Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 103 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------------

LỮ NGUYỄN BẢO UYÊN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN
HÀNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ i
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - BẢNG ................................................................... v
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG


HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG ................................................................ 4
1.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của thẻ ngân hàng ................................ 4
1.1.2. Khái niệm về thẻ ngân hàng ........................................................................... 9
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng ................................................................................... 9
1.1.4. Lợi ích của thẻ ngân hàng ............................................................................ 12
1.1.4.1. Đối với ngành ngân hàng .................................................................... 13
1.1.4.2. Đối với người sử dụng thẻ ................................................................... 14
1.1.4.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ .............................................................. 15
1.1.4.4. Đối với nền kinh tế-xã hội ................................................................... 16
1.2. QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ ................................... 17
1.2.1. Các chủ thể tham gia trong quy trình ............................................................ 17
1.2.1.1. Ngân hàng phát hành .......................................................................... 17
1.2.1.2. Chủ thẻ ................................................................................................ 17
1.2.1.3. Đơn vị chấp nhận thẻ .......................................................................... 17
1.2.1.4. Ngân hàng thanh toán ......................................................................... 18
1.2.1.5. Ngân hàng đại lý ................................................................................. 18
1.2.1.6. Tổ chức thẻ quốc tế ............................................................................. 18


2

3

1.2.2. Quy trình phát hành thẻ ................................................................................. 19
15

1.2.2.1. Nguyên tắc phát hành thẻ .................................................................. 19

1.2.2.2. Nghiệp vụ phát hành thẻ .................................................................... 19

16

1.2.3. Quy trình thanh toán thẻ................................................................................ 21
1.2.3.1. Quy trình thực hiện một giao dịch thanh toán thẻ ............................. 21
1.2.3.2. Hệ thống thanh toán toàn cầu .......................................................... 24
17

0

1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ .................................... 24
4

5

1.3.1. Khái niệm về rủi ro ....................................................................................... 24
1.3.2. Phân loại rủi ro .............................................................................................. 25
18

19

20

21

22

23

24


1.3.2.1. Rủi ro thẻ bị mất cắp, thất lạc ........................................................... 25
1.3.2.2. Rủi ro thẻ giả mạo ............................................................................. 25
1.3.2.3. Rủi ro thẻ bị lạm dụng tài khoản ...................................................... 26
1.3.2.4. Rủi ro tác nghiệp ............................................................................... 27
1.3.2.5. Rủi ro tín dụng .................................................................................. 28
1.3.2.6. Rủi ro do công nghệ, kỹ thuật ........................................................... 28
1.3.2.7. Rủi ro khác ........................................................................................ 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................30
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN
HÀNG TẠI VIỆT NAM ...................................................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam ....................... 32
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ ............................................... 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Việt Nam hiện nay ....... 34
2.1.3.1 Về số lượng các ngân hàng tham gia thị trường thẻ Việt Nam ........ 34


3

2.1.3.2 Tình hình hoạt động phát hành thẻ .................................................... 35
2.1.3.3. Doanh số sử dụng thẻ ........................................................................ 37
2.1.3.4. Tình hình hoạt động thanh toán thẻ .................................................. 38
2.1.3.5. Mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ ......................................... 39
2.1.3.6. Tình hình hoạt động của các tổ chức chuyển mạch thẻ .................... 41
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN
HÀNG TẠI VIỆT NAM ...................................................................................... 42
2.2.1 Rủi ro thẻ giả mạo ....................................................................................... 43
2.2.2 Rủi ro thẻ bị mất cắp, thất lạc ...................................................................... 50

2.3.3 Rủi ro thẻ bị chiếm dụng tài khoản .............................................................. 53
2.2.4 Rủi ro do kỹ thuật công nghệ ....................................................................... 57
2.2.5 Rủi ro tác nghiệp .......................................................................................... 59
2.2.6 Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 61
2.2.7 Rủi ro do đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng ........................... 62
2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO ................................................. 63
2.3.1 Nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng ................................................. 63
2.3.2 Nguyên nhân do chủ thẻ gây ra .................................................................... 65
2.3.3 Nguyên nhân từ phía đơn vị chấp nhận thẻ .................................................. 66
2.3.4 Nguyên nhân do các cá nhân, tổ chức tội phạm gây ra ................................ 66
2.4. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC .............................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................68
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
3.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THẺ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .........70


4

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ................................................................ 71
3.2.2. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ .......... 71
3.2.3. Tăng cường quản lý, bảo mật hệ thống hoạt động máy ATM ..................... 72
3.2.4. Nâng cấp máy móc thiết bị, hệ thống công nghệ thẻ ................................... 74
3.2.4. Mở rộng kết nối thông tin tài khoản thẻ với các phương tiện hiện đại khác 76
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng ......................................................... 78
3.2.6. Giải pháp an ninh mạng đối với các giao dịch qua Internet ......................... 79
3.2.7. Phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng ........................................... 81
3.2.8. Chú trọng hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ an toàn ........................ 82
3.2.9. Trang bị kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đơn vị chấp nhận thẻ .83

3.2.10. Trang bị hệ thống trung tâm tin học đủ lớn, mạnh, nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ thẻ ........................................................................................................... 84
3.3. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ PHÍA CƠ QUAN HỮU QUAN ............................ 85
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 85
3.3.2. Đối với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam .......................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................88
KẾT LUẬN .....................................................................................................................89
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Quy trình phát hành thẻ ............................................................................ 20

Sơ đồ 1.2

Quy trình thực hiện một giao dịch thanh toán thẻ ................................... 21

