Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.75 KB, 85 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ........................................................... iv

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................v

U
1.

Lý do chọn đề tài..........................................................................................v

2.

Mục đích của đề tài: ................................................................................... vi

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. vi

4.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................ vi

5.



Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................... vii

6.

Hạn chế của đề tài: .................................................................................... vii

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN, PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU VÀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ..1

1.1.

CÔNG TY CỔ PHẦN..................................................................................1

1.1.1

Định nghĩa.............................................................................................1

1.1.1.1.

Công ty là gì? ....................................................................................1

1.1.1.2.

Công ty cổ phần.................................................................................3

1.1.2.


Tổ chức quản lý công ty cổ phần..........................................................4

1.1.2.1.

Đại hội đồng cổ đông........................................................................4

1.1.2.2.

Hội đồng quản trị ..............................................................................5

1.1.2.3.

Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty..................................................6

1.1.2.4.

Ban kiểm soát ....................................................................................7

1.1.3.

Các loại hình công ty cổ phần...............................................................8

1.1.3.1.

Công ty cổ phần nội bộ (Private company) ......................................8

1.1.3.2.

Công ty cổ phần đại chúng (Public company)..................................9


1.1.3.3.

Công ty cổ phần niêm yết (Listed company).....................................9

1.1.4.

Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần................................................9

1.1.4.1.

Ưu điểm:............................................................................................9

1.1.4.2.

Nhược điểm:....................................................................................11

1.2.

CỔ PHIẾU..................................................................................................13

U
1.2.1.

Định nghĩa...........................................................................................13

1.2.2.

Các loại cổ phiếu.................................................................................14

1.2.2.1.


Phân theo quyền lợi của sở hữu chủ ...............................................14

1.2.2.2.

Phân loại theo hình thức chuyển nhượng .......................................14

1.2.2.3.

Phân loại theo tính chất thu nhập...................................................15

1.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu ............................................................15

1.3.

CÁC HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU .........................................16

U
1.3.2.

Phân loại theo phạm vi phát hành.......................................................16

1.3.2.1.

Phát hành riêng lẻ (Private Placement)..........................................16

1.3.2.2.

Phát hành ra công chúng (Public Offerings)..................................16


1.3.3.

Phân loại theo tính chất chắc chắn của đợt phát hành ........................17

1.3.3.1.

Phát hành không qua bảo lãnh .......................................................17

ii

1.3.3.2.

Phát hành có bảo lãnh.................................................................... 17

1.3.4.

Phân loại theo cách thức xác định giá ................................................ 18

1.3.4.1.

Phát hành công khai với giá định trước..........................................18

1.3.4.2.

Phát hành qua phương thức đấu giá để xác định giá .....................19

1.4.

PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU QUA ĐẤU GIÁ:.............................................19


1.4.1.

Các phương thức đấu giá áp dụng trong phát hành cổ phiếu..............19

1.4.1.1.

Phương thức đấu giá theo kiểu Anh: ..............................................20

1.4.1.2.

Phương thức đấu giá theo kiểu Hà Lan ..........................................20

1.4.2.

Sử dụng phương thức đấu giá trong phát hành cổ phiếu lần đầu (Initial
Public Offerings - IPO).......................................................................21

1.4.2.1.

Hiện tượng “dưới giá” (undervalue) đối với cổ phiếu IPO:..........21

1.4.2.2.

Lợi ích của phương thức đấu giá với IPO ......................................22

1.5.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT
HÀNH CỔ PHẦN LẦU ĐẦU...................................................................23


U
1.5.1.

Kinh nghiệm IPO của một số nước trên thế giới ................................23

1.5.2

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................24

1.5.2.1.

Thực hiện bảo lãnh phát hành; xác định tổ chức bảo lãnh phát hành
và giá bảo lãnh phát hành bằng phương thức đấu giá:..................25

1.5.2.2.

Bán đấu giá qua tổ chức tài chính trung gian: ...............................25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU
THÔNG QUA ĐẤU GIÁ Ở VIỆT NAM ..............................................................27

2.1.

THỜI KỲ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ: ......................28

2.1.1.


Tổng kết sơ lược theo các giai đoạn thực hiện CPH: .........................28

2.1.1.1.

Giai đoạn thực hiện thí điểm từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996...28

2.1.1.2.

Giai đoạn mở rộng CPH từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998 .........29

2.1.1.3.

Giai đoạn thực hiện đại trà từ tháng 7/1998 đến tháng 6/2002:....30

2.1.2.

Đánh giá thực tiễn về thời kỳ bán cổ phần lần đầu tại các DNNN CPH
không qua đấu giá (từ tháng 6/1992 đến tháng 8/2002): ....................32

2.1.2.1.

Thành tựu:.......................................................................................32

2.1.2.2.

Những tồn tại và nguyên nhân:.......................................................33

2.2.

THỜI KỲ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA QUA PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ.........36

2.2.1.

Quy định pháp lý về đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của DNNN
CPH:....................................................................................................37

2.2.2.

Quy trình thực hiện:............................................................................37

2.2.2.1.

Trước đấu giá..................................................................................39

2.2.2.2.

Trong cuộc đấu giá .........................................................................41

2.2.2.3.

Sau đấu giá......................................................................................42

2.2.3.

Kết quả thực hiện trong thời kỳ bán cổ phần qua đấu giá: .................43

2.2.4.

Phân tích kết quả khảo sát sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu

tư cá nhân về ”Đấu giá bán cổ phần”:.................................................44

2.2.4.1.

Mục tiêu và quy mô đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư:.....................45

iii

2.2.4.2.

