Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao xuất khẩu Một số mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.63 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bản cảm kết
Trong thời gian thực tập tại phòng hành chính tổng hợp ở Tổng công ty
rau quả và nông sản Việt nam, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú,
các anh, các chị và thầy giáo hỡng dẫn Ts Nguyễn Ngọc Sơn, tôi đã thực hiện
đợc đề tài một cách thuận lợi nhất và hoàn thành đề tài Giải pháp nhằm
nâng cao xuất khẩu một số mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả,
nông sản Việt Nam. Tôi không sao chép bất cứ một tài liệu nào của ngời
khác và tự tôi hoàn thành.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc
chúng ta đã có những bớc chuyển mình rõ rệt trong mọi lĩnh vực. Tuy vậy, n-
ớc ta vẫn là một nớc nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở khu vực này và
hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là làm nghề nông. Do vậy để công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc chúng ta cần phải công nghiệp hoá nông nghiệp
theo hớng hàng hoá. Các sản phẩm nông nghiệp giờ không chỉ đơn thuần sản
xuất ra để tiêu dùng cho hăng ngày mà đợc bày bán trên thị trờng thậm chí là
xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Với lợi thế về địa lí nớc ta nằm trong khu vực
nhiệt đới gió mùa, lợng ma trung bình lớn, độ ẩm cao tạo điều kiện cho cây
trồng phát triển mạnh mẽ, đa dạng phong phú về chủng loại chât lợng rất tốt
và đặc trng
Đi lên từ truyền thống nông nghiệp nhng dân ta chỉ chú trọng đến cái
ăn cái mặc nhng vẫn cha thực sự chú trọng đến sản phẩm của mình vì thế mà
đã kìm hãm sự phát triển của nền nông nghiệp nớc ta xác định đợc điều đó sự
cần thiết phải đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp trở thành một ngành
phát triển thì cần phải thay đổi cơ cấu sản phẩm chuyển thành những sản
phẩm hàng hoá có bán trên thị trờng và xuât khẩu với cơ hội đó Tổng công ty
rau quả và nông sản đã rất tích cực hỗ chợ phát triển ngành rau quả. Tạo ra


nhiều sẩn phẩm rau quả, có chất lợng cao đa dạng về chủng loại và đợc ngời
tiêu dùng trong và ngoài nớc tin dùng .
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty rau quả và nông sản Việt
Nam em xác định cho mình một đề tài Các giải pháp tăng cờng xuấu khẩu
một số mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam Đề
tài của em đợc chia làm ba phần sau:
Phần I. Lý luận chung về sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu của Tổng
công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam.
Phần II.Thực trạng xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả, nông sản Việt
Nam
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần III. Phơng hớng giả pháp tăng cờng xuất khẩu hàng rau quả của Tổng
công ty Rau quả ,Nông sản Việt Nam đến năm 2010
Trong thời gian thực hiện đề tài, em đợc sự giúp đỡ tận tình của các bác, các
cô, các anh trong phòng kế hoạch tổng hợp của Tổng công ty Rau quả, Nông
sản Việt Nam và thầy giáo T.S Nguyễn Ngọc Sơn. Em xin trân tành cảm ơn !
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
một số vấn đề lý luận chung về sự cần thiết phải tăng
cờng xuất khẩu các mặt hàng rau quả của Tổng công
ty Rau quả và nông sản Việt Nam đến năm 2010
I. Đặc điểm của các mặt hàng rau quả.
1.Khái niệm về hàng rau quả
Mặt hàng rau quả là các sản phẩm đợc tạo nên bởi cây trồng qua chế
biến hoặc không qua chế biến, đợc bày bán trên thị trờng.
2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất rau quả