Biểu đồ 2.1 Tình hình phát hành thẻ nội địa năm 2008 ............................................. 35
Biểu đồ 2.2 Tình hình phát hành thẻ quốc tế năm 2008 .............................................. 36
Biểu đồ 2.3 Doanh số sử dụng thẻ năm 2008 ............................................................. 38
Biểu đồ 2.4 Doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2008 ............................................ 39
Biểu đồ 2.5 Hệ thống ATM của Việt Nam năm 2008 ................................................. 40
Biểu đồ 2.6 Hệ thống đơn vị chấp nhận thẻ tại Việt Nam năm 2008 .......................... 40
Biểu đồ 2.7 Tình hình rủi ro thẻ giả mạo, gian lận do các ngân hàng Việt Nam phát

hành ...........................................................................................................45
Biểu đồ 2.8 Tình hình thanh toán thẻ giả mạo, gian lận tại Việt Nam ........................ 48

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Tóm tắt tình hình hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Việt Nam ..... 42

Bảng 2.2

Tình hình rủi ro thẻ giả mạo, gian lận do các ngân hàng Việt Nam phát
hành ...........................................................................................................45

Bảng 2.3

Tình hình thanh toán thẻ giả mạo, gian lận tại Việt Nam ........................ 48


6

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN
Sự ra đời của ngành công nghệ thẻ trong vài thập niên gần đây đã đánh dấu một
bước ngoặc quan trọng trong lịch sử phát triển tiền tệ, góp phần đưa con người tiến gần
hơn đến thế giới văn minh, hiện đại. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc của ngành công
nghệ thông tin, công nghệ thẻ cũng được ứng dụng và phát triển lên tầm cao mới, tình
hình hoạt động kinh doanh thẻ nhờ đó cũng phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thẻ lớn mạnh lại đi kèm với sự không ngừng
gia tăng các rủi ro. Những rủi ro này đang ở mức báo động, không những gây tổn thất
nặng nề đến hoạt động kinh doanh thẻ của các quốc gia trên thế giới mà còn ảnh hưởng

nghiêm trọng đối với những thị trường thẻ mới phát triển như Việt Nam chúng ta. Rủi
ro xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng thương mại trong nước mà còn tác
động đến người sử dụng thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ tham gia hoạt động trên thị
trường với mức độ thiệt hại ngày càng nhiều và không ngừng gia tăng.
Trăn trở trước thực tế này, nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
ngân hàng tại Việt Nam” với mong muốn góp phần nhỏ nhằm giúp thị trường thẻ Việt
Nam phát triển ngày càng lớn mạnh, an toàn và hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Góp phần thiết thực trong việc hình thành một sản phẩm khoa học có giá trị lý
luận và thực tiễn về hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Việt
Nam.
Đề tài là sự hệ thống hóa, phân tích các rủi ro đã xảy ra trên thị trường thẻ ngân
hàng tại Việt Nam trong thời gian qua nhằm giúp cho các nhà nghiên cứu có thêm các
thông tin hữu ích, có cái nhìn bao quát hơn về các rủi ro trên thị trường thẻ ngân hàng
tại Việt Nam. Từ đó giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam có những hướng đi đúng
đắn hơn khi phát triển công cụ thanh toán hiện đại này.


7

Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ ngân hàng tại Việt Nam, để giúp cho ngành ngân hàng Việt Nam ngày càng
vững tin trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng, tình hình
hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, những rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng thời gian qua để đưa ra giải pháp nhằm
hạn chế các rủi ro này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các lĩnh vực liên quan đến hoạt động

kinh doanh thẻ ngân hàng nói chung và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin,
thống kê thực trạng các rủi ro đã xảy ra, qua đó đánh giá phân tích các rủi ro này để tìm
ra nguyên nhân gây ra rủi ro.
Vận dụng những kiến thức của các môn học về tài chính ngân hàng kết hợp với
kinh nghiệm thực tế đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thẻ để giải quyết các vấn
đề đã đặt ra trong đề tài.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Nội dung luận văn được bố cục thành ba chương :
ƒ Chương 1: Tổng quan về thẻ ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
ngân hàng
ƒ Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Việt Nam
ƒ Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại
Việt Nam
Do thời gian nghiên cứu, khả năng và lượng thông tin thu thập được có hạn, luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy
Cô, các bạn và những người quan tâm đến đề tài. Em xin chân thành cảm ơn!


8

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ NGÂN HÀNG



9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG
-------------o0o------------1.1.

TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG

1.1.1 Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của thẻ ngân hàng
6

Lịch sử phát triển của nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội khác nhau gắn liền với các hình thức tiền tệ khác nhau. Từ hình thức tiền tệ thô sơ
như vỏ sò, vỏ ốc,.. chuyển sang kim loại quý nguyên chất, đến đồng tiền đúc, rồi đồng
tiền giấy, tiền ghi sổ và đỉnh cao nhất là tiền điện tử, là tiền đề cho sự ra đời các phương
thức thanh toán bằng thẻ sau này.
Chiếc thẻ là một trong những phát minh vĩ đại nhất của con người, góp phần tạo
ra những tiến bộ to lớn có ý nghĩa quyết định đối với lịch sử văn minh của loài người
bằng cách thúc đẩy thương mại và hoạt động kinh tế phát triển.
Theo tài liệu ghi chép lại của tổ chức Visa quốc tế, vào một buổi tối năm 1949,
lúc trả tiền một bữa ăn đãi khách tại nhà hàng Manhattan hoa lệ, luật sư người Mỹ
Frank MC Namara mới biết mình quên mang ví lẫn chi phiếu. “Thật xấu hổ chưa từng
thấy”, ông thốt lên. Ông hốt hoảng gọi điện thoại về nhà để vợ mang tiền đến thanh
toán hóa đơn. Sau lần mất mặt đó, ông tự hứa sẽ không bao giờ xảy ra tình trạng tương
tự như vậy nữa.
Năm sau, 1950, ông vận động mười bốn nhà hàng tại New York chấp nhận để
mình và hai trăm đồng nghiệp cùng thân hữu được trả tiền bằng cách xuất trình một tấm
thẻ nhỏ, thẻ Dinners Club ra đời. Đến năm 1951, ông thành lập công ty mang tên
Dinners Club, là công ty đầu tiên phát hành thẻ tín dụng, đánh dấu một sự kiện, cột mốc