Quan điểm của các nhà đầu tư đối với các vấn đề liên quan đến
quá trình phát hành cổ phần qua đấu giá ................................................................ 46

2.2.4.3.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc giá đấu giá mua cổ
phần:................................................................................................49

2.2.5.

Sự ra đời của Nghị định 187/NĐ-CP ngày 16/11/2004 thay thế Nghị
định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty
cổ phần ................................................................................................56

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG PHÁT HÀNH CỔ
PHIẾU LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................57

3.1.

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN .................57


3.1.1.

Hiệu quả đạt được...............................................................................57

3.1.1.1.

Về khung pháp lý về đấu giá bán cổ phần ......................................57

3.1.1.2.

Về phương thức định giá doanh nghiệp.........................................58

3.1.1.3.

Hạn chế tình trạng thất thoát tài sản Nhà nước, tăng thu Ngân sách
.........................................................................................................58

3.1.1.4.

Về thực hiện mục tiêu công khai, minh bạch ..................................59

3.1.1.5.

Tạo ra kênh thu hút vốn đầu tư mới cho thị trường vốn .................59

3.1.2.

Những tồn tại và nguyên nhân............................................................59


3.1.2.1.

Tồn tại về quy định pháp lý.............................................................59

3.1.2.2.

Tồn tại do những hạn chế của thị trường chứng khoán: ................64

3.1.2.3.

Những tồn tại khác:.........................................................................66

3.2.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH ĐẠI
CHÚNG CỦA VIỆC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
....................................................................................................................67

3.2.1.

Những kiến nghị từ phía nhà đầu tư ...................................................68

3.2.2.

Các giải pháp về hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý.......................69

3.2.2.1.

Đối với các văn bản pháp lý quy định về đấu giá bán cổ phần lần
đầu của các DNNN CPH.................................................................69


3.2.2.2.

Xây dựng khung pháp lý quy định về đấu giá bán cổ phần đối với
trường không không phải là DNNN CPH .......................................71

3.2.3.

Các giải pháp về xây dựng, phát triển thị trường chứng khoán:.........72

3.2.3.1.

Gắn liền việc niêm yết trên thị trường chứng khoán với việc CPH:
.........................................................................................................72

3.2.3.2.

Hoàn thiện và phát triển thị trừơng giao dịch chứng khoán không
tập trung (Over the counter – OTC) ...............................................72

3.2.4.

Các giải pháp khác..............................................................................73

3.2.4.1.

Áp dụng hình thức bán đấu giá toàn bộ doanh nghiệp...................73

3.2.4.2.


Có cơ chế và quy định thực hiện CPH và bán đấu giá riêng đối với
trường hợp DNNN CPH có quy mô lớn (dạng “case bay case”)...74

3.2.4.3.

Rút ngắn thời gian tổ chức đấu giá.................................................74

KẾT LUẬN................................................................................................................ i

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... ii

PHỤ LỤC................................................................................................................. iv

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
CPH: Cổ phần hóa
IPO: Initial Public Offerings – Phát hành lần đầu ra công chúng
UBND: Ủy ban nhân dân
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CTCK: Công ty Chứng khoán
TTGDCK: Trung tâm giao dịch Chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng ở một số nước
Bảng 2: Tỷ lệ phân phối cổ phần của các DNNN CPH trong giai đoạn thí điểm
Bảng 3: Tỷ lệ phân phối cổ phần của một số của các DNNN CPH giai đoạn mở
rộng hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Bảng 4: Ý kiến của nhà đầu tư về việc công bố thông tin bán đấu giá

Bảng 5: Độ tin cậy đối với các kênh thông tin đối với các nhà đầu tư
Bảng 6: Kết quả bán đấu giá cổ phần của một số doanh nghiệp nhà nứoc CPH tiêu
biểu từ trước đến nay trên địa bàn TP. HCM
Bảng 7: Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu (dựa trên phân tích số liệu giá trúng
đấu giá)
Bảng 8: Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu (dựa trên kết quả khảo sát các quan
điểm của nhà đầu tư)
Bảng 9: Cơ sở đặt giá mua cổ phần bán đấu giá của nhà đầu tư
Bảng 10: Tổng kết các kiến nghị của nhà đầu tư
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Qui trình và các bước thực hiện cụ thể việc đấu giá bán cổ phần lần đầu
của các DNNN CPH
v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với sự ra đời của Nghị định 64/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày
19/06/2002 về chuyển DNNN thành công ty cổ phần và Thông tư 80/2002/TT-BTC
ngày 12/09/2002 hướng dẫn về Bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên
ngoài của các DNNN thực hiện CPH, việc triển khai thực hiện đấu giá bán cổ phần
lần đầu ra bên ngoài ở Việt Nam đến nay đã tương đối phổ biến. Bên cạnh đó, đã có
một vài công ty cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần phát hành cổ phần bổ sung
gần đây cũng đã áp dụng phương thức đấu giá.
Sau hơn một năm áp dụng hình thức phát hành cổ phần lần đầu ra bên ngoài
cho các DNNN CPH qua đấu giá thì đa số các trường hợp đều phát hành thành
công. Tuy nhiên, hình thức áp dụng và sự đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch
thì mỗi nơi một khác, còn tồn tại nhiều vấn đề chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập.
Vẫn tồn tại một số trường hợp CPH nội bộ, việc phát hành ra bên ngoài qua đấu giá
bán cổ phần chỉ mang tính hình thức. Thêm vào đó, hầu hết các trường hợp phát

hành lần đầu đều gói gọn trong nội bộ trong địa phương chứ chưa mở rộng được
phạm vi trên cả nước.
Để việc phát hành cổ phiếu và xác định giá bán cổ phần qua đấu giá ngày
càng phổ biến, hiệu quả và đạt được mục tiêu công khai, minh bạch, theo nguyên
tắc thị trường ở mức cao nhất, nhằm thu hút được tối đa nguồn lực về vốn, công
nghệ, khả năng quản lý,... phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và
sự tăng trưởng kinh tế nói chung thì nhất thiết phải có sự rà soát, đánh giá lại thực
trạng triển khai thực hiện việc đấu giá bán cổ phần trong thời gian vừa qua. Từ đó,
đưa ra các giải pháp hoàn thiện và mở rộng việc phát hành cổ phần qua đấu giá, đặc
biệt là phát hành lần đầu của các DNNN CPH trong điều kiện kinh tế và thị trường
vốn của Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt
Nam” là một điều cần thiết và có ý nghĩa.
vi