+ Đặc điểm rau quả
Sản phẩm rau quả dễ thiu thối h hỏng. Do đó công tác bảo quản và
chế biến rau quả rất quan trọng.
Giá rau quả biến động mạnh, thị trờng không ổn định, có nhiều đối thủ
cạnh tranh.
Quy định để nhập khẩu rau quả vào các thị trờng tiềm năng nh Châu
Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản...rất ngặt nghèo, nhất là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sản phẩm rau quả phụ thuộc vào thời tiết.
Thị hiếu, tập quán tiêu dùng của mỗi vùng khác nhau, do vậy nhu cầu
về từng loại rau quả khác nhau.
Do mặt hàng rau quả là sản phẩm của nông nghiệp nên việc sản xuất
mang tính thời vụ, từ đó cũng hình thành thời vụ trong trao đổi, kể cả đối với
xuất nhập khẩu. Do các nớc có khí hậu khác nhau nên thời vụ cũng khác
nhau.
Ví dụ nh ở Mỹ, khả năng dự trữ về kho bảo quản rất lớn nên có thể
phân bố lợng xuất khẩu dàn ra tất cả các tháng trong một năm. Còn ở các nớc
khác, do lợng kho dự trữ nhỏ cho nên việc giao hàng và bán hàng phải tiến
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành trớc khi mùa đông ở các đờng vận tải thuỷ...Chính vào thời điểm đó, thị
trờng chịu tác động mạnh của các yếu tố trên.
ở nớc ta, với mặt hàng rau quả đợc thu hoạch theo mùa vụ và cũng do
bảo quản nh các kho dự trữ, kho đông lạnh cha hoàn thiện. Nên việc xuất
khẩu
mặt hàng rau quả tơi ra thị trờng nớc ngoài cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng đúng mức và kịp thời.
+ Đặc điểm của sản xuất rau quả
Do đặc tính của rau quả khác so với các sản phẩm khác nên việc sản
xuất rau quả cũng có những nét riêng của mình. Đa số các mặt hàng rau quả

mang tính chất mùa mụ cao nên việc sản xuấtt hay lập kế hoạch sản xuất
cũng không nằm ngoài tính chất này. Các đơn vị sản xuất các mặt hàng này
cần phải nắm vững những đặc điểm của mặt hàng rau quả để sắp đặt sản xuất
đúng tiến độ của mùa vụ tránh gây ra tình trạng thu hoạch hay gieo trồng trái
mùa vụ ảnh hởng đến năng suất và chất lợng các sản phẩm.
Mặt khác, mỗi loại cây trồng đều sinh trởng và phát triển tốt ở các vùng, các
vành đai nhất định do vậy cần phải sắp xếp quy hoạch các vùng sản xuất rau
quả hợp lý để tăng năng suất và chất lợng của sản phẩm. Trong thời gian mùa
vụ thu hoạch khối lợng các sản phẩm tạo ra từ rau quả rất lớn cần phải có ph-
ơng án tốt nhất bảo quản các sản phẩm này để hạn chế mức thấp nhất sự thối
rữa, ẩm mốc làm giảm chất l ợng của sản phẩm. Thị trờng tiêu thụ cho sản
phẩm rau quả cũng là một vấn đề khá nhức nhối do đến mùa vụ sản phẩm tạo
ra nhiều, giá thành giảm các cơ sở sản xuất hay bị các nhà phân phối ép giá
làm giảm lợi nhuận thậm chí bị thua lỗ. Khí hậu thời tiết ảnh hởng trực tiếp
đến sản xuất rau quả. Hàng năm, thờng xảy ra những hiện tợng bất lợi nh hạn
hán, lũ lụt gây thất thoát rất nhiều đến sản l ợng do vậy cần phải tìm và hạn
chế đối với các hiện tợng này.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đặc điểm tiêu thụ và xuất khẩu các mặt hàng rau quả
Đối với các loại quả nhiệt đới, ngời ta thờng phân chia thành các phân
đoạn thị trờng khác nhau. Nghĩa là sự trao đổi trong khu vực các nớc đang
phát triển ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. ở các thị trờng khác nhau có các
yêu cầu khác nhau đối với cách trình bày, đóng gói, phơng thức vận chuyển,
phân phối, và quảng cáo. Điều này đợc phản ánh qua giá cả bán ra ở các thị
trờng khác nhau. Đối với những thị trờng ở các nớc đã phát triển, có thu nhập
cao thì tiêu chuẩn về chất lợng, trình bày, quảng cáo đợc đòi hỏi rất nghiêm
ngặt.
Việc xuất khẩu các quả tơi nhiệt đới của công ty trên thị trờng thế giới