lịch sử quan trọng trên thế giới. Dinners Club - Câu lạc bộ ăn tối – được hình thành và
thành công nhanh chóng. Một năm sau, hai mươi ngàn người đã được cấp thẻ Dinners.
Tổ chức này bắt đầu phát triển ra nước ngoài năm 1952.
Do sự cạnh tranh quyết liệt từ các nhà buôn với nhau trong việc thu hút khách
hàng, các nhà buôn tìm mọi cách để cung cấp hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng càng


10

nhiều hơn, vì vậy các nhà buôn đã đồng ý cho khách hàng mua chịu hàng hóa, dịch vụ
và thanh toán lại sau. Tuy nhiên, đối với các nhà buôn nhỏ, sự hạn chế về vốn đã cản
trở họ trong việc mở rộng tín dụng đến các khách hàng và điều này đã tạo cơ hội để các
định chế tài chính tham gia vào.
Một hệ thống tín dụng được phát triển bởi ông John Biggins vào năm 1946. Với
hệ thống tín dụng này, các nhà buôn sẽ ký quỹ tại ngân hàng ông Biggins, ngân hàng sẽ
hoàn trả tiền cho các nhà buôn và sau đó thu hồi lại tiền từ khách hàng của họ. Hệ
thống tín dụng này đã mở đường cho ngân hàng đầu tiên, Franklin National ở Long
Island phát hành chiếc thẻ tín dụng đầu tiên lưu hành vào năm 1951 tại New York.
Phương thức này đã được công ty American Express bắt chước vào năm 1958,
cải tiến với một tấm thẻ nhựa có khả năng thanh toán khi đi du lịch và trong vòng 5
năm sau đó đã đạt một triệu khách hàng.
Đến năm 1960, một ngân hàng của Mỹ là Bank of America đã phát hành thẻ
Bank Americard. Sau đó, ngân hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép cho các định chế tài
chính trong khu vực được cấp phép phát hành thẻ Bank Americard. Dần dần ngày càng
nhiều các định chế tài chính được cấp giấy phép để phát hành thẻ Bank Americard. Vì
vậy, ngân hàng Bank of America đã xây dựng một số quy định và tiêu chuẩn riêng đối
với các định chế tài chính khi phát hành thẻ này.
Trước những thành công của việc phát hành thẻ Bank Americard, một số ngân
hàng ở Mỹ đã ngồi lại với nhau để tìm giải pháp cạnh tranh lại với các định chế đã phát
hành thẻ Bank Americard. Vì vậy vào năm 1966, mười bốn ngân hàng ở Mỹ đã quyết

định thành lập một Hiệp hội thẻ liên ngân hàng - được gọi là “InterBank” để trao đổi
các thông tin về các giao dịch thẻ tín dụng.
Một năm sau đó (1967), bốn ngân hàng thuộc bang California đã thay đổi tên
của họ từ Hiệp hội thẻ ngân hàng California thành Hiệp hội thẻ ngân hàng các bang
phía Tây (tên tiếng Anh là Western States BankCard Association – WSBA). Hiệp hội
này đã mở rộng thành viên sang các định chế khác ở phía Tây của nước Mỹ và các sản
phẩm thẻ ngân hàng của Hiệp hội này có tên gọi là “MasterCharge”.


11

Vào cuối những năm 1960, nhiều định chế tài chính đã trở thành hội viên của
WSBA để phát hành các sản phẩm thẻ ngân hàng mang thương hiệu MasterCharge và
cạnh tranh với thẻ Bank Americard nêu trên.
Cho đến năm 1977, chiếc thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và tổ
chức Visa quốc tế ra đời từ đây. Ngày nay, thẻ Visa đã trở thành thẻ ngân hàng được
nhiều người sử dụng nhất trên thế giới. Đến năm 1979, MasterCharge đổi tên thành
MasterCard và sản phẩm thẻ MasterCard ra đời trở thành đối thủ cạnh tranh chủ yếu
của thẻ Visa.
MasterCard và Visa là hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới, sản phẩm thẻ ngân hàng
của hai tổ chức này được sử dụng phổ biến rộng khắp và chiếm lĩnh hoàn toàn thị
trường thẻ ngân hàng trên thế giới cả về số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán
thẻ.
Ngày nay, chiếc thẻ được xem là công cụ văn minh, tiện lợi nhất trong các giao
dịch mua bán. Các ngân hàng, các công ty đã liên kết với nhau để khai thác lợi nhuận
đối với sản phẩm dịch vụ này. Nhiều loại thẻ được ra đời và được sử dụng rộng rãi
khắp thế giới.
+ Thẻ Dinners Club
Là loại thẻ du lịch và giải trí T & E ( Travel & Entertainment) đầu tiên được
phát hành năm 1949, cũng là loại thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật Bản vào năm 1960. Ban