2. Mục đích của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm:
• Tìm hiểu một số khái niệm về công ty cổ phần, cổ phiếu; phát hành cổ
phiếu ra công chúng, phương thức phát hành qua đấu giá;
• Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát hành cổ phiếu lần đầu của các
DNNN CPH qua đấu giá ở Việt Nam;
• Nghiên cứu sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu tư đối với vấn đề
phát hành cổ phiếu lần đầu của các DNNN qua đấu giá;
• Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và mở rộng việc phát hành cổ phiếu lần
đầu thông qua đấu giá ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Nội dung của đề tài liên quan đến các lĩnh vực như:
• Công ty cổ phần cổ phiếu và phát hành cổ phiếu;
• Vấn đề CPH DNNN;
• Vấn đề phát hành cổ phiếu lần đầu thông qua đấu giá;

• Quan điểm của các nhà đầu tư chứng khoán đối với thực trạng phát
cổ phần lần đầu qua đấu giá;
• Các quy định pháp lý liên quan đến các lĩnh vực trên.
* Phạm vi nghiên cứu: Tại Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này có sử dụng một cách chọn lọc một số lý luận kinh tế -
tài chính; các văn bản pháp luật có liên quan đến phát hành cổ phần qua hình thức
đấu giá; các số liệu, báo cáo của ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh; các bài báo về bán đấu giá cổ phần. Đồng thời, đề tài này còn sử dụng
kết quả của cuộc khảo sát sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu tư chứng
khoán đã và đang tham gia mua đấu giá cổ phần qua hình thức trả lời bản câu hỏi
trắc nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu đề tài là đi từ cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực
tiễn của các nước trên thế giới đến thực trạng tại Việt Nam qua từng giai đoạn phát
vii

hành cổ phần lần đầu ra công chúng. Từ đó, đánh giá những thành tựu và tồn tại,
phân tích nguyên nhân để đưa ra những giải pháp khả thi và phù hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề phát hành cổ phần
qua hình thức đấu giá được áp dụng trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập.
Đặc biệt, đối với việc phát hành cổ phần lần đầu của các DNNN CPH thì sự
ra đời vừa mới đây của Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (có hiệu lực từ 10/12/2004) thay
thế cho Nghị định 64/2002/NĐ-CP chắc chắn sẽ kéo theo sự ra đời của các văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị định 187/2004/NĐ-CP trong thời gian sắp tới.
Cụ thể, sẽ có Thông tư hướng dẫn về việc bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài của các
DNNN CPH thay thế cho Thông tư 80/2002/TT-BTC.
Đồng thời, tuy đã có Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về Chứng
khoán và thị trường chứng khoán cùng Thông tư 60/2004/TT-BTC ngày 18/06/2004

hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng nhưng vẫn không có những quy
định cụ thể về phát hành cổ phiếu ra công chúng qua phương thức đấu giá.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn là nhằm đề xuất
những kiến nghị, đóng góp cho việc hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn về sắp tới
về bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài phù hợp thực tế hơn, hạn chế những vướng mắc
hiện tại. Đồng thời, làm cơ sở để bổ sung các văn bản quy định cho cả trường hợp
công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ra công chúng qua đấu giá.
6. Hạn chế của đề tài:
Với thực trạng của Việt Nam hiện nay, hầu hết các quy định pháp lý về bán
đấu giá cổ phần ra bên ngoài cũng như các đợt phát hành cổ phần qua lần đầu đã
thực hiện đều là của DNNN thực hiện CPH. Vì vậy, các nội dung nghiên cứu của đề
tài chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc phát hành cổ phần lần đầu qua
đấu giá của các DNNN CPH.
1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN, PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
VÀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ

1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1 Định nghĩa
1.1.1.1. Công ty là gì?
Loại hình công ty xuất hiện trên thương trường vào khoảng thế kỉ XIII ở
một số quốc gia Châu Âu nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cần có số vốn lớn để kinh
doanh và có đủ khả năng cạnh tranh trên thương trường, hạn chế được rủi ro có thể
gặp phải trong quá trình kinh doanh khi nền thương mại của các nước trên thế giới
ngày càng phát triển mạnh, vượt khỏi ranh giới các quốc gia.
Công ty là một vấn đề phức tạp, tác động tới và bị tác động bởi nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội. Do đó người ta nghiên cứu công ty ở nhiều khía cạnh khác
nhau mà trong đó vấn đề bản chất của công ty cũng được nghiên cứu ở những khía

cạnh như vậy nhằm phục vụ chủ yếu cho việc làm luật để quản lý, tạo môi trường
kinh doanh công bằng và để giải quyết các tranh chấp xảy ra.
Có rất nhiều học giả ở các nước đã định nghĩa về công ty, đa số dựa trên
bản chất của công ty. Các học thuyết khác nhau này về bản chất của công ty đã góp
phần cho việc giải thích khái niệm hiện đại về công ty, nhưng mỗi học thuyết chỉ
chiếm một vị trí nhất định trong việc giải thích này và không bao trùm được toàn
bộ.
Điều 1832 Bộ luật Dân sự của Pháp định nghĩa: “Công ty là một hợp đồng
thông qua đó hai hay nhiều người thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hoặc khả
năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận hoặc kiếm lời có thể
thu được qua hoạt động đó. Công ty có thể được thành lập trong những trường hợp
do luật định bằng hành vi tự nguyện của một người. Các thành viên công ty cam kết
cùng chịu lỗ”.
2

