chỉ là những dự án cải tạo và trang bị lại kĩ thuật nên quy mô đầu
tư không lớn, điều này cũng có tác động đến quy trình, nội dung và chỉ tiêu thẩm
định của Ngân hàng. Quá trình thực hiện công việc này sẽ bị đơn giản đi nhiều, sơ
sài, chưa nêu bật hết các nội dung, chỉ tiêu kinh tế cần thiết theo văn bản “hướng
dẫn thẩm định dự án đầu tư “của NH TMCP Kỹ Thương. Trong q trình này có 2
nội dung cơ bản:
-Xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-Phân tích đánh giá các mặt của dự án.
Mặc dù vậy, tất cả cá dự án vay vốn đều được Ngân hàng thẩm định lại
trong mức phán quyết. Nếu vượt quá mức phán quyết (trên 5 tỷ đối với vốn vay
ngắn hạn và trên 50 tỷ đối với vốn vay dài hạn) thì ban lãnh đạo Techcombank
Lý Thường Kiệt sẽ lập tờ trình lên ban Tổng giám đơc NH TMCP Kỹ Thương Việt
Nam.Sau đó, ban Tổng giám đốc NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam sẽ xem xét và ra
quyết định gửi xuống ban giám đốc chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt. Tại
Techcombank Lý Thường Kiệt sẽ lập hồ sơ khách hàng về món vay.
Hiện nay, việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của từng năm dựa trên các báo cáo quyết toán năm do doanh nghiệp lập
và gửi Ngân hàng. Việc phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa trên các số
liệu tính tốn của luận chứng kinh tế kĩ thuật, kết hợp với việc đánh giá chính xác
các thơng tin đó của cán bộ tín dụng. Tiếp theo cán bộ thẩm định phải làm một tờ

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trình thẩm định với phần nhận xét về doanh nghiệp cũng như dự án và nói rõ ý
kiến của mình sau đó trình cấp trên xét duyệt. Theo quy trình thì các dự án vay
vốn từ 5 tỷ đồng với món vay dài hạn và tổng dư nợ đối với một doanh nghiệp

là 50 tỷ đồng thì Ngân hàng có quyền quyết định cịn vượt q số tiền trên thì
phải có sự xem xét, quyết định của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam.Tình hình
chung của công tác thẩm định của NH TMCP Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường
Kiệt trong thời gian qua đã nêu bật được những mặt mạnh. Tuy nhiên, trong công
tác thẩm định này còn nhiều điều bất cập, đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới
để theo kịp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và trên toàn thế
giới.
1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại NHTM cổ phần
Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt.
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án vay vốn đầu tư tại NHTM cổ phần Kỹ Thương
chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Quy trình thẩm định dự án vay vốn đầu tư tại chi nhánh NHTMCP Kỹ Thương
chi nhánh Lý Thường Kiệt được thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hành về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn.
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng kí thơng tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc
thiết lập , hoàn thiện hồ sơ vay vốn của chi nhánh.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều
kiện vay,kiểm tra lại bộ hồ sơ, hướng dẫn khách hàng hồn thiện hồ sơ vay vốn
- Thơng báo với khách hàng trong cả hai trường hợp đủ điều kiện hoặc khơng đủ
điều kiện vay vốn. Cán bộ phịng tín dụng tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp của hồ sơ vay vốn của khách hàng.
+Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.
-Kiểm tra hồ sơ vay vốn:
* Kiểm tra hồ sơ pháp lý vay vốn của khách hàng.
* Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra mục đích vay vốn
* Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù
hợp với giấy phép đăng kí kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của khách hàng.


Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
* Đối với khoản vay bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm phù
hợp với qui định quản lý ngoại hối hiện hành của NHNN.
+ Bước 3: Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư.
-Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn:
* Ban lãnh đạo của công ty, đơn vị vay vốn nếu là doanh nghiệp hoặc về cá
nhân khách hàng vay vốn.
* Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ.
* Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
* Đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay.
- Về phương án dự án đầu tư / phương án sản xuất kinh doanh.
* Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu đối với sản phẩm của dự án, của
phương án sản xuất kinh doanh.
* Tìm hiểu từ phương tiện đại chúng, từ cơ quan quản lý nhà nước, quản lý
doanh nghiệp.
* Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiện cứu, hội thảo chuyên đề…
* Tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh, từ các dự án đầu tư cùng
loại.
+ Bước 4: Kiểm tra xác minh thông tin.
- Hồ sơ trước đây của khách hàng vay vốn
- Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC.
- Các đối tác làm ăn với khách hàng

- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay.
- Các ngân hàng mà hiện khách hàng đang có quan hệ tín dụng
- Các phương tiện thơng tin đại chúng.
+ Bước 5: Phân tích ngành.
+ Bước 6: Thẩm định khách hàng vay vốn.
+Bước 7: Tái thẩm định
+ Bước 8: Phê duyệt cho vay hay khơng cho vay.
Ta có thể biểu diễn quy trình thẩm định ngắn gọn bằng sơ đồ sau:

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án tại NHTMCP Kỹ Thương
chi nhánh Lý Thường Kiệt.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


15
Chun đề thực tập tốt nghiệp

Phịng tín dụng

Cán bộ thẩm định

Trưởng phòng thẩm định


Tiếp nhận hồ sơ

Chưa đủ điều kiện
thẩm định

Nhận hồ sơ để
thẩm định
Đưa yêu cầu,
giao hồ sơ vay
vốn

Thẩm định
Chư
a rõ

Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra sơ bộ
hồ sơ

Lập báo cáo thẩm
định

Lưu hồ sơ/tài liệu
( Nguồn: văn bản hướng dẫn thẩm định dự án của NH TMCP Kỹ Thương )
Bổ sung, giải
1.2.1.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vớn đầu tư tại NHTM cở phần Kỹ
trình
Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Kiểm tra. kiểm
soát


Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định

Đ


16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư là q trình tập hợp các hoạt động
từ bước đánh giá xem xét phân tích các chi phí và lợi ích tài chính dự tốn của dự án
đến việc ra quyết định đầu tư cho vay vốn. Lợi ích tài chính dự tốn của dự án được
xem xét thơng qua các dịng tiền thu và dịng tiền chi dự tốn hàng năm có được từ
phân tích dự báo về nhu cầu thị trường và phân tích đánh giá về nhu cầu sản xuất.
Sau đó từ kế hoạch thu chi hàng năm cán bộ thẩm định tính được dịng tiền phát sinh
qua mỗi năm. Bằng việc xác định được dòng tiền qua các năm ta được tính các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính từ đó đánh giá được tính khả thi hay khơng khả thi của dự án
về mặt tài chính của dự án vay vốn đầu tư. Đây là cơ sở để ra quyết định cho cấp vốn
vay của ngân hàng. Cụ thể minh họa quy trình thẩm định tài chính dự án bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHTM cổ phần Kỹ
Thương
chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Phân tích dự báo nhu cầu thị trường
Phân tích đánh giá nhu cầu sản xuất
Phân tích kế hoạch thu chi hàng năm
Dòng tiền thu chi hàng năm của dự án
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

Ra quyết định về dự án có tính khả thi hay không

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: Văn bản hướng dẫn thẩm định dự án tại Techcombank)
1.2.3. Phương pháp thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại NHTM cổ
phần Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt.
1.2.2.1 Phương pháp thẩm định chung.
1.2.2.1.1. Thẩm định theo trình tự.
Thẩm định dự án theo trình tự được tiến hành theo một chương trình từ tổng
quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Phương pháp này được
tiến hành theo trình tự:
+ Thẩm định tổng quát: xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự
án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ phù hợp, hợp lý của dự án như:
hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư. Thẩm định tổng quát cho phép hình
dung khái quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng
quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn về
cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc phải sửa đổi.
+ Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát. Việc thẩm
định chi tiết được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án .Từ việc thẩm
định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định kỹ
thuật tổ chức quản lý, thẩm định tài chính - kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung
xem xét đều phải đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hoặc cần phải sửa đổi hoặc không
thể chấp nhận được. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho nội dung cơ bản có thể khác
tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể và mục đích của dự án. Trong bước thẩm định
chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước đó có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu

thẩm định cho các nội dung sau. Nếu một số nội cơ bản của dự án bị bác bỏ, thì có
thể bác bỏ dự án mà khơng cần đi vào thẩm định toàn bộ dự án ở các nội dung tiếp
theo.
1.2.2.1.2. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư. Nội
dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, các
thông lệ quốc tế và trong nước cũng như các kinh nghiệm thực tế. Từ đó phân tích, so
sánh để lựa chọn được phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo
một số chỉ tiêu sau:
+Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng về cấp cơng trình do Nhà nước quy định hoặc
các điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận .
+ Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
của doanh nghiệp quốc gia, quốc tế.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án đáp ứng với các nhu cầu của thị
trường..
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và suất đầu tư.
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công , chi
phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc theo các
chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trong q trình thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết từ việc
thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các
giải pháp lựa chọn như :mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí, các chỉ tiêu

tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung…
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư của dự án
+ Phân tích so sánh sự lựa chọn các phương án tối ưu về lựa chọn địa điểm xây
dựng, lựa chọn công nghệ thiết bị sản xuất,lựa chọn các giải pháp kỹ thuật và tổ chức
thi cơng xây dựng cơng trình.
+ Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với văn bản hướng dẫn của
Nhà nước.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án
và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc dẫn đến việc ra
quyết định sai.
1.2.2.1.3. Phương pháp dự báo.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do đặc thù của hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc vận
phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vơ cùng quan
trọng. Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thông kê và vận
dụng các phương pháp dự báo để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá
của sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào dùng cho quá trình sản suất …
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy
thống kê, phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co giãn về
cầu sản phẩm, phương pháp định mức , phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia…
1.2.2.1.4. Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án đầu tư. Phân tích độ nhạy xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án như lợi nhuận thuần, tỷ suất hồn vốn nội bộ… khi các yếu
tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp ta xem xét mức độ
nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một
cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định lại hiệu quả của dự án trong điều kiện
xảy ra các biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.
Phân tích độ nhạy của dự án cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào,
để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong q trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân
tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn những dự án có độ an tồn cao cho
những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính dự án đầu tư.
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh
hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như:
vượt chi phí đầu tư, giá các nguyên liêu đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm,
có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi, xảy ra các biến động xấu của thị
trường, nền kinh tế. Từ đó đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính
của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong
những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20%. Trên cơ sở phân tích

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


20
Chun đề thực tập tốt nghiệp

những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Nếu
dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh thì đó
là những dự án có độ an tồn cao và là dự án khả thi. Trong trường hợp ngược lại,
cần phải xem lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để tìm biện pháp hữu hiệu

nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
1.2.2.1.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Do đặc thù của hoạt động đầu tư thường mang tính lâu dài, vốn đầu từ lớn. Do
đó thường có nhiều rủi do có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của dự án. Vì vậy
cần phải tìm biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, nhằm hạn chế thấp nhất
các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro liên quan đến dự án.
Rủi ro thường được phân làm 2 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn thực hiện dự án:
- Rủi ro chậm tiến độ thi công. Để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra kế hoạch
đấu thầu, chọn nhà thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng và
san lấp mặt bằng của chính quyền địa phương.
- Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật - công nghệ không đúng , chất lượng
khơng đảm bảo. Do đó để hạn chế rủi ro này, phải kiểm tra chặt chẽ hợp đồng, các
điều khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ. Hạn chế rủi
ro này,cần phải kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho
vay hoặc tài trợ vốn đầu tư.
- Rủi ro bất khả kháng. Muốn hạn chế rủi ro này, cần tham gia hoạt động bảo
hiểm như bảo hiểm cơng trình xây dựng, bảo hiểm hỏa hoạn….
+ Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất khơng đầy
đủ, khơng đúng tiến độ, chất lượng... Để hạn chế rủi ro này xem xét hợp đồng cung
cấp dài hạn với các công ty cung ứng có uy tín, xem xét các điều khoản thoả thuận về
giá cảphương án dự phòng …
- Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh. Để hạn chế rủi ro này,
kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A



