Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

KIM HỮU NGHĨA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU: ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA MHTM: .......... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG: ............................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng: .......................................................................................... 3
1.1.2. Bản chất của tín dụng: ........................................................................................... 3
1.1.3. Chức năng của tín dụng: ........................................................................................ 4
1.1.4. Vai trò của tín dụng: .............................................................................................. 5
1.1.5. Các hình thức tín dụng: ......................................................................................... 6
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: ..................................................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: ......................................................................... 6
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: ............................................................................... 6
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG: ................................................................................... 7


1.3.1. Khái niệm: ............................................................................................................ 7
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng: ............................................ 9
1.3.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ trọng nợ xấu: ...................................................................... 9
1.3.2.2. Vòng quay vốn tín dụng: .................................................................................. 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: ................................................. 14
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về khách hàng: .......................................................................... 14
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng: ............................................................................ 16
1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường: ................................................................. 20
1.3.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng: .................................................. 21
1.3.4.1. Đối với nền kinh tế xã hội: ............................................................................... 21
1.3.4.2. Đối với ngân hàng thương mại: ........................................................................ 22
1.3.4.3. Đối với khách hàng: ......................................................................................... 23
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NHTM TRÊN THẾ GIỚI VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM: ....... 23
1.4.1. Kinh nghiệm một số NHTM trên thế giới về nâng cao chất lượng tín dụng: ........ 23
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: .................................................................... 30


Kết luận chương I: ......................................................................................................... 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH: ....................... 31
2.1. SƠ LƯỢC VÀI NÉT VỀ TỈNH TRÀ VINH:.......................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: ....................................................................... 31
2.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế của Tỉnh: ................................................................ 32
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh từ năm 2006-2009: ........................... 34
2.2. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG MHB
VÀ NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH TRÀ VINH: ............................................ 34
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng MHB: .............................................. 34
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng MHB Chi nhánh Trà Vinh: .............. 35
2.2.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của ngân hàng MHB Chi nhánh Trà Vinh: ................ 36

2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức: .................................................................................................. 36
2.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban: ............................................ 37
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB
CHI NHÁNH TRÀ VINH: ..................................................................................... 39
2.3.1. Quy định cho vay đối với khách hàng của ngân hàng MHB: ................................ 39
2.3.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng MHB Chi nhánh Trà Vinh: ............... 40
2.3.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng MHB Chi nhánh Trà Vinh: ............... 40
2.3.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn: .................................................................... 40
2.3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn – cho vay nền kinh tế: .................................... 43
2.4. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB
CHI NHÁNH TRÀ VINH: ..................................................................................... 45
2.4.1. Đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng: ......................................................... 45
2.4.2. Những tồn tại: ..................................................................................................... 49
2.4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng MHB
Chi nhánh Trà Vinh trong thời gian qua: .............................................................. 49
2.4.3.1. Các nguyên nhân từ phía khách hàng: .............................................................. 49
2.4.3.2. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng: ................................................................ 51
2.4.3.3. Các nguyên nhân khác: ..................................................................................... 54


Kết luận chương II:........................................................................................................ 55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH TRÀ VINH:............................ 57
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
CỦA TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015: ............................................................ 57
3.1.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................. 57
3.1.2. Phương hướng: .................................................................................................... 57
3.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu: ........................................................................................... 58
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG
CỦA NGÂN HÀNG MHB ĐẾN NĂM 2015: ......................................................... 59

3.2.1. Định hướng phát triển của ngân hàng MHB đến năm 2015: ................................ 59
3.2.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng của ngân hàng MHB: ............................................... 60
3.2.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản của ngân hàng MHB Chi nhánh Trà Vinh: .... 60
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH TRÀ VINH: ............................................ 61
3.3.1. Giải pháp ở cấp độ vĩ mô: ................................................................................... 61
3.3.1.1. Đối với Chính phủ: ........................................................................................... 61
3.3.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: .......................................................... 62
3.3.1.3. Đối với ngân hàng MHB: ................................................................................. 65
3.3.2. Các giải pháp ở cấp độ vi mô: ............................................................................. 66
3.3.2.1. Đối với ngân hàng MHB Chi nhánh Trà Vinh: ................................................. 66
3.3.2.2. Đối với các đơn vị có liên quan: ....................................................................... 75
Kết luận chương III: ...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN: .................................................................................................................. 77
Phụ lục 1: Quy định cho vay đối với khách hàng của ngân hàng MHB:
Phụ lục 2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh:
Phụ lục 3: Chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng:
Phụ lục 4: Tình hình HĐV và cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Trà Vinh:
TÀI LIỆU THAM KHẢO:


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ngân hàng thương mại là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn,
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc hoàn trả nợ
lãi, gốc của khách hàng vay vốn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi ngân
hàng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu trong hoạt động quản
trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nhất là trong giai đoạn hiện nay; bên cạnh đó

giữa tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại với nhau, việc làm thế nào để tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
tín dụng luôn là vấn đề mà các tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý Nhà nước, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Đối với ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh việc tăng trưởng
tín dụng cũng đạt được những thành tựu khả quan, song tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn
tồn đọng cần giải quyết để góp phần đưa tín dụng tăng trưởng một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình trên, qua quá trình làm việc tại ngân hàng Phát Triển Nhà
ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Trầm Thị Xuân
Hương, người hướng dẫn khoa học và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, tôi chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh
Trà Vinh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung chính sau:
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới trong
công tác nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân
hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh thời gian qua, tìm những tồn tại và
những khó khăn vướng mắc cần giải quyết.
- Đưa ra những giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh.


2

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng các phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, áp dụng các phương pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, so sánh để
làm rõ những vấn đề của luận văn.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Phát
Triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Khái quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Trà
Vinh, khái quát hoạt động của ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL, trong đó tập trung
nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Trà Vinh giai đoạn 2006 - 2009.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 03 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi nhánh Trà Vinh.
- Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Phát Triển
Nhà ĐBSCL Chi nhánh Trà Vinh.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, luận văn không
tránh khỏi sai sót nhất định, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và mang tính thực tiễn cao hơn.


3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG:
1.1.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng là phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển
cùng với phát triển của kinh tế hàng hóa.
Lúc đầu các quan hệ tín dụng hầu hết là tín dụng bằng hiện vật và một phần nhỏ là

tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng lúc
bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong điều kiện
của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ. Chỉ đến khi phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, các quan hệ tín dụng mới có điều kiện phát triển.
Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi phi
kinh tế đã nhường chỗ cho các loại hình tín dụng khác ưu việt hơn nhu tín dụng ngân
hàng, tín dụng chính phủ…
Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau đây:
+ Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu chúng.
+ Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
+ Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
1.1.2. Bản chất của tín dụng:
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh sau:


4

- Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
- Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng hiện kim vận động
theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.1.3. Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có ba chức năng

- Một là: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn
tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát
triển nền kinh tế.
- Hai là: Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
+ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền
mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy hiện nay) nhờ
đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản
tiền…
+ Hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng
lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình
thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân
hàng ngày càng mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế,
vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
+ Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy
động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Ba là: Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:


5

Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động của
vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi
phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy tín dụng không những là tấm gương

phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm
soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp
luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của tín dụng:
Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế
xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm cả vai trò tích cực và tiêu cực. Chẳng hạn, nếu để tín
dụng phát triển tràn lan không kiểm soát thì không những không làm cho nền kinh tế phát
triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
Xét về mặt tích cực tín dụng có các vai trò to lớn sau đây:
- Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển:
Hoạt động tín dụng đã giải quyết được mâu thuẫn trong quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn tiền tệ, trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn hoạt
động sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tư cho xã
hội góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Ổn định tiền tệ và giá cả:
Khi thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, hoạt động tín dụng đã
làm giảm lượng tiền lưu thông trong xã hội, làm giảm lạm phát, góp phần ổn định tiền
tệ,… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
đáp ứng nhu cầu xã hội, mặt khác nhờ hoạt động tín dụng tạo điều kiện và khả năng khai
thác các nguồn lực của xã hội như tài nguyên thiên nhiên, lao động,… do đó hoạt động tín
dụng ngày càng thu hút thêm nhiều lao động của xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
- Ngoài ra hoạt động tín dụng còn phát triển, mở rộng ra phạm vi quốc tế nên góp
phần mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.