Điều 25 Bộ luật Dân sự của Đức qui định: “Việc thành lập một hội có tư
cách pháp nhân, trong chừng mực mà không dựa vào các qui định dưới đây, được
điều chỉnh bởi khế ước lập hội”.
Điều 2247 Bộ luật Dân sự của Ý qui định: “Thông qua hợp đồng công ty,
hai hay nhiều người góp tài sản hay dịch vụ nhằm thực hiện chung một hoạt động
kinh tế với mục đích chia xẻ lợi nhuận kiếm được từ hoạt động đó”.
Czech - một phần tách ra từ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Tiệp Khắc - khi bắt
tay vào xây dựng kinh tế thị trường, đã ban hành Bộ luật Thương mại với qui định:
“Một công ty được thành lập trên cơ sở một hợp đồng lập hội (thỏa thuận thành lập
hoặc thoả thuận hợp danh) được ký kết bởi mọi người sáng lập, trừ khi các qui định
của Bộ luật này đòi hỏi khác” (Điều 57, khoản 1).
Cùng với những tư tưởng đó, các Bộ luật Dân sự của các chế độ cũ ở Việt
Nam đều có một chương dành riêng cho khế ước lập hội xác định rõ bản chất pháp
lý của công ty hay thương hội là hợp đồng. Việc xác định rõ bản chất hợp đồng của
công ty đã mang lại nhiều tiện ích cho việc nghiên cứu công ty không những đề giải

thích công ty là gì mà còn đưa ra được bản chât của công ty.
Về mặt ngôn ngữ, công ty dịch từ chữ compagnie của Pháp hay company
của Anh, đều có nghĩa là người bạn đồng hành, người hợp tác với mình để tiến hành
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công ty phải có ít nhất hai người trở lên cùng hùn
hạp vốn để kinh doanh.
Và như thế, theo học giả Kubler, có thể định nghĩa rằng “công ty được hiểu
là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý,
nhằm tiến hành để đạt được một mục tiêu chung nào đó”.
Theo khái niệm trên thì sẽ có rất nhiều loại công ty với các mục đích khác
nhau, trong đó công ty kinh doanh là loại phổ biến, ngoài ra, còn có các công ty dân
sự. Ở đây, chúng ta chỉ đề cập tới các công ty kinh doanh. “Công ty kinh doanh là
sự liên kết của nhiều chủ thể nhằm tiến hành một công việc nào đó nhằm mục đích
thu lợi nhuận”.
3

1.1.1.2. Công ty cổ phần
Trên toàn thế giới, có rất nhiều hình thức công ty nhưng trong tất cả các
hình thức công ty, có ba hình thức công ty cơ bản mà từ đó người ta phát triển thêm
các hình thức công ty khác là: Công ty hợp danh, Công ty hợp vốn, Công ty cổ
phần. Trong phạm vi đề tài này, chúng ta chỉ nghiên cứu hình thức Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một hình thức công ty có thể có dấu tích từ thời La Mã
cổ đại, nhưng mới chỉ được chú ý từ Thế kỷ 18 và được pháp luật chính thức công
nhận năm 1867 ở Pháp, năm 1870 ở Đức. Đây là loại hình công ty có trách nhiệm
hữu hạn, có nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của
công ty tới phần vốn góp của mình. Loại công ty này được xem là công ty đối vốn,
có nghĩa là vốn có giá trị trước hết, không kể đến nhân thân người góp vốn. Hình
thức công ty này không nhấn mạnh tới mối quan hệ giữa các thành viên mà chỉ nhấn
mạnh tới vốn, tính chất trách nhiệm hữu hạn và khả năng huy động vốn.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 12/06/1999 (sau đây
gọi tắt là Luật doanh nghiệp) Điều 51 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong

đó:
(i) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
(ii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
(iii) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
(iv) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra
công chứng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong đề tài, công ty cổ phần được đề cập đến là công ty được định nghĩa
theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam và nghiên cứu nó theo quy định pháp luật về
công ty cổ phần của Việt Nam.
4

1.1.2. Tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có
Ban kiểm soát.
1.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm ít nhất
một lần để quyết định các vấn đề lớn của công ty như:
- Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; ….
Tại các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông có quyền cho ý
kiến của mình về các vấn đề của công ty, do vậy, các cuộc họp này có thể tập hợp
được rất nhiều các ý kiến khác nhau và lựa chọn từ đó các ý kiến tốt nhất.
Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất
51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận.
Riêng đối với quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công
ty; bán hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong số kế toán của công ty thì phải
5

được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết tất cả cổ đông dự
họp chấp thuận. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản, thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ
đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận.
Tuy nhiên, nếu như trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
không thực hiện đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty hay
nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty thì cổ
đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát có
quyền yêu cầu Toà án xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1.1.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Gồm:

- Quyết định chiến lược phát triển của công ty;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định phương án đầu tư;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ
khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ
quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác
của các cán bộ quản lý đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
6

- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại:
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để
Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty;
Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết, Hội đồng quản
trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc

hình thức khác. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành
viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng
giám đốc) công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Ban Giám đốc hoặc cán bộ
quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình
tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp nhất
định như: (i) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (ii) từ chức; (iii) các
trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Và thành viên Hội đồng quản trị bị
bãi nhiệm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu
thành viên mới để thay thế cho thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm.
1.1.2.3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm
Giám đốc (Tổng Giám đốc). Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc
7

(Tổng Giám đốc) công ty. Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng Giám đốc)
là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao như:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công
ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty

trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức;
- Quyết định lương và phụ cấp nếu có đối với người lao động trong công
ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng
Giám đốc);
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị;
1.1.2.4. Ban kiểm soát
Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát từ ba đến
năm thành viên, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán.
Ban kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban; Trưởng ban kiểm soát phải là
cổ đông.
Ban kiểm soát thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép của sổ kế toán và báo cáo tài chính:
8

- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty; kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét
thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu
cầu của cổ đông, nhóm cổ đông lớn (quy định tại khoản 2 Điều 53 của
Luật Doanh nghiệp);
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động;
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông;
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính,
các báo cáo khác của công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,

điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;….
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám
đốc), các cán bộ quản lý khác phải cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, tài liệu về
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát, trừ trường hợp
Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác. Đồng thời, Ban kiểm soát không được
tiết lộ bí mật của công ty. Ban Kiểm soát được trả thù lao theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc theo Điều lệ công ty quy định.
1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần
Công ty cổ phần có hai loại hình là công ty cổ phần nội bộ và công ty cổ
phần đại chúng.
1.1.3.1. Công ty cổ phần nội bộ (Private company)
Là công ty cổ phần mà trong đó có số lượng cổ đông nhỏ. Công ty cổ phần
nội bộ thường là các công ty nhỏ, mới được thành lập. Cổ đông của công ty cổ phần
nội bộ thường là những người quen biết nhau, cùng góp vốn kinh doanh. Việc
chuyển quyền sở hữu cổ phiếu cũng được các cổ đông này mua bán với nhau.
9

Công ty cổ phần nội bộ bị hạn chế nhiều mặt. Số lượng cổ đông ít ỏi đã
không thể phát huy hết được thế mạnh tập thể của loại hình công ty cổ phần, đặc
biệt sẽ gặp khó khăn nếu nhu cầu vốn quá lớn mà các cổ đông hiện tại không thể
đáp ứng nổi. Do đó, công ty cổ phần nội bộ hiếm khi là công ty lớn.
1.1.3.2. Công ty cổ phần đại chúng (Public company)
Là công ty cổ phần có số lượng cổ đông lớn, từ 50 người trở lên. Đa số các
công ty cổ phần đại chúng là các công ty lớn. Các cổ đông của công ty cổ phần đại
chúng không quen biết nhau nên việc mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu phải thông
qua thị trường chứng khoán.
Với số lượng cổ đông nhiều, bên cạnh phát huy được tính sáng tạo của tập
thể, công ty cổ phần đại chúng còn dễ dàng huy động được khối lượng vốn lớn cho
các mục tiêu kinh doanh của mình.
Hầu như các công ty cổ phần mới thành lập đều là công ty cổ phần nội bộ.

Sau một thời gian phát triển, số lượng cổ đông tăng dần lên, quy mô hoạt động lớn
dần lên đến một mức độ nhất định sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng với hàng
ngàn cổ đông.
1.1.3.3. Công ty cổ phần niêm yết (Listed company)
Là công ty cổ phần đại chúng được niêm yết trên thị trường chứng khoán
nhằm bảo đảm việc mua bán cổ phiếu được thực hiện theo đúng những quy định
của thị trường chứng khoán.
1.1.4. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần
1.1.4.1. Ưu điểm:
¾ Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn
Cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với các trách nhiệm
nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Trong trường hợp công ty bị phá sản,
không ai có quyền yêu cầu liên đới các tài sản riêng của cổ đông đối với các nghĩa
vụ nợ của công ty. Phần mất tối đa của cổ đông là phần vốn đã góp vào công ty.
10

Mặc dù được sở hữu bởi các cổ đông nhưng công ty cổ phần được tách biệt
hoàn toàn về mặt pháp lý đối với các cổ đông. Đối với pháp luật, công ty cổ phần là
một pháp nhân vì đáp ứng đủ 4 điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận;
- Pháp nhân phải có tổ chức chặt chẽ;
- Pháp nhân phải có tài sản riêng của pháp nhân, tài sản này độc lập với tài
sản của cá nhân, tổ chức khác và pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về
các khoản nợ bằng tài sản do pháp nhân sở hữu;
- Pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
Chính vì thế, công ty cổ phần sẽ tham gia các quan hệ kinh tế dựa trên tư
cách pháp nhân của mình, bằng tài sản riêng của mình. Và như vậy, công ty cổ phần
sẽ chịu trách nhiệm pháp lý đối với nghĩa vụ nợ của mình bằng tài sản riêng mà các

cổ đông đã đóng góp hình thành nên. Các cổ đông sẽ chỉ chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ của công ty trong số vốn đã góp của mình.
¾ Dễ thu hút vốn
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra thị trường để thu hút
vốn. Khả năng thu hút các nhà đầu tư tham gia vào công ty cổ phần là rất lớn vì giá
trị mỗi cổ phần thường rất nhỏ mà ai cũng có thể mua được. Do vậy, khi cần huy
động vốn, công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ra thị trường và khả năng thu hút
được đủ số vốn là rất lớn, trừ khi giá phát hành không phù hợp với giá trị thực của
cổ phiếu của công ty. Bên cạnh đó, số lượng chủ sở hữu lớn cũng là một lợi thế cho
công ty khi phát hành cổ phiếu. Các cổ đông hiện tại thường được chào bán cổ
phiếu trước theo tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ trong công ty với giá ưu đãi. Chỉ khi
nào cổ đông hiện tại mua không hết số cổ phiếu muốn bán hoặc công ty muốn huy
động với số vốn rất lớn, công ty mới phát hành rộng rãi ra công chúng.
¾ Có thể chuyển nhượng quyền sở hữu
11