21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Rủi ro về quản lý điều hành: Hạn chế rủi ro này bằng cách đánh giá năng
lực quản lý của doanh nghiệp hiện tại như :năng lực điều hành, trình độ chun mơn,
kinh nghiệm của đội ngũ lãnh đạo, quản lý dự án…
Hiện tại một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử
lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Việc sử dụng các phương
pháp trên tuỳ thuộc vào từng nội dung thẩm định, thông tin thu thập được của dự án.
1.2.2.2 Phương pháp thẩm định tài chính.
Các phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định tài chính dự án tại
NHTM cổ phần Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt là các phương pháp phân tích
độ nhạy, so sánh giữa các chỉ tiêu tài chính. Nợi dung các phương pháp này như đã
được trình bày tại mục trên.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại NHTM cổ phần
Kỹ Thương chi nhánh Lý Thương Kiệt.
1.2.3.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3.1.1 Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án.
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, vùng và địa phương, các quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các
quy hoạch trên thì phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực mà đó
-Cần phải xem xét tư cách pháp nhân và năng lực pháp lí của chủ đầu tư. Tư
cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư được xem xét trên các khía cạnh sau:
+ Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép
hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế khác.
+ Người đại diện chính thức,trụ sở, địa chỉ giao dịch.
+ Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở sở trường và uy
tín kinh doanh thế chấp khi vay vốn…Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi
thẩm định dự án.

- Thẩm định sự phù hợp của dự án so với các văn bản pháp luật của nhà nước
quy định,các chế độ khuyến khích ưu đãi đối với ngành nghề lĩnh vực được ưu tiên .

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất đai, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng
để đáp ứng tôt tiến độ thi công công trình xây dựng.
1.2.3.1.2 Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho
sản phẩm của dự án. Với thị trường đầu vào, cần kiểm tra phân tích khả năng cung
cấp nguyên vật liệu cho dự án (chính, phụ trong và ngồi nước). Đối với những
ngun vật liệu mang tính thời vụ, cần tính tốn dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp
thường xuyên tránh lãng phí khơng nên q phụ thuộc vào một nhà cung cấp để
tránh bị ép giá. Cũng cần xem xét nguồn cung cấp, điện, nước, lao động… Nói
tóm lại theo yêu cầu của dự án, xác định các nhân tố ảnh hưởng (ví dụ tính thời
vụ, điều kiện giao thơng …), trên cơ sở đó chỉ ra được sự đảm bảo và phù hợp hay
không của các phương án, xử lý nhân tố đó. Bên cạnh đó, thẩm định thị trường
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học
bởi đây là khâu hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành bại của dự
án.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm:
- Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của dự án.
- Xác định khu vực thị trường , thị hiếu của khách hàng về sản phẩm.
- Phân tích tình hình cạnh tranh sản phẩm trong tương lai trên thị trường, lợi
thế cạnh tranh của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh.
- Những điểm cần chú ý tới sản phẩm xuất khẩu:

+Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay
không.
+Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về
chất lượng , hình thức , bao bì, mẫu mã.
+Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay không
+Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án.
+Cần phải hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc
quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, đối với chi nhánh khi thẩm định phương
diện thị trường cần tập trung phân tích:
-Xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm, xem xét tính chính xác, trung thực của
các số liệu thơng tin dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật trên các mặt giá cả,các quy

