Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.95 KB, 12 trang )


ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionnery Joint – Stock Company (HAIHACO). Công ty được thành lập
ngày 25/12/1960, trải qua gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã
không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội
ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi
tay nghề, Công ty CP BK Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục
để giữ vững uy tín và chất lượng, xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu
dùng.
Tiền thân là một xưởng làm nước chấm và magi với công suất 2000
tấn/năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển trở thành một trong 5 doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo lớn nhất cả nước, với quy mô sản xuất lên tới 20.000
tấn/năm. Sản phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng loại,
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa
quả nhiệt đới như Nho đen, dâu, cam, chanh…, có những sản phẩm mang
hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla…lại có những
sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ, cốm…Mặt
khác, các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà luôn luôn có chất lượng đồng đều, ổn
định, liên tục được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng
cao” trong nhiều năm liền từ năm 1996 đến nay.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên NVL là một yếu tố không thể thiếu
được trong quá trình hoạt động. Giá trị về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm (khoảng 65% - 70%). Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ
và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa,
chúng chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham


gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng và phong phú. Do vậy, NVL của Công ty
cũng rất đa dạng gồm nhiều loại (khoảng 1.500 loại), mỗi loại lại có những tính
chất và đặc thù riêng biệt. Các nguyên liệu chính được sử dụng như: các loại
đường, sữa, trứng, bột mỳ, bơ, tinh dầu, mạch nha, shortening, một số loại
hương vị hoa quả,… NVL phần nhiều là các loại NVL thuộc hàng thực phẩm,
có thời gian sử dụng ngắn, có vai trò và công dụng khác nhau trong sản xuất
kinh doanh. Nên để tránh nhầm lẫn trong công tác quàn lý và hạch toán NVL,
Công ty cũng đã phân loại NVL rất rõ ràng và chính xác tương ứng với quy
cách và chủng loại của NVL.
 Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng, NVL của Công ty được
phân loại như sau:
 Nguyên vật liệu chính: Đường, sữa, mạch nha, bơ, bột mỳ, bột gạo, tinh dầu,…
đây là những nguyên liệu mà sau khi gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái
vật chất của sản phẩm.
 Vật liệu phụ: Nhãn bánh kẹo, đóng hộp, hương liệu, bao gói,… tuy không phải
là những vật liệu cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm những chúng có tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu phụ sẽ được sử dụng kết
hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản
phẩm như thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm, tạo nhãn mác thương hiệu
cho sản phẩm, hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động
bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: Dầu diesel, than, gas, … nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho bộ
phận nồi hơi, bộ phận vận chuyển, cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Phụ tùng thay thế: Dây curoa, bánh răng, pin, bulông,… đây là loại vật tư được
sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
 Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động
xây lắp, XDCB.

 Phế liệu thu hồi: Bao dứa, thùng cactong,..
 Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp NVL, NVL của Công ty được chia thành 2 loại:
 Nguyên vật liệu mua ngoài: Gồm những NVL chủ yếu do phòng vật tư
chịu trách nhiệm thu mua, cung ứng phục vụ cho sản xuất. Trong đó, một số
nguyên liệu như: Sữa bột, hương liệu, sôcôla và các phụ gia thực phẩm khác
trong nước chưa sản xuất được, Công ty phải nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản
xuất từ các nước Mỹ, Pháp, Úc và một số nước Đông Nam Á.
 Nguyên vật liệu tự sản xuất như: Hộp đựng các loại, nhãn sản phẩm,… đây là
loại vật tư mà Công ty tự gia công, chế biến.
Tất cả nguyên vật liệu tại Công ty được quản lý và bảo quản trong 5 kho:
THAT, BICH, ANH, THU, KT:
Kho ANH: Kho vật liệu chính.
Kho BICH: Kho vật liệu chính.
Kho THAT: Kho vật liệu chính.
Kho THU: Kho vật liệu chính.
Kho KT: Kho kỹ thuật.
Mỗi loại NVL có mã riêng, mỗi mã đều bao gồm hai thành phần là tên kho
và số đếm, tên kho chính là loại kho chứa NVL đó, ví dụ như:
Đường: BICH24
Sữa : 9 THAT
Bột mỳ: THAT 267, 15 BICH
Bột kacao ANH 200: THAT 302…
Tuy nhiên cách mã hóa vật tư tại Công ty không thống nhất về hình thức,
có một số loại vật tư được mã hóa theo cách tên kho trước rồi đến số đếm nhưng
cũng có một số loại lại được mã hóa theo cách số đếm trước rồi đến tên kho. Sự
không thống nhất này đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý, sử dụng
và kế toán vật tư. Về vấn đề này, tôi xin được trình bày rõ hơn trong phần 3.1.2.
1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà.
 Tại khâu thu mua NVL:

Phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm kỳ sau, định mức tiêu
hao NVL và kế hoạch dự trữ NVL, để tính ra số NVL cần thu mua và tiến hành
thăm dò thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp. Công ty đã xây dựng một hệ thống
các tiêu chuẩn rất chặt chẽ để lựa chọn ra các đối tác cung cấp NVL. Hệ thống
tiêu chuẩn đó là: Thứ nhất: Những doanh nghiệp là đối tượng để lựa chọn làm
nhà cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chủ động nguồn nguyên
liệu đầu vào. Thứ hai: Những doanh nghiệp này cần có một quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường ổn định, tạo lập được uy tín với các bạn
hàng. Thứ ba: Đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng NVL như đã cam
kết.
Phòng vật tư dựa trên những tiêu chuẩn đã được xây dựng lên đó để lựa
chọn ra những nhà cung cấp đạt yêu cầu. NVL của Công ty không tập trung vào
một hay hai nhà cung cấp mà được cung cấp bởi một số nhà sản xuất có uy tín
trong ngành. Điều này vừa tạo nên một sự cạnh tranh về giá, vừa giảm sự phụ
thuộc vào mỗi nhà cung cấp. Hàng năm, Công ty thường ký hợp đồng nguyên
tắc với các nhà cung cấp lớn đã được phê duyệt theo hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000, các nhà cung cấp đó như: Công ty CP bao bì nhựa Tân
Tiến, công ty liên doanh sản xuất bao bì Tongyuan, công ty liên doanh mía
đường Nghệ An Tate and Lyle, công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk, công ty CP
thực phẩm Minh Dương, …
Mặt khác, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó biến
động về giá NVL sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do
đặc thù của ngành bánh kẹo là tính cạnh tranh cao nên Công ty không thể cùng
lúc nâng giá bán sản phẩm. Giá bán sản phẩm chỉ có thể điều chỉnh khi cả thị

×