6


1.1.5. Các hình thức tín dụng:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức
kinh tế với nhau được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân
trong xã hội, trong đó chủ yếu nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân
bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn
và cho vay bằng tiền.
Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể được xác định một cách rõ ràng, trong đó
ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân, ... là
người đi vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng.
Sản phẩm tín dụng là sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách
hàng, tức chủ thể cần vốn trong nền kinh tế thông qua các hình thức cấp tín dụng trên
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm:
+ Cho vay: Là loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM, trong đó ngân hàng sẽ cho
người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn,
người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi.
+ Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Việc ngân hàng mua các thương
phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán gọi là chiết khấu. Nếu khách
hàng là người sở hữu các thương phiếu và chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán, cần
có tiền ngay thì có thể đến ngân hàng xin chiết khấu, tức là xin nhận tiền trước theo cách



7

khấu trừ tiền lãi và phải chuyển giao quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng chiết khấu.
Khi chứng từ đến hạn, ngân hàng sẽ xuất trình cho người trả tiền và người trả tiền thanh
toán toàn bộ số tiền chứng từ cho ngân hàng chiết khấu.
+ Cho thuê tài chính: Là loại hình nghiệp vụ tín dụng trung - dài hạn mới hình
thành và phát triển từ những thập niên 60 của thế kỷ XX. Đây là loại hình tài trợ dưới
hình thức cho thuê máy móc, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và được thực hiện
qua công ty con của NHTM (công ty cho thuê tài chính).
+ Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư
bảo lãnh của ngân hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế, thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín
dụng không xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam
kết bảo lãnh khi người được bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả tiền thay cho
người được bảo lãnh.
Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình
lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của
xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; vừa có tác dụng
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung
phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông
tiền tệ, ổn định giá cả thị trường ...
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động tín dụng mang lại trên 80% thu nhập trong tổng
thu nhập của các ngân hàng, vì vậy, các nhà hoạch định chính sách, các nhà điều hành,
các nhà quản trị ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG:
1.3.1. Khái niệm:
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, Chất lượng là khả năng thỏa mãn các yêu cầu của

khách hàng và các bên có liên quan khác của tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm,
hệ thống hoặc quá trình.
Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng thương mại là tín dụng, trong
sản phẩm tín dụng nguyên liệu kinh doanh là hàng hóa nhưng lại là hàng hóa mang tính


8

xã hội cao, chỉ một biến động nhỏ về mặt giá trị trên thị trường là có thể ảnh hưởng đến
nhiều hoạt động của nền kinh tế - xã hội và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại.
Xét ở góc độ ngân hàng, sản phẩm tín dụng không chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng (những nhu cầu pháp luật không cấm), mà còn phải đáp ứng được nhu cầu phát triển
của đất nước nói chung, của địa phương nói riêng trên cở sở khả năng thu hồi được gốc và
lãi đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Với cách đề cập như trên, Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là sự đáp
ứng nhu cầu của khách hàng khi cung ứng dịch vụ tín dụng (nhu cầu pháp luật không
cấm), bảo đảm nguyên tắc và điều kiện của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội.
Hiểu theo nghĩa rộng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với khách hàng: Khoản tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của
người vay, phù hợp với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục đơn giản, thuận tiện thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Ngoài ra chất
lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn cơ hội kinh doanh về các khía cạnh không
gian, thời gian và qui mô cho khách hàng.
+ Không gian: Ngân hàng phải luôn gần gũi với khách hàng và tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong giao dịch.
+ Thời gian: Dịch vụ tín dụng ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu kịp thời về
vốn cho khách hàng, phải thỏa mãn được thời điểm kinh doanh của khách hàng khi giải
ngân và khi hoàn vốn.

+ Qui mô: Tín dụng ngân hàng bảo đảm yêu cầu về khối lượng mà khách hàng
mong muốn.
- Đối với phát triển kinh tế - xã hội:
Chất lượng tín dụng tốt thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời là công cụ để
thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực
hiện việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế kém phát triển, cũng như
các vùng sâu, vùng xa. Nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là tăng trưởng tín dụng trong
mối quan hệ với sự tăng trưởng của nền kinh tế.