Mỗi cổ đông là chủ sở hữu một phần của công ty cổ phần và có quyền bán
đi một phần hay toàn bộ số cổ phiếu của mình trừ một số trường hợp đặc biệt theo
luật định. Quyền chuyển nhượng cổ phiếu này không những là sự chuyển nhượng
quyền sở hữu mà còn tạo ra thị trường giao dịch, mua bán các loại cổ phiếu của các
công ty cổ phần, gọi là thị trường cổ phiếu. Thị trường cổ phiếu tạo ra tính thanh
khoản cho cổ phiếu, giúp cho việc mua bán chuyển nhượng cổ phiếu dễ dàng hơn;
đồng thời, giúp cho quá trình phát hành thu hút vốn của công ty thuận lợi hơn.
¾ Có thể hoạt động mãi mãi, không bị giới hạn bởi tuổi thọ của chủ sở hữu
Sự tách bạch quyền sở hữu và quyền quản lý của công ty cổ phần đã làm
cho công ty cổ phần có đời sống vĩnh viễn. Đối với các loại hình công ty khác như
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh khi chủ doanh nghiệp hoặc một thành viên
hợp danh mất đi thì công ty đó cũng biến mất theo. Đối với công ty cổ phần, do có
rất nhiều cổ đông cùng với quyền chuyển nhượng, thừa kế,… đã làm cho công ty cổ
phần luôn luôn tồn tại hoạt động, ngay cả khi các nhà quản lý từ nhiệm hay bãi

nhiệm hoặc cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu của mình cho người khác.
¾ Có khả năng huy động được kỹ năng, chuyên môn, tri thức của nhiều người
Thông qua quyền đóng góp ý kiến tại Đại hội đồng cổ đông cũng như quyền
tham gia vào việc quản lý công ty cổ phần của các cổ đông và việc quyết định các
vấn đề của công ty qua biểu quyết, các cổ đông có thể lựa chọn được những ý kiến
tốt nhất và những quyết định phù hợp nhất trong một số lượng lớn cổ đông người
mà họ cho là có năng lực để điều hành các hoạt động của công ty.
¾ Có lợi thế về quy mô
Với khả năng huy động vốn lớn, công ty cổ phần thường có quy mô và số
lượng cổ đông lớn, không hạn chế về mặt địa lý. Ví dụ, các công ty nổi tiếng trên
thế giới như Microsoft, Honda, Cargil, General Motor,… đều là các công ty cổ
phần.
1.1.4.2. Nhược điểm:
¾ Tốn nhiều chi phí và thời gian trong quá trình thành lập
12

Để thành lập một công ty cổ phần, trước hết phải có từ ba thành viên trở
lên. Công ty hợp danh chỉ cần hai thành viên, doanh nghiệp tư nhân chỉ cần một,
công ty trách nhiệm hữu hạn thì cũng chỉ cần một thành viên (loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Tiếp đó, phải có sự thống nhất giữa các thành
viên về Điều lệ công ty, cách thức quản lý, giải quyết tranh chấp nội bộ,…. Do có
nhiều thành viên nên sự thống nhất cũng mất nhiều thời gian hơn, đồng thời với mất
thời gian là mất nhiều chi phí họp hành, tìm kiếm người góp vốn…
Đối với những công ty cổ phần phải phát hành cổ phiếu ra bên ngoài lần
đầu để thu hút vốn còn tốn thêm chi phí phát hành gồm chi phí thuê tư vấn, thuê tổ
chức định giá, thuê địa điểm tổ chức, đăng báo,….
¾ Chủ sở hữu công ty cổ phần bị đánh thuế 2 lần
Là một doanh nghiệp, khi công ty hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận thì
công ty phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận
sau thuế sẽ được ưu tiên trích các quỹ nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh, phần còn lại sẽ chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Thu nhập từ cổ tức
lại phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Do đó, chủ sở hữu công ty cổ phần phải chịu
đóng thuế thu nhập hai lần.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, với mục tiêu
phát triển thị trường chứng khoán, thu nhập từ cổ tức không phải chịu thuế.
¾ Tiềm ẩn khả năng thiếu sự nhiệt tình từ ban quản lý
Do công ty cổ phần tách bạch quyền sở hữu và quản lý nên đôi khi đối với
trường hợp thuê ngoài giám đốc, người giám đốc thường điều tiết hoạt động của
công ty theo hướng có lợi cho ông ta chứ không mang lại lợi ích cho công ty. Chẳng
hạn như thực hiện các hợp đồng mang tính ngắn hạn, có thể mang lại doanh thu tức
thời cao nhưng lại không bền. Hơn nữa, người quản lý không phải là chủ sở hữu sẽ
khiến cho người quản lý không có động cơ làm việc tốt, không vì lợi ích của cổ
đông.
13