đầu thẻ này phát triển rất mạnh, năm 1990 có 6,9 triệu người sử dụng với doanh số 16
tỷ dollas. Tuy nhiên số người sử dụng thẻ Dinners Club ngày càng giảm dần do chi phí
sử dụng khá cao. Năm 1993 chỉ còn 1,5 triệu thẻ với doanh số là 7,9 tỷ dollas.
+ Thẻ American Express ( Amex)
Là loại thẻ cao cấp dành cho giới thượng lưu, ra đời vào năm 1958, có trụ sở
chính tại San New York, United States. Với hàng triệu công ty trên toàn thế giới,
American Express thực sự đã giành được vị trí thương hiệu toàn cầu, luôn khẳng định
vị thế của mình bằng những kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch nước ngoài. Sản phẩm
và dịch vụ của hãng hiện nay đã có mặt trên 200 quốc gia với hơn 65 triệu thẻ và công


12

ty cũng có hơn 78.000 chi nhánh trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, VietComBank hiện
là ngân hàng đầu tiên và duy nhất phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này.
Sản phẩm, dịch vụ của thẻ Amex có điểm nổi bật khác biệt so với các loại thẻ
khác như: dịch vụ hỗ trợ thay thế thẻ khẩn cấp, dịch vụ bảo hiểm trong và ngoài nước
cho: tai nạn, y tế, mất mát hành lý… Đây là loại thẻ sang trọng và cao cấp nhất hiện
nay.
American Express luôn tận tụy với việc duy trì thương hiệu của mình là nhà
cung cấp dịch vụ tài chính và du lịch uy tín hàng đầu thế giới.
+ Thẻ JCB (Japan Credit Bureau)
Là loại thẻ xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 do ngân hàng Sanwa phát hành.
Năm 1981 JCB đã bắt đầu phát triển cơ sở và trở thành một thương hiệu mang tầm vóc
quốc tế, mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường giải trí và du lịch. Năm 1985, thẻ
JCB được phát hành lần đầu tiên ngoài thị trường Nhật Bản. Hiện nay, thẻ JCB được
chấp nhận tại hơn 9 triệu đơn vị chấp nhận thẻ trên 167 quốc gia trên toàn thế giới.
+ Thẻ Visa
Năm 1960, một ngân hàng lớn của Mỹ là Bank of America phát hành thẻ Bank
Americard. Để mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng này cấp giấy phép cho các định

chế tài chính trong khu vực được phát hành thẻ Bank Americard.
Năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard được đổi tên thành thẻ Visa. Tổ chức
thẻ Visa quốc tế cũng chính thức hình thành và phát triển từ đây. Tổ chức thẻ này
không trực tiếp phát hành thẻ mà phân phối cho các thành viên các nước phát hành thẻ
làm cho tổ chức thẻ Visa nhanh chóng mở rộng thị trường. Đến nay, thẻ Visa là loại thẻ
có quy mô lớn nhất và có số lượng người sử dụng nhiều nhất thế giới. Hiện nay, Visa
có hơn 22.000 thành viên tại hơn 230 quốc gia, đã phát hành khoảng 1,4 tỷ thẻ; có hơn
25 triệu đơn vị chấp nhận thẻ. Điều này cho thấy sự chấp nhận thẻ Visa mang tính toàn
cầu và được minh chứng bởi 55% thị phần của Visa trên toàn thế giới. Visa Net thực
hiện khoảng 2700 giao dịch mỗi giây với khả năng xử lý 160 loại tiền tệ khác nhau, nó
trở thành hệ thống thực hiện việc thanh toán của khách hàng rộng nhất và tinh tế nhất
toàn cầu.


13

+ Thẻ MasterCard
MasterCard ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Mastercharge do Hiệp hội thẻ
liên ngân hàng được gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành. Đến năm
1979, Mastercharge đã đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn
thứ 2 trên thế giới sau tổ chức Visa. Hiện nay, MasterCard đã có 29.000 thành viên tại
hơn 200 nước, đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ, có khoảng 20 triệu đơn vị chấp nhận thẻ trên
khắp thế giới.
+ Thẻ CUP (China Union Pay)
Công ty Chuyển Mạch Thẻ Quốc Gia China UnionPay thành lập tháng 3/2002
là trung tâm then chốt trong lĩnh vực thẻ ngân hàng Trung Quốc đặt nền móng cho sự
phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ ngân hàng. Đến cuối năm 2007, CUP có hơn 190
thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng: 169 ngân hàng
thành viên của CUP đã phát hành hơn 1,5 tỷ thẻ. Ở Trung Quốc, có khoảng 930.000
doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ với 1.450.000 điểm

POS, số lượng máy ATM đạt 140.000 máy. Hiện, CUP có hơn 200 thành viên. Mạng
lưới chấp nhận giao dịch thẻ CUP phát triển trên toàn lãnh thổ Trung Quốc và 27 quốc
gia ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương. CUP đang ngày càng
được biết đến và là sự lựa chọn của các chủ thẻ Trung Quốc sử dụng ngoài nước.
Ngày 23/10/2008, tại Hà Nội, Vietcombank, Smartlink và China Union Pay
(CUP) khai trương hệ thống thanh toán thẻ Vietcombank- Smartlink - CUP. Việc liên
thông hệ thống thanh toán thẻ Vietcombank – Smartlink - CUP sẽ mang lại hàng loạt
tiện ích cho hàng triệu người Trung Quốc sở hữu thẻ mang thương hiệu CUP đến Việt
Nam đầu tư, mua sắm, giải trí, nghỉ dưỡng, du lịch cũng như công tác. Đồng thời, các
nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ của Việt Nam cũng sẽ có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn
với một trị trường tiềm năng lớn.