9

- Đối với ngân hàng thương mại:
Chất lượng tín dụng tốt bảo đảm được khả năng an toàn (đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn đáp ứng tốt khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi), đồng thời thu hút tốt hơn các
dịch vụ khác cho ngân hàng tạo nguồn thu nhập cao, ổn định đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển của ngân hàng một cách bền vững, ít rủi ro.
Như vậy, để đảm bảo tín dụng luôn có chất lượng, đòi hỏi trong quá trình xét duyệt
cho vay, cán bộ tín dụng một khi lựa chọn khách hàng, lựa chọn đối tượng cho vay cần
thẩm định, phân tích về các mặt: tư cách, khả năng tài chính,... để từ đó đi đến quyết định
cho vay hay không cho vay. Nếu cho vay thì mức cho vay bao nhiêu để vừa có thể hỗ trợ
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vừa nằm trong giới hạn phạm vi cho phép.
Mặt khác về phương thức cho vay, thời gian cho vay cũng phải xác định như thế
nào để khách hàng có điều kiện sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ ngân hàng cả gốc
và lãi đúng theo định kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần có sự lựa chọn
phương pháp thu nợ, thu lãi, việc xử lý những khoản tín dụng có vấn đề sau khi cho vay,
đến hạn mà người vay chưa trả.
Những vấn đề nêu trên cho thấy để đảm bảo chất lượng tín dụng là một trong
những vấn đề phức tạp. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn là vấn đề các tổ chức tín
dụng quan tâm nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro có thể gặp phải. Từ đó

cho thấy, chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối và rất nhạy cảm với nhiều tác
động trong nền kinh tế - xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng:
Chất lượng tín dụng phải được xem xét trên cả hai phương diện: hiệu quả kinh tế xã hội, tính lợi nhuận của bên đi vay cũng như của bên cho vay. Thực tế về mặt định tính
rất khó xác định rõ phần đóng góp của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương. Để đánh giá chất lượng tín dụng, thông thường người ta sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ và vòng quay vốn tín dụng.
1.3.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ trọng nợ xấu:
Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà 1 phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn


10

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x 100
Tổng dư nợ

Nếu tỷ lệ này ngày càng cao thì chất lượng của tín dụng ngân hàng càng thấp và
ngược lại. Tuy nhiên, việc định lượng một tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là phù hợp, việc này
gắn liền với chi phí khác nhau giữa các ngân hàng, các vùng. Vì có quan niệm cho rằng
một tỷ lệ nợ quá hạn chấp nhận được thì không xem là chất lượng tín dụng thấp. Nhưng
nhìn chung, tỷ lệ này càng thấp càng tốt, riêng đối với ngân hàng MHB quy định tỷ lệ nợ
quá hạn cho phép phải ở mức ≤ 3%.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia thành các nhóm
sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày


- Nợ cần chú ý.

+ Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

- Nợ dưới tiêu chuẩn.

+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày

- Nợ có khả năng mất vốn.

Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên những
khoản tín dụng tiềm ẩn rủi ro. Vì rằng những khoản nợ đã quá hạn do khách hàng không
còn khả năng thanh toán, nhưng vì một lý do nào đó được ngân hàng cho gia hạn nợ thì
khoản nợ trên sẽ trở thành nợ trong hạn và không được trích dự phòng, khách hàng không
cần xếp vào diện cần theo dõi. Hoặc như khoản nợ còn trong hạn, nhưng khách hàng kinh
doanh không hiệu quả, khả năng trả nợ mong manh, nhưng vẫn chưa được xếp vào loại
nợ xấu để tiến hành những biện pháp phòng ngừa.
Để thuận lợi cho công tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ tốt
cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trị thường phân loại nợ,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Tại Việt Nam theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết
định số 18/2007QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 V/v sửa đổi, bổ sung quyết định 493 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm nợ. Cụ thể như sau:


11

* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm:

+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn còn lại;
+ Các khoản nợ được phân lại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả nợ
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;



12

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Khoản 2, khoản 3 Điều này qui định như sau:
2. Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi
ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ
gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu
(06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được
xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong
thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được
cơ cấu lại;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời

hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.