Hạn chế này có thể được giải quyết bằng cách ưu tiên mua một số lượng cổ
phần nhất định nào đó cho ban quản lý hoặc quy định trong Điều lệ của công ty là
chỉ có cổ đông mới được làm giám đốc,…
¾ Bị chi phối bởi những quy định pháp lý và hành chính nghiêm ngặt
Là một công ty có nhiều người tham gia, tầm ảnh hưởng của công ty cổ
phần cao hơn rất nhiều so với các loại hình doanh nghiệp khác. Chính vì thế, công
ty cổ phần bị chi phối bởi những quy định pháp lý và hành chính rất chặt chẽ, chẳng
hạn như phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của công ty cho cổ
đông khi được yêu cầu, phải tổ chức đại hội cổ đông bất thường khi các cổ đông
muốn được tìm hiểu các vấn để của công ty,…
¾ Tìềm ẩn nguy cơ mất khả năng kiểm soát của những nhà sáng lập công ty
Sự chuyển nhượng tự do và quyết định các vấn đề của công ty thông qua
biểu quyết theo số lượng cổ phần nắm giữ, các nhà sáng lập công ty rất dễ bị cổ
đông hoặc nhóm cổ đông nào đó nắm giữ số cổ phần của công ty nhiều hơn. Điều
này đặc biệt dễ xảy ra đối với các công ty lớn với số lượng cổ phần phát hành lớn.

Chính vì lý do này mà nhiều công ty cổ phần phải sử dụng đến cổ phần ưu đãi biểu
quyết để bảo vệ vị thế của các cổ đông sáng lập.

1.2. CỔ PHIẾU
1.2.1. Định nghĩa
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể ghi
tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, trụ sở công ty;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Tên cổ đông đối với cổ phiếu có ghi tên;
14

- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
- Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi còn có các nội dung khác theo quy
định của Pháp luật.
1.2.2. Các loại cổ phiếu
1.2.2.1. Phân theo quyền lợi của sở hữu chủ
Vì cổ phiếu là chứng thư xác nhận quyền sở hữu cổ phần do đó, các loại cổ
phiếu phụ thuộc vào các loại cổ phần của công ty cổ phần. Nói cách khác, mỗi loại
cổ phần sẽ có các loại cổ phiếu tương ứng.
Dựa vào quyền lợi của người nắm giữ loại cổ phần cổ phiếu, bao gồm:
 Cổ phiếu phổ thông;
 Cổ phiếu ưu đãi: bao gồm:

+ Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết;
+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức (Ưu đãi cổ tức có 4 loại: cổ phiếu ưu đãi
cộng dồn và không cộng dồn, cổ phiếu ưu đãi dự phần và không
dự phần);
+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại;
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thức chuyển nhượng
 Cổ phiếu ghi danh: Tên của chủ sở hữu được ghi lên cổ phiếu được
gọi là cổ phiếu ghi danh. Thông thường cổ phiếu của các nhà sáng lập,
các thành viên Hội đồng quản trị là cổ phiếu ghi danh. Cổ phiếu ghi
danh khi chuyển nhượng phải có những điều kiện nhất định, cụ thể sẽ
do Điều lệ công ty quy định.
 Cổ phiếu vô danh: Cổ phiếu vô danh không ghi tên chủ sở hữu. Do
đó, cổ phiếu vô danh chuyển nhượng một cách dễ dàng và được tự do
chuyển nhượng.
15

1.2.2.3. Phân loại theo tính chất thu nhập
Phân loại theo thu nhập của từng loại cổ phiếu thì có các loại sau:
 Cổ phiếu thượng hạng;
 Cổ phiếu tăng trưởng;
 Cổ phiếu phòng vệ;
 Cổ phiếu thu nhập;
 Cổ phiếu chu kỳ;
 Cổ phiếu thời vụ.
1.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu
1.2.3.1 Mệnh giá
Mệnh giá, hay còn gọi là giá trị danh nghĩa, là giá trị mà công ty cổ phần ấn
định cho một cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu được sử dụng để xác định số tiền tối
thiểu mà công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra. Mệnh

giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu lần đầu để huy
động vốn thành lập công ty. Vì vậy, mệnh giá không tác động đến giá thị trường của
cổ phiếu.
1.2.3.2 Giá trị sổ sách
Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định
dựa trên số liệu sổ sách kế toán của công ty. Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép
cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm của cổ phiếu sau một thời gian công ty hoạt
động so với số vốn góp ban đầu.
1.2.3.3 Giá trị thị trường
Giá trị thị trường là giá trị hiện tại của cổ phiếu - được thể hiện trong giao
dịch cuối cùng đã ghi nhận. Giá trị thị trường được xác định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên thường xuyên biến động.
16

1.3. CÁC HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
1.3.2. Phân loại theo phạm vi phát hành
1.3.2.1. Phát hành riêng lẻ (Private Placement)
Việc phát hành được thực hiện với quy mô nhỏ, số lượng cổ phiếu bán ra ít,
chủ yếu là trong nội bộ các cổ đông của công ty. Phát hành riêng lẻ thường là các
lần phát hành huy động vốn để thành lập công ty.
Một số ví dụ về các quy định liên quan đến phát hành chứng khoán riêng lẻ
như sau:
- Tại Mỹ, quy định về phát hành riêng lẻ bao gồm số lượng nhà đầu tư
không vượt quá 35 người, việc phát hành không được công bố rộng rãi ra
công chúng dưới mọi hình thức trừ hình thức hội nghị có quy mô hẹp với
các nhà đầu tư tiềm năng.
- Tại Thái Lan, phát hành riêng lẻ là đợt phát hành có số lượng nhà đầu tư
không vượt quá 35 người và giá trị của đợt phát hành không quá 29 triệu
bath (tương đương 10 tỷ đồng Việt Nam), không phải nộp đơn xin phép
nhưng phải đăng ký và nộp lệ phí cho Ủy ban Chứng khoán.