14

1.1.2 Khái niệm về thẻ ngân hàng
7

Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến khái niệm thẻ ngân hàng, cụ
thể là:
- Quan điểm thứ nhất: Cho rằng thẻ ngân hàng là một trong những công cụ được
sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ thay thế cho tiền mặt hoặc có thể được
dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, hoặc tại các máy ATM.
- Quan điểm thứ hai: Thẻ ngân hàng được sử dụng để thanh toán là một loại thẻ
giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công
ty.
- Quan điểm thứ ba: Thẻ ngân hàng được sử dụng để thanh toán là một phương
thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua các máy đọc thẻ phối hợp với mạng
máy tính kết nối giữa ngân hàng với các điểm có chấp nhận thanh toán bằng thẻ (đơn vị
chấp nhận thẻ).

Ngoài các quan điểm nêu trên ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra
khái niệm về thẻ ngân hàng được quy định trong văn bản Quy chế phát hành, thanh
toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng được ban hành kèm
theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007. Theo đó ngân hàng Nhà nước
quy định: Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Qua các khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về thẻ ngân hàng như sau:
“Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do tổ chức phát hành thẻ cấp cho khách
hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt theo những
quy định đã được thỏa thuận và kí kết giữa hai bên”.
1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng
8

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại thẻ đang lưu hành. Đứng dưới góc độ
khác nhau thì thẻ ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau:
● Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card)


15

Đây là loại thẻ dựa trên công nghệ khắc chữ nổi. Tấm thẻ thanh toán đầu tiên
cũng được làm dựa trên công nghệ này. Ngày nay hầu như các tổ chức phát hành không
còn dùng kỹ thuật này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe)
Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở
mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng khá phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng
cũng đã bộc lộ một số nhược điểm:
* Các thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được, người ta có thể đọc thẻ dễ
dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy tính.

* Thẻ từ chỉ mang những thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp
dụng được kỹ thuật mã hóa, bảo mật thông tin.
* Thẻ dễ bị nhiễm từ tính dẫn đến mất thông tin.
- Thẻ thông minh (Smart Card )- Thẻ Chip
Chip là một miếng rất nhỏ silicon chứa đựng hàng trăm ngàn mạch bán dẫn, chip
có khả năng lưu trữ, cập nhật và xử lý thông tin với số lượng lớn.
Thẻ chip còn gọi là thẻ thông minh, là một loại thẻ có kích thước tương tự như
thẻ thông thường nhưng được cài đặt thêm một con chip trên thẻ với bộ vi xử lý như
một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thông tin
quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao, khó bị lợi dụng làm giả. Tuy nhiên chi phí
để đầu tư phát triển hệ thống thẻ chip là rất cao.
● Phân loại theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp để mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ như: nhà hàng, khách sạn, siêu
thị,…hoặc dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM và các điểm ứng tiền mặt trên khắp
thế giới.
Được gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được cấp tín chấp một hạn mức nhất định
dựa trên uy tín của mình để tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau


16

một kỳ hạn nhất định, có thể thanh toán toàn bộ hoặc một phần. Nếu chủ thẻ trả hết
toàn bộ số tiền nợ vào đúng kỳ hạn quy định thì không phải trả lãi cho số tiền đã sử
dụng đó. Còn nếu chủ thẻ không thanh toán được hết toàn bộ thì sẽ phải trả lãi trên số
tiền này kể từ ngày bắt đầu sử dụng số tiền đó theo mức lãi suất được quy định cụ thể
(lãi suất này được qui định tùy theo từng ngân hàng). Cũng từ đặc điểm trên mà người
ta gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
Thẻ tín dụng cũng có nhiều loại khác nhau:

* Thẻ chuẩn (Standard card): đây là loại thẻ phổ thông, được phát hành chủ yếu
nhắm đến đối tượng là người dân bình thường, người có thu nhập vừa phải, hạn mức
thông thường khoảng từ 1000 dollas trở lên.
* Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ dành riêng cho các đối tượng có thu nhập
cao, có khả năng tài chính mạnh và có nhu cầu chi tiêu lớn. Chính vì vậy thẻ có hạn
mức tín dụng cao hơn hạn mức thông thường, khoảng từ 3000 dollas trở lên.
* Thẻ cá nhân: Được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều
kiện phát hành thẻ được quy định tùy theo từng ngân hàng. Chủ thẻ là người chịu trách
nhiệm thanh toán các khoản dư nợ phát sinh từ thẻ.
* Thẻ công ty: là thẻ do công ty đứng ra xin phát hành và ủy quyền cho cá nhân
thuộc công ty đó sử dụng. Công ty có toàn quyền đưa ra các quyết định liên quan đến
việc sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán các khoản dư nợ phát sinh từ thẻ.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có liên hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi không kì hạn của chủ thẻ. Cách sử dụng loại thẻ này cũng giống như thẻ
tín dụng tuy nhiên có sự khác biệt là loại thẻ này khi được sử dụng để chi tiêu hay rút
tiền mặt, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ trực tiếp từ tài khoản tiền gửi của chủ
thẻ .
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Tuy nhiên một số tổ chức phát hành cũng có thể cho
phép chủ thẻ sử dụng vượt hạn mức số dư trên tài khoản, đây gọi là thấu chi.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:


17

+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
từ tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ từ tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ trả trước (Prepaid card): Thẻ trả trước là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện

giao dịch thẻ (gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch
vụ khác) trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ
đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước có đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ không
cần phải có tài khoản tại ngân hàng.
Thẻ trả trước bao gồm hai loại là thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước
định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh). Đối với
thẻ trả trước vô danh, số dư trên mỗi thẻ không được vượt quá hạn mức do Ngân hàng
Nhà nước quy định, không được nạp thêm tiền vào thẻ và chỉ được sử dụng thẻ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Quy định này nhằm hạn chế việc lợi dụng thẻ trả
trước vô danh trong các hoạt động tội phạm, rửa tiền và tài trợ cho khủng bố.
● Phân loại theo phạm vi sử dụng
- Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: là thẻ được sử dụng để thanh toán trên phạm vi toàn cầu. Tuy
nhiên, khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế thường phải chịu nhiều chi phí hơn so với
thẻ nội địa, trong đó đặc biệt là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ giữa các
quốc gia.
1.1.4 Lợi ích của thẻ ngân hàng
9

Ngành công nghệ thẻ đã và đang phát triển ngày càng lớn mạnh, khẳng định vị
trí quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó là minh chứng thực tế cho
thấy lợi ích thiết thực mà chiếc thẻ mang lại cho con người. Nó không chỉ đem lại lợi
ích cho ngành ngân hàng, người sử dụng thẻ, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có chấp
nhận thanh toán thẻ nói riêng mà còn cho toàn xã hội nói chung.


18


1.1.4.1.

25

Đối với ngành ngân hàng

* Góp phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
Hàng năm nguồn lợi nhuận thu được từ việc phát hành và thanh toán thẻ là một
con số khá lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu của các ngân hàng bao
gồm các khoản thu như sau:


Các khoản phí: do ngân hàng thu của khách hàng khi ngân hàng cung cấp

dịch vụ thẻ cho khách hàng như: phí phát hành, phí thường niên, phí thay đổi hạn mức
tín dụng, phí cấp lại thẻ, phí tra soát, phí rút tiền mặt…


Các khoản tiền phạt: ngân hàng thu của khách hàng khi khách hàng sử dụng

thẻ tín dụng nhưng không có khả năng hoàn trả đủ số tiền tối thiểu theo quy định của
ngân hàng khi đến hạn. Số tiền tối thiểu và mức phạt được qui định tùy từng ngân hàng
và được thỏa thuận trong hợp đồng giữa ngân hàng với chủ thẻ.


Các khoản lãi: Ngân hàng thu lãi trong trường hợp khách hàng sử dụng thẻ

tín dụng nhưng đến hạn thanh toán không có khả năng thanh toán toàn bộ số tiền đã sử
dụng cho ngân hàng (mà chỉ thanh toán một phần) thì số dư nợ đã sử dụng sẽ bị tính lãi
như một khoản ngân hàng cho khách hàng vay với mức lãi suất được quy định tùy từng

ngân hàng và tùy từng thời điểm khác nhau. Ngoài ra khi sử dụng thẻ tín dụng để rút
tiền mặt khách hàng cũng phải trả lãi cho ngân hàng tương tự như một khoản vay ngắn
hạn. Riêng đối với thẻ ghi nợ, nếu khách hàng được ngân hàng cấp hạn mức thấu chi,
khách hàng phải trả lãi cho ngân hàng số tiền đã sử dụng do việc cấp thấu chi này.


Phí chiết khấu thương mại: đây là khoản phí ngân hàng thu của các đơn vị

chấp nhận thẻ do ngân hàng đứng ra cung cấp các phương tiện, máy móc thiết bị để
phục vụ thanh toán thẻ. Trên cơ sở đó các đơn vị này sẽ chiết khấu lại cho ngân hàng
một tỷ lệ trên doanh thu thu được từ việc thanh toán thẻ. Tỷ lệ này do ngân hàng thỏa
thuận với các đơn vị chấp nhận thẻ ngay khi ký kết hợp đồng.
* Góp phần tạo kênh huy động vốn dồi dào
Thông qua các hoạt động trên thị trường thẻ, đặc biệt là hoạt động phát hành thẻ,
các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn đáng kể để đầu tư phát triển nền kinh tế xã hội. Thật vậy, trong thời gian qua, khi phát hành thẻ cho khách hàng các ngân hàng


19

phát hành thẻ thường yêu cầu khách hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng các
hình thức như: ký quỹ bằng tiền mặt, cầm cố sổ tiết kiệm (đối với thẻ tín dụng); hoặc
các cá nhân phải có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại ngân hàng (đối với thẻ ghi
nợ). Ngoài ra, thông qua hoạt động thanh toán thẻ, sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
huy động nguồn vốn từ các hoạt động thanh toán thẻ qua ngân hàng làm tăng trưởng
ngân quỹ, góp phần phục vụ cho việc đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh để
tăng thêm lợi nhuận.
* Góp phần thu hút khách hàng
Những tiện ích mà thẻ ngân hàng đem lại cho khách hàng không chỉ thu hút
khách hàng trong lĩnh vực thẻ mà còn kéo theo các dịch vụ bán lẻ khác phát triển.
Thông thường khách hàng có thói quen khi sử dụng một dịch vụ nào đó của ngân hàng

thì sẽ sử dụng tiếp các dịch vụ khác của ngân hàng đó khi cần. Điều này tạo cơ hội cho
ngân hàng giữ chân khách hàng qua đó ngân hàng có thể giới thiệu quảng bá các sản
phẩm khác để mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động nhằm lôi kéo các khách hàng đến
với ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.1.4.2 Đối với người sử dụng thẻ
26