13

3. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại
vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín
dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản
nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện
phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông
báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham
gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay
hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp
vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay
hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
c) Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các
nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá
của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng;
- Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm
nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);

- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục
hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính
theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong 5 nhóm nợ trên, nợ quá hạn là các khoản nợ được phân loại từ nhóm 1 đến
nhóm 5; nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và nhóm 5.


14

Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các
tổ chức tín dụng, trong đó thể hiện rõ nét nhất ở chỉ tiêu tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ.
1.3.2.2. Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng

=
Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng lớn thể hiện tốc độ quay vòng vốn nhanh, khả năng thu
hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn cao, rủi ro về thay đổi lãi suất cho các tổ chức tín dụng
ít, chất lượng tín dụng tốt.
Nếu khách hàng vay và trả nợ bình thường, vòng quay vốn tín dụng sẽ được thực
hiện chứng tỏ khách hàng vay vốn tốt, có hiệu quả. Ngược lại, khách hàng vay vốn không
thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng thì hoặc là họ đã sử dụng vốn không có hiệu quả
hoặc là họ không tích cực trả nợ.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng xấu hay tốt, rủi ro cao hay thấp có nhiều nguyên nhân. Rủi ro
tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của ngân hàng thương
mại và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ tác
động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Có thể chia các nhân tố thành
các loại sau:
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về khách hàng:
 Khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng:
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các ngân hàng thương mại thường
đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có
thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác
nhau tùy theo từng ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm tới
một số vấn đề sau:
- Mục đích sử dụng vốn: phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Nghĩa là mục đích
sử dụng vốn vay phải không trái pháp luật, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện dự


15

án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành, của địa
phương và của cả nước.
- Năng lực tài chính: thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của khách hàng tham
gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao cho thấy tiềm lực tài chính của khách
hàng càng mạnh. Tỷ trọng vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án cao còn có tác
dụng kích thích nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh rủi ro cho
chính mình và cũng là cho ngân hàng. Thông thường điều kiện tín dụng của ngân hàng sẽ
quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của khách hàng tham gia vào dự án tùy theo từng trường
hợp cụ thể.
- Năng lực sản xuất kinh doanh: thể hiện ở quy mô, năng suất, khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả, khả năng mở rộng sản xuất. Ngoài ra, các ngân
hàng cũng thường yêu cầu khách hàng phải hoạt động ổn định và có lãi trong một khoảng

thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả thi.
- Tính khả thi của dự án: dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện là cần thiết, đáp
ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng, phù hợp
với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng và của Nhà nước, đồng thời với
các nguồn tài lực, vật lực hiện có có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của dự án. Yêu cầu
có dự án khả thi là yêu cầu bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh.
- Các biện pháp bảo đảm: do đặc điểm các khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro nên
thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền
vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể thu được nợ nếu có rủi ro xảy ra. Hình thức bảo
đảm thường là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt
buộc có tính nguyên tắc. Trong một số trường hợp nếu khách hàng có uy tín có tiềm lực
tài chính mạnh, có phương án kinh doanh khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân
hàng có thể cho vay không cần bảo đảm.
 Trình độ năng lực quản lý của khách hàng:
Năng lực quản lý của khách hàng: Bao gồm chất lượng nhân sự quản lý, sự phối
kết hợp giữa các thành viên trong Ban điều hành nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp
lý, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực để đạt mục tiêu kinh doanh cao nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của


16

công tác quản lý càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của khách
hàng phải thường xuyên được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi
trường kinh doanh, của chính bản thân mình.
 Chất lượng nhân sự:
Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự luôn là nhân tố quyết định sự thành
bại của khách hàng. Khách hàng với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học
kỹ thuật, cộng với đội ngũ nhân sự quản lý có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi
cho quá trình kinh doanh của mình.