1.3.2.2. Phát hành ra công chúng (Public Offerings)
Là hình thức phát hành rộng rãi ra cho các nhà đầu tư bên ngoài với quy mô
lớn. Phát hành ra công chúng có mức độ ảnh hưởng đến nhiều người nên việc phát
hành này phải có những điều kiện nhất định. Tùy vào pháp luật về chứng khoán của
từng nước, các công ty cổ phần muốn phát hành ra công chúng phải có một mức
vốn điều lệ tương đối lớn, phải hoạt động có lãi trong một khoảng thời gian (tính
bằng năm) nào đó và phải có phương án khả thi sử dụng số vốn huy động từ đợt
phát hành. Ở Việt Nam, theo quy định của Nghị định 144/2003/NĐ-CP thì muốn
phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty cổ phần phải thỏa các điều kiện sau đây:
- Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có
lãi.
17

- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu;
Dưới đây là ví dụ về điều kiện phát hành cổ phiếu của một số nước trên thế giới:
Bảng 1.1: Điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng ở một số nước
Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Tên nước
Vốn điều lệ
tối thiểu
Lợi nhuận Số cổ đông nhỏ
Tỷ lệ phát hành
ra công chúng
Trung Quốc 50 triệu NDT
3 năm có lãi liên
tục
Mỗi cổ đông sở hữu

không quá 0,05% số
cổ phiếu
≤ 25%
(≤ 15% nếu vốn
điều lệ > 400 triệu
NDT)
Thái Lan 2,4 triệu USD
3 năm có lãi liên
tục
≥ 600
15% - 30%
Malaysia 50 triệu RM
5 năm ≥ 5 triệu
RM mỗi năm
500 - 1.000
≥ 25%
Hàn Quốc 5 tỷ won
Tỉ lệ lợi nhuận
trên vốn 3 năm
gần nhất ≥ 25%
≥ 1.000 cổ đông
nhỏ (cổ đông nắm
giữ <1% cổ phiếu
đã phát hành )
≥ 30% hoặc ít nhất
là 300.000 cổ phiếu
Nguồn: Đề tài “Các giải pháp để bán cổ phần lần đầu của các DNNN CPH trên thị trường chứng
khoán tập trung” – TS. Trần Đắc Sinh chủ nhiệm.

1.3.3. Phân loại theo tính chất chắc chắn của đợt phát hành

1.3.3.1. Phát hành không qua bảo lãnh
Công ty sẽ tự phát hành hoặc thuê một tổ chức tài chính để thực hiện việc
phát hành nhưng sẽ không chịu trách nhiệm về kết quả của đợt phát hành.
1.3.3.2. Phát hành có bảo lãnh
Công ty phát hành sẽ thuê một tổ chức tài chính thực hiện việc phát hành. Tổ
chức này sẽ xác định giá bán, công bố thông tin, đăng ký với các cơ quan quản lý,…
Đối với trường hợp khối lượng phát hành lớn, sẽ có một nhóm các nhà bảo lãnh tạo
thành một tổ hợp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện việc phát hành. Trách nhiệm
của tổ chức bảo lãnh đối với kết quả phát hành phụ thuộc vào hợp đồng bảo lãnh.
Đối với hợp đồng bảo lãnh “cam kết chắc chắn”, tổ chức phát hành luôn luôn
thu về được số vốn cần thiết vì nếu không bán hết, tổ chức bảo lãnh sẽ phải mua hết
số cổ phần còn lại.
18

Đối với hợp đồng bảo lãnh “cố gắng tối đa”, tổ chức bảo lãnh sẽ là đại lý
cho công ty phát hành trong một khoảng thời gian xác định. Trong khoảng thời gian
này, số cổ phiếu không bán hết sẽ trả về cho công ty phát hành.
Đối với hợp đồng bảo lãnh “tất cả hoặc không”, tổ chức bảo lãnh sẽ phải bán
hết số cổ phiếu, nhưng nếu không bán hết sẽ huỷ bỏ đợt phát hành.
Đối với hợp đồng bảo lãnh “tối thiểu - tối đa”, công ty phát hành sẽ yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ nào đó, nếu số lượng bán không đạt được tỷ
lệ tối thiểu này, đợt phát hành sẽ huỷ bỏ.
Ở Việt Nam hiện nay chỉ có hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn.
1.3.4. Phân loại theo cách thức xác định giá
1.3.4.1. Phát hành công khai với giá định trước
Giá cổ phiếu được xác định trước, các nhà đầu tư chỉ đăng ký số lượng cổ
phần muốn mua và sẽ mua với giá đã xác định này. Thông thường, công ty phát
hành thuê các tổ chức tài chính có chức năng định giá để xác định mức giá này. Căn
cứ để xác định giá dựa trên tiềm năng phát triển của công ty có tính thêm hiệu quả
có được từ việc tăng vốn qua đợt phát hành. Giá xác định thường nhỏ hơn giá trị

thực của cổ phiếu để tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.
Việc phát hành sẽ được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định với
số cổ phiếu chào bán là đã định trước. Nếu như chưa hết khoảng thời gian cho phép
mà đã các nhà đầu tư đã mua hết thì đợt phát hành thành công. Ngược lại, nếu hết
thời gian mà số cổ phiếu chưa bán hết thì phải giảm giá bán, nếu sau một khoảng
thời gian xác định mà vẫn không bán hết thì công ty phải đăng ký lại với số vốn
thấp hơn số vốn đăng ký.
Thông tin về công ty được công bố rộng rãi về tình hình hoạt động quá khứ,
kế hoạch sử dụng vốn tương lai, các rủi ro có thể xảy ra,… Nhà đầu tư sẽ xem xét
mức giá chào bán có phù hợp hay không và ra quyết định đầu tư.
Ưu điểm của phương thức phát hành này là chủ động và biết trước được số
tiền thu về chính xác là bao nhiêu. Do đó, đối với một nhu cầu vốn xác định trước,

×