Ưu điểm lớn nhất mà sản phẩm thẻ ngân hàng mang lại cho người sử dụng là
nó cung cấp một phương tiện giao dịch thanh toán an toàn, tiện lợi và kinh tế.
+ Tính an toàn: Sử dụng thẻ mang lại tính an toàn cao vì không cần phải mang
một số tiền lớn trong người khi đi ra đường, không lo gặp phải tiền giả vì mọi giao dịch
thanh toán hàng hóa, dịch vụ sẽ được thực hiện trên tài khoản. Đồng thời chủ thẻ cũng
không lo chuyện bị mất cắp. Nếu mất tiền thì khả năng mất là chắc chắn nhưng nếu mất
thẻ thì chủ thẻ có thể thông báo cho ngân hàng phát hành để phong tỏa tài khoản thẻ và
cấp lại thẻ mới
+ Tính tiện lợi: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán có thể thay thế
tiền mặt. Vì vậy người sử dụng thẻ không cần mang theo một khối lượng tiền lớn khi đi
du lịch hay đi mua sắm trong và ngoài nước mà chỉ cần nộp tiền vào tài khoản thẻ tại
ngân hàng trước khi đi du lịch. Hoặc trong trường hợp chủ thẻ đang ở nước ngoài mà
cần tiền có thể yêu cầu người thân đem tiền nộp vào tài khoản thẻ là chủ thẻ đang ở bất
cứ đâu cũng có thể tiếp tục sử dụng thẻ được.


20

Riêng đối với thẻ tín dụng, khi chủ thẻ đi nước ngoài có thể sử dụng thẻ để mua
sắm hàng hóa, dịch vụ bằng tất cả các loại ngoại tệ mà không cần phải dùng tiền mặt để
đổi sang ngoại tệ của nước đó. Chủ thẻ cũng có thể sử dụng thẻ để đặt hàng, thực hiện
giao dịch qua mạng Internet một cách dễ dàng, nhanh chóng. Ngoài ra, chủ thẻ còn có
thể rút tiền mặt bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau tại các máy rút tiền tự động (ATM)

hoặc các điểm ứng tiền mặt trên toàn thế giới.
+ Tính kinh tế:
Đối với thẻ ghi nợ:
Ngoài những tiện ích trên do thẻ đem lại, chủ thẻ còn được hưởng mức lãi suất
không kỳ hạn đối với số dư trong tài khoản thẻ hiện có.
Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện các giao dịch khác từ máy ATM như:
thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, kiểm tra số dư tài khoản hoặc chuyển
khoản bất cứ lúc nào mà không cần phải tốn thời gian để đến ngân hàng chờ đợi như
trước đây.
Đối với thẻ tín dụng:
Chủ thẻ được ngân hàng cấp một khoản tín dụng như một khoản vay ngắn hạn
để mở rộng thêm nguồn tài chính của mình nhằm thực hiện các nhu cầu chi tiêu khác
nhau.
Hơn nữa, chủ thẻ còn được miễn toàn bộ lãi trên số tiền đã sử dụng trong một
khoản thời gian (từ 1 đến 45 ngày) nếu chủ thẻ thanh toán lại toàn bộ số tiền này cho
ngân hàng vào cuối kỳ quy định.
27

1.1.4.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các cơ sở kinh doanh có chấp nhận thanh toán bằng thẻ có thể mở rộng đa dạng

các hình thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Qua đó giúp cho các cơ sở này có thể thu
hút được nhiều khách hàng, đặc biệt là du khách nước ngoài. Từ đó làm gia tăng doanh
số bán hàng cũng như lợi nhuận của cửa hàng.
Thứ nhất, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ mang lại lợi ích cho các đơn vị
chấp nhận thẻ như một biện pháp mở rộng thị trường và doanh số, làm tăng sức mua


21


đối với người tiêu dùng trong nước, thu hút nhiều du khách nước ngoài từ đó làm gia
tăng lợi nhuận của cửa hàng.
Thứ hai, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ giúp các đơn vị chấp nhận thẻ đỡ
tốn nhiều thời gian kiểm đếm, tránh gặp hiện tượng dùng tiền giả để giao dịch cũng như
tình trạng mất cắp tiền xảy ra làm mất lòng tin, uy tín lẫn nhau.
Thứ ba, các đơn vị chấp nhận thẻ còn được ngân hàng hỗ trợ về mặt kỹ thuật,
máy móc thiết bị nhằm nâng cao tính hiện đại, chuyên nghiệp của cửa hàng và đôi khi
còn được ngân hàng hỗ trợ trong việc thu hồi lại những khoản tiền đáng lẽ đã bị mất do
nhân viên cửa hàng sai sót trong việc tính toán.
Thứ tư, các đơn vị chấp nhận thẻ có quan hệ uy tín, lâu năm còn được hưởng
nhiều chính sách ưu đãi từ phía ngân hàng như vay tín dụng để mở rộng sản xuất kinh
doanh mà không cần phải có tài sản thế chấp.
1.1.4.4.

28

Đối với nền kinh tế-xã hội

Ngành công nghệ thẻ phát triển mở ra một bộ mặt văn minh hiện đại cho nền
kinh tế của đất nước, là yếu tố quan trọng thu hút du khách và các nhà đầu tư nước
ngoài.
Việc thanh toán bằng thẻ giảm đáng kể khối lượng tiền mặt trong lưu thông
nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, in ấn, lưu giữ và tiêu hủy tiền. Ngoài ra thanh toán
bằng thẻ còn góp phần giảm bớt các tệ nạn trộm cắp, cướp giật, tránh tâm lý lo sợ gặp
phải tiền giả trong các giao dịch mua bán.
Bên cạnh đó, việc thanh toán bằng thẻ còn đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn.
Hầu hết mọi giao dịch bằng thẻ đều được thực hiện và xử lý nhanh chóng qua hệ thống
máy tính điện tử, góp phần làm tăng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn
vốn khác.
Thông qua sự kiểm soát của ngân hàng, tạo điều kiện cho các hoạt động mua

bán kinh doanh được minh bạch nhằm giúp cho ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát
được khối lượng tiền giao dịch trong dân cư. Qua đó tạo tiền đề cho việc tính toán và
điều hành thực thi chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả. Nhà nước sẽ kiểm soát được
thu chi của các cá nhân, tổ chức một cách dễ dàng, hạn chế tình trạng trốn thuế, giảm