 Công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật:
Năng lực công nghệ của khách hàng được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình
độ tay nghề, kiến thức của người lao động. Năng lực công nghệ cao cho phép khách hàng
thực hiện có hiệu quả các dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ
dàng hơn trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào.
 Đạo đức, thiện chí của khách hàng:
Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai
phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó
khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu
hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử dụng vốn sai mục đích,
tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn
nhau. Tất cả các hành vi đó đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng.
1.3.3.2 . Nhân tố thuộc về ngân hàng:
 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng:
Muốn cho vay được điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có
vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các
khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn
vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn
vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một
ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định
thì không thể và không nên mở rộng cho vay trung và dài hạn và ngược lại. Nếu một ngân


17

hàng có nguồn vốn ổn định thì ngân hàng đó sẽ dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối
với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
 Năng lực thẩm định tín dụng:
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi

vay được hoàn trả đúng hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án
không hiệu quả như mong muốn, hoặc khách hàng không thiện chí, cố tình lừa đảo ngân
hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm
định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước, chủ
yếu tập trung xem xét các mặt: khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh
doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án mới được xem xét để quyết định cho vay hay
không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn
cứ đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rờm rà, các
điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ làm nản lòng
khách hàng hoặc có rất ít khách hàng bảo đảm thỏa mãn được các yêu cầu của ngân hàng.
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng.
Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng
sai lầm trong việc ra quyết định cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá
trình hoạt động các ngân hàng phải chú ý không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm
định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những
khách hàng thật sự tin cậy, những dự án thật sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
 Năng lực giám sát tín dụng của ngân hàng:
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp
cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng
sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc chắn để có được chất lượng tín dụng
cao. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường
trước được, bản thân dự án trong suốt quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình
huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý tình huống tín dụng sau
khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn


18


đề như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động thực tế của dự
án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của khách hàng,
những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp
ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như: sử dụng vốn sai
mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn giám sát
hoạt động của khách hàng, ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua
việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời hoặc trực tiếp giúp đỡ
khách hàng khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm
nhằm giúp cho việc thực hiện dự án đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của
ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của
ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng ngắn hạn thì có nghĩa là quy mô
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất
lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đang có vấn đề hay ít ra thì xét về mặt quy mô
không thể nói chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt.
Ngoài ra chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như: quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo
đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng và thực hiện một
cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và
của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Còn ngược lại nếu việc xây dựng và
thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín
dụng sẽ không cao, thậm chí là rất thấp.
 Thông tin tín dụng:



19

Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực
nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng trước hết cần phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám
sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác càng kịp thời thì càng
có lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay
và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với
tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
 Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật:
Cũng là một nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng ngân hàng nhất là trong thời
đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ
hiện đại, trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa
các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi cho khách hàng vay vốn. Đó
là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng .
 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng:
Cho dù khoa học hiện đại mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân
tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động ngân hàng là hoạt
động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con
người lại càng quan trọng: Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ
không thay thế được sự " nhạy cảm " hay " kinh nghiệm " của người cán bộ tín dụng. Do
đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật
lên hai vấn đề: chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không
chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức,
tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói
riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của cán bộ, trong một chừng mực nhất
định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó ngân

hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có
tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì
công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng


20

giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm mạnh và điểm
yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết
thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên
trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao chất
lượng tín dụng ngân hàng.
1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường:
 Môi trường tự nhiên:
Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của
ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên như: hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp.
Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
 Môi trường kinh tế:
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như
khách hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế
theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và khách hàng
biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như
hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và khách hàng không chỉ chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi
trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng (Ví dụ: những rủi ro do thay
đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm cho ngân hàng bị thiệt hại về thu nhập) hoặc ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng ngân hàng.
 Môi trường chính trị, xã hội:
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra quyết
định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực
hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng tăng lên. Ngược lại,


21

nếu môi trường bất ổn thì các nhà đầu tư sẽ tìm cách thu hẹp sản suất để bảo toàn vốn,
hạn chế rủi ro, khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng giảm sút theo.
 Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các
khách hàng yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường
pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không
dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín
dụng ngân hàng.
 Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và các cơ quan chức năng:
Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của Nhà
nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng
cũng như khách hàng, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng của mình.
Tóm lại: Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Do đó chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố
thuộc bản thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc về phía khách hàng, cũng có những
nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác
động của từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy phát triển kinh tế của mình.

1.3.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng:
1.3.4.1. Đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho thấy tín dụng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày
càng được quan tâm vì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện
kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng,


×