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cách chất lượng, mẫu mã hàng hóa,sản phẩm, thị hiếu người tiêu dùng. Đặc biệt đối
với thị trường nước ngoài cần coi trọng thương hiệu của sản phẩm xuất khẩu.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh nghiệm của
đơn vị trong quan hệ thị trường về sản phẩm, khả năng năm bắt các thông tin về thị
trường quản lý xuất nhập khẩu của các nước có quan hệ.
- Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả,
thời gian và phương thức thanh toán.
- Các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, các
biên bản đàm phán.
Nếu các kết quả phân tích trên cho thấy nhu cầu của thị trường chỉ mang tính
nhất thời hay đang dần dần bị thu hẹp lại thì cần phải hết sức thận trọng khi bỏ vốn

đầu tư cho dự án.
1.2.3.1.3 Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án.
Khi thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án cần chú ý xem xét phân tích trên
các khía cạnh sau:
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thơng , gần các
nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ , có nằm trong
quy hoạch của vùng hay khơng.
+Đánh giá cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư so với các
dự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành , sức cạnh tranh của sản phẩm nếu xa thị trường nguyên liệu và
tiêu thụ sản phẩm
- Quy mô công suất của dự án:
+Xem xét cơng suất thiết kế dự kiến của dự án có phù hợp với khả năng tài
chính , trình độ quản lý và thị trường tiêu thụ hay không.
+Xem xét sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường.
+ Quy cách, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề của nhân cơng có cao khơng.
- Cơng nghệ và trang thiết bị:
+ Quy trình cơng nghệ có tiên tiến, hiện đại không, so với công nghệ sản
xuất hiện hành thì như thế nào.
+Xem xét cơng nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam và lý

do lựa chọn cơng nghệ đó.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ ,điều kiện lắp đặt và vận hành chạy
thử cơng nghệ có hợp lý hay khơng.
+ Xem xét đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh
mục máy móc thiết bị này có đáp ứng được hay không.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh tốn có hợp lý, đáng ngờ khơng.
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án dự kiến hay không.
Khi đánh giá về mặt cơng nghệ, thiết bị ngồi việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn
trong trường hợp cần thiết cần đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc
thẩm định được chính xác và được cụ thể.
- Quy mô, giải pháp xây dựng cơng trình:
+ Xem xét quy mơ xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
khơng, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay khơng.
+Xem xét tổng dự tốn/dự tốn của từng hạng mục cơng trình, các hạng
mục cần đầu tư mà chưa được dự tính , hạng mục nào khơng cần thiết hoặc chưa
cần thiết phải đầu tư .
+ Tiến độ thi cơng có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay khơng.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thơng, điện, cấp thốt nước.
1.2.3.1.4 Thẩm định trên phương diện tổ chức , quản lý thực hiện dự án.
+ Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận,
điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.

Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


+ Xem xét đánh giá năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp
thiết bị - công nghệ.
+Xem xét cơ cấu , trình độ tổ chức vận hành của dự án.
+ Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.
+ Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án:
-Số lượng lao động mà dự án cần
- Địi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật
- kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
- khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
1.2.3.1.5 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng , nó thể hiện được
hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Do đó, nội dung tài chính của dự
án được chủ đầu tư , NHTM và các tổ chức tài trợ vốn đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên,
vấn đề tài chính của dự án phụ thuộc rất nhiều yếu tố, mà trước hết là yếu tố thị
trường, các giải pháp công nghệ-kỹ thuật và quản trị quá trình thực hiện dự án. Như
vậy thẩm định tốt nội dung thị trường và kỹ thuật của dự án là cơ sở quan trọng để
đảm bảo cho thẩm định tài chính được tiến hành thuận lợi.
Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài chính cần đi sâu vào các nội dung
sau:
- Xác định tổng vốn đầu tư cho dự án.
- Thẩm định tỷ suất chiết khấu “r” của dự án.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án.
- Phân tích rủi ro dự án
1.2.3.1.6 Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế xã hợi của dự án.
- Phân tích các chỉ tiêu định lượng:
+ Khả năng thu ngoại tệ : Số ngoại tệ thu được hàng năm hoặc tổng số ngoại
tệ tiết kiệm do thay thế nhập khẩu.


Phạm Bá Việt - Đầu tư 48A


×