22

thiểu các hoạt động kinh tế ngầm, góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động
kinh tế của quốc gia.
Ngoài ra, việc thanh toán bằng thẻ gắn liền với việc sử dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ hiện đại, là chiếc cầu nối quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, tạo ra một môi trường thương mại văn minh hiện đại nhằm thu hút du khách và
các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2

1

QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ

1.2.1

10

Các chủ thể tham gia trong quy trình

1.2.1.1.

29


Ngân hàng phát hành

Là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ. Nếu ngân hàng phát hành thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ quốc tế. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử
lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, thực hiện cung cấp các dịch vụ thẻ
cho khách hàng, giải quyết tra soát khiếu nại, quản lý rủi ro. Ngân hàng phát hành
thường là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế.
1.2.1.2 Chủ thẻ
30

Là người có tên ghi trên thẻ, được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. Chủ
thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình. Mỗi chủ thẻ được ngân hàng
phát hành cấp cho một số PIN (mã số giao dịch cá nhân) để giao dịch qua máy ATM.
Chủ thẻ được dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận
thẻ và rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các điểm ứng tiền mặt.
31

1.2.1.3. Đơn vị chấp nhận thẻ
Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm công

cụ thanh toán, bao gồm: các khách sạn, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, các hãng hàng
không, các công ty du lịch lữ hành quốc tế và nội địa…Các đơn vị này sẽ được ngân
hàng thanh toán thẻ cung cấp các máy móc, thiết bị chuyên dùng để thực hiện các giao
dịch thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ tham gia trên thị trường thẻ nhằm tăng lợi thế cạnh tranh
của mình so với các đối thủ khác do đã đa dạng hóa các hình thức thanh toán, góp phần


23


tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, để có thể sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thẻ do
ngân hàng cung cấp, đơn vị chấp nhận thẻ phải trả cho ngân hàng một khoản phí dịch
vụ theo quy định đã được kí kết giữa đơn vị chấp nhận thẻ với ngân hàng.
1.2.1.4.

32

Ngân hàng thanh toán

Là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán các
chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng có thể vừa đóng
vai trò là ngân hàng thanh toán thẻ vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành thẻ. Nếu
ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức hoặc liên
kết của tổ chức thẻ quốc tế.
33

1.2.1.5. Ngân hàng đại lý
Là ngân hàng được ngân hàng thanh toán thẻ ủy quyền để thực hiện một số dịch

vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng đại lý. Các dịch vụ thanh
toán liên quan đến thẻ như quan hệ nhờ thu, thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ, ứng
tiền mặt cho chủ thẻ …
34

1.2.1.6. Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia trên thị trường thẻ, có trách

nhiệm cấp giấy phép hoạt động thanh toán và phát hành thẻ cho các thành viên có nhu
cầu thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành các sản phẩm thẻ mang thương hiệu của

tổ chức họ. Hiện tại gồm có tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ
American Express, công ty thẻ JCB…
Để bảo vệ thương hiệu của tổ chức mình, các tổ chức thẻ đã đưa ra những quy
định hết sức chặt chẽ đối với các ngân hàng thanh viên như: các quy định liên quan đến
việc sử dụng thương hiệu, quy trình thực hiện các giao dịch thẻ, các khoản phí dịch
vụ…
Ngoài các tổ chức thẻ quốc tế, thị trường thẻ còn hoạt động dưới sự kiểm soát
của các cơ quan quản lý Nhà nước, là người đứng ra tổ chức và quản lý các hoạt động
kinh doanh thẻ của quốc gia mình.
Qua các nội dung trình bày trên, cho thấy các chủ thể tham gia hoạt động trên thị
trường thẻ có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau, tất cả đều hoạt động dưới sự quản


24

lý và kiểm soát của Tổ chức Thẻ quốc tế và các cơ quan quản lý Nhà nước của từng
quốc gia nhằm giúp cho các hoạt động trên thị trường thẻ được diễn ra một cách lành
mạnh, góp phần tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa, tiền tệ được thực hiện một
cách nhanh chóng
1.2.2
35

11

Quy trình phát hành thẻ

1.2..2.1. Nguyên tắc phát hành thẻ
Đối với thẻ tín dụng: được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Có

nghĩa là khi chấp nhận phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cung cấp cho

họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng
trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của khách hàng nằm trong tổng mức
cho vay chung đối với khách hàng, tổng mức cho vay chung này không vượt quá giới
hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Khi phát hành thẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân thủ đó là khách
hàng phải có đảm bảo với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào tín
chấp, ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thế chấp phải bằng tài
sản có giá trị tương đương với hạn mức tín dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp của
khách hàng thường là tiền mặt, tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm
có kỳ hạn, các giấy tờ có giá trị khác.
Còn đối với các thẻ ghi nợ, thẻ được phát hành khi khách hàng có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng, không cần giới hạn số tiền trong tài khoản nhiều hay ít.
1.2.2.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ
36

Thông thường nghiệp vụ phát hành thẻ tại ngân hàng bao gồm từ việc tiếp nhận
hồ sơ đến việc triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ cho đến khi thu
hồi nợ của khách hàng (đối với thẻ tín dụng), cụ thể gồm các khâu như sau:


×