trong những năm gần đây liên tục phát triển, mặc dù giá cả tiêu thụ đối với
các loại rau quả này còn tơng đối cao, nhng đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu thụ, đặc biệt thị trờng các nớc đang phát triển.
Hiện nay, ở những nớc nhập khẩu ôn đới, sự hiểu biết của ngời tiêu dùng
về quả nhiệt đới còn hạn chế (trừ dứa). Do thói quen tiêu dùng khác nhau
giữa các dân tộc ở các thị trờng khác nhau: Bắc Mỹ, Pháp Anh...nên nhu cầu
nhập khẩu ở các nớc này về mặt hang quả nhiệt đới có sự khác biệt.
Các yếu tố khiến các loại quả đặc sản của vùng nhiệt đơí ngoài sản phẩm
còn tính đến giá cả.
Việc buôn bán quả nhiệt đới phải tuân thủ một số các luật lệ các phạm vi
chính sách buôn bán. Một số nớc đòi hỏi phải có giấy chứng nhận về vệ sinh
thực phẩm, quy định vè mức độ ẩm, tỷ lệ thuốc trừ sâu.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng rau quả đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở
việt nam
1.Vai trò của xuất khẩu hàng rau quả đối với phat triển kinh tế Việt Nam.
Nớc ta vẫn là một nớc nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế thị trờng vẫn còn
kém phát triển đặc biệt là các vùng nông thôn mà đại bộ phận dân c sống ở
khu vực này và sống bằng nghề nông. Sản phẩm của họ sản xuất ra chủ yếu
để tiêu thụ tại chỗ hoặc đẻ bán đi để trang trải cho cuộc sống tối thiểu của
mình muốn giải quyết đợc bài toán công nghiệp hoá đất nớc và đa đất nớc ta
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trở thành một nền kinh tế thị trờng phát triển. Thì trong một yếu tố khá quan
trọng là xây dựng một nền kinh tế có nhiều hàng hoá lu thông trên thị trờng
phân công lao động xã hội cao tạo hiệu quả làm ăn cho nhân dân. Song hành
với vấn dề đó sự phát triển của nền kinh tế thị trờng cũng kéo theo sự phát
triển của hàng rau quả. Rau quả sản xuất ra không chỉ để tiêu dùng hằng
ngày mà là hàng hoá đợc bày bán trên thị trờng mà còn xuất khẩu, làm tăng
giá trị của rau quả. Xuất khẩu các mặt hàng rau quả đã làm ra động lực cho

phát triển rau quả tăng giá trị rau quả tức là làm tăng thu nhập cho bộ phận
dân c. Xuất khẩu rau quả là một phần trong kim ngạch xuất khẩu đóng góp
vào tăng trởng GDP tạo nguồn vốn tái đầu t và mở rộng sản xuất. Với hơn
70% dân số sống ở vùng nông thôn là hoạt động chủ yếu là hoạt động nông
nghiệp thì việc xuất khẩu có vai trò rất lớ trong khu vực này tạo đòn bẩy cho
khu vực.
2.Vai trò của xuất khẩu hàng rau quả đối với xã hội Việt Nam
Xuất khẩu làm tăng thu nhập cho bộ phận dân c, giải quyết công ăn việc làm
gỉam gánh nặng cho xã hội, làm tăng thu nhập cho ngời dân dúp họ tiết kiệm
để tái dầu t vào sản xuất và tiêu dùng mua sắm nâng cao đời sống vật chấn
tinh thần.
Xuất khẩu rau quả làm đòn bảy cho khu vực nông thôn tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, áp dung khoa học kỹ thuật vào sản
xuất tăng năng xuất lao đông từ đó cân bằng lao động ở khu vực nông thôn
và thành thị.
Xuất khẩu rau quả dúp xoá đói giảm nghèo ở khu vực mièn núi, khu
vực kém phát triển tạo cơ hội cho ngời dân vơn lên làm giàu ...
3.Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với Tổng công ty rau quả, nông sản
Việt Nam
Do Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam kinh doanh chủ yếu là
xuất khẩu hàng nông sản, rau quả nên xuất khẩu rau quả có vai trò rất quan
trọn đối với Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam.
Xuất khẩu rau quả sẽ tăng quy mô của do Tổng công ty ,xuất khẩu tạo
điều kiện cho Tổng công ty phát triển, thu hút nhiều lợi nhuận ,do đó đó
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam sẽ đầu t cho sản xuất ,từ đó mở
rộng quy mô của doanh nghiệp. Xuất khẩu rau quả cũng sẽ thu hút đợc nhiều
lao động, đồng thời tăng thu nhập và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân

viên của Tổng công ty.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đè kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở
tạo them vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nớc ngoài vào Tổng công
ty nhằm hiện đại hoá trình độ sản xuất.Thông qua xuất khẩu hàng hoá của
Tổng công ty sẽ tham ra vào cuộc cạnh tranh tren thị trờng thế giới về gía cả
và chất lợng .cuộc cạnh tranh này đòi hỏi Tổng công ty phải tổ chức lại sản
xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luân đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, nâng
cao chất lợng và hạ giá thành.
III. Sự cần thiết phải nâng cao xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả và
nông sản Việt Nam.
1.Sự cần thiết phải nâng cao xuất khẩu hàng rau quả
1.1 Đối với nền kinh tế
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng một vai
trò quan trọng và không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu không chỉ phản ánh một hình thức của mối
quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
kinh doanh với nhau mà nó là một mắt xích trong tổng thể các mối quan hệ
xã hội tức là nó có mối quan hệ biện chứng với rất nhiều mối quan hệ khác.
Tuy nhiên vai trò của hoạt động xuất khẩu là không thể phủ nhận đợc nó biểu
hiện qua những điểm sau.
+Xuất khẩu tạo nguồn vốn tích luỹ
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và cậm phát triển của nớc ta. Để công
nghiệp hoá đất nớc trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh đầu
t nớc ngoài, vay, viện trợ, thu từ hoạt động dịch vụ, du lịch thu ngoại tệ, xuất
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu lao động... Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ... tuy
quan trọng nhng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau
này. Nh vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu CNH- HĐH đất nớc là
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Xuất
khẩu quyết định qui mô và tốc độ của nhập khẩu.
+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù
hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vợt quá nhu cầu nội địa. Theo cách này nếu một nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển, sản xuất cha đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc
mà cứ chờ đợi sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ cứ nhỏ bé và tăng
trởng chậm chạp.
Hai là: coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Ta sẽ tập trung đi sâu vào quan điểm này. Theo quan điểm này, xuất khẩu có
tác động tích cực tới dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
thể hiện ở:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ
cho việc phát triển ngành sản xuất nhiên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu sẽ có thể kéo
theo phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới.
+Giải quyết công ăn việc làm
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc
hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sốngvà đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của ngời dân.
+Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt
động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo điều
kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng
vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại nêu trên lại
tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
1.2 Đối với Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam
Không thể phủ nhận đợc tầm quan trọng của công tác xuất khẩu đối
với Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam ,bởi vì hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam là kinh doanh xuất
khẩu đó là nguồn thu chính của Tổng công ty xuất khẩu mang lại lợi nhuận
cho Tổng công ty do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu là một công việc hết sức

cần thiết .Chỉ có đảy mạnh xuất khẩu Tổng công ty rau quả, nông sản Việt
Nam mới thật sự phát triển mạnh mẽ vơn mình ra tầm cao mới dó là vơn sang
thị trờng thế giới thuc đẩy hoạt đọng sản xuất kinh doanh phát triển không
chỉ là các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng công ty rau quả, nông sản
Việt Nam mà là các đơn vị kinh doanh sản xuất rau quả khác.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá bao gồm nhiều công đoạn khác nhau
từ khâu điều tra nghiên cứu thị trờng đến các khâu nh lập phơng án kinh
doanh, lựa chọn đối tác giao dịch, tổ chức tạo nguồn, đàm phán ký kết hợp
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng, thực hiện hợp đồng, giải quyết những vấn đề còn tồn tại và thực hiện
đánh giá. Mỗi nghiệp vụlà một nội dung cần phải nghiên cứu đầy đủ kỹ lỡng.
B ớc1 Nghiên cức thị tr ờng .
Đây là quá trình tìm kiếm, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến
thị trờng xuất khẩu nhằm đa ra các quyết định của doanh nghiệp cho phù hợp
với thị trờng đó. Quá trình này bao gồm các bớc sau:
Nhận biết sản phẩm xuất khẩu.
Việc nhận biết mặt hàng kinh doanh trớc tiên phải dựa voà nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng về các khía cạnh nh chủng loại, kích cỡ, thời vụ,
giá cả, thị hiếu cũng nh tập quántiêu dùng của từng vùng, từng địa phơng,
từng lĩng vực sản xuất. Từ đó, xem xét các khía cạnh hàng hoá trên thị trờng
thế giới. Về khía cạnh thơng phẩm cần hiểu rõ giá trị, công dụng, các đặc
tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng
điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung
cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hoá.
Ngoài ra còn phải xác định nắm rõ vị trí của ản phẩm trong chu kỳ sống của
nó. Cuối cùng phải chú ý đến tỷ giá ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu.
*Nắm vững thị trờng nớc ngoài.

Mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt đặc thù về văn hoá, chính
trị, kinh tế, vì thế cần phải tìm hiểu kỹ về thị trờng xuất khẩu của sản phẩm.
Những nội dung cần nắm vững về thị trờng nớc ngoài đó là: Những điều kiện
về chính trị, kinh tế, pháp luật, chính sách thơng mại và đặc biệt là thuế xuất
nhập khẩu, điều kiện tiền tệ, điều kiện vận tải, giá cớc. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp doanh nghiệp còn phải tìm hiểu những đặc điểm về thị trờng có liên
quan tới sản phẩm xuất khẩu nh: dung lợng thị trờng, tập quán tiêu dùng, giá
cả, các sản phẩm cạnh tranh cùng loại và kênh tiêu thụ...
B ơ 2. Lập ph ơng án kinh doanh.
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trìnhnghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng kết hợp với khả năng của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp mà
từ đó doanh nghiệp lập phơng án kinh doanh.
Nội dung của phơng án kinh doanh phải thể hiện đợc nh sau:
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đánh giá tổng quát tình hình thị trờng và đối tác, phân tích
những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh
doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực tế
- Đề ra những mục tiêu cụ thể: khối lợng bán hàng, giá cả, xâm
nhập thị trờng nào...
- Đề ra những biện pháp nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra
nh: Đầu t vào sản xuất, kí kết hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh
quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài, mở rộng mạng lới tiêu
thụ...
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc tính toán
các chỉ tiêu nh tỷ xuất ngoại tệ, thời gian hoà vốn, điểm hoà
vốn...
B ớc3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu

Có nhiều cách tạo nguồn hàng xuất khẩu và do vậy có nhiều cách để
phân loại nguồn hàng, có thể phân loại nguồn hàng nh sau:
3.1 Phân loại theo đơn vị giao hàng
Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có thể mua, huy động từ:
- Các xí nghiệp công nghiệp trung ơng và địa phơng
- Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp trung ơng và địa phơng
- Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
- Các công ty hợp doanh
- Các hợp tác xã, t nhân, hộ gia đình
- Các xí nghiệp bán buôn
- Các xí nghiệp sản xuất của xí nghịêp thơng nghiệp
- Các xí nghiệp trực thuộc cơ quan mình quản lý
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi phân công của đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu
- Nguồn hàng trong trong địa phơng là nguồn hàng nằm trong khu
vực hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ví dụ: Đối với một công ty
liên hiệp ngoại thơng tỉnh, nguồn hàng trong tỉnh là nguồn hàng
trong địa phơng
- Nguồn hàng ngoài địa phơng là nguồn hàng không thuộc phạm vi
phân công cho đơn vị ngoại thơng đó thu mua nhng đơn vị đã
tranh thủ lập đợc quan hệ cung cấp hàng xuất khẩu
- Trong mối quan hệ giữa hai nguồn hàng trên đây, phơng châm
giải quyết là: Cố gắng tận thu mua đối với nguồn hàng trong địa
phơng, tranh thủ điều kiện thuận lợi khai thác nguồn hàng ngoài
địa phơng, hết sức tránh việc tranh mua với tổ chức ngoại thơng ở
địa phơng sở tại.
3.3. phân loại nguồn hàng theo ph ơng thức thu mua

Trong thu mua tạo nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thơng thờng sử
dụng nhiềo phơng thức khác nhau. Các phơng thức thu mua chủ yếu bao
gồm:
- Bao tiêu (thu mua toàn bộ )
- Đặt hàng
- Gia công
- Đổi hàng
- Bán nguyên liệu ra, mua thành phẩm vào
- Ký kết hợp đồng sản xuất, khai thác, đánh bắt, khai thác
- Thu mua tự do từ những ngòi sản xuất nhỏ
- Thu mua từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp (với các
doanh nghiệp là các Tổng công ty)
- Sử dụng hệ thống đại lý, các doanh nghiệp khác và t nhân để thu
mua
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B ớc 4. Lựa chọn đối tác giao dịch
Trong hoạt động xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp
sẽ tránh cho doanh nghiệp phiền toái hoặc thiệt hại có thể gặp trong quá trình
kinh doanh trên thị trờng, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tác giao dịch phải dựa
trên những tiêu chuẩn sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh, khả năng tiêu thụ thờng xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh cụ thể nh: Có thiện chí trong
quan hệ làm ăn với doanh nghiệp, có độ tin cậy cao.
- Có uy tín trên thị trờng
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp phải thận trọng

tìm hiểu đối tác về tất cả các mặt mạnh yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể
lựa chọn đối tác trên cơ sở bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua các công
ty môi giới, t vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thơng mại và công nghiệp các
nớc có quan hệ. Tuy có nhiều cách lựa chọn đối tác giao dịch nhng tốt nhất
khi lựa chọn đối tác giao dịch nên chọn đối tác trực tiếp, tránh lựa chọn
những đối tác gián tiếp, trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm
nhập vào thị trờng mới mà doanh nghiệp cha có kinh nghiệm hay cha thực sự
hiểu biết nhiều về thị trờng đó.
Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần
thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thơng mại quốc tế, chọn đợc đối tác
làm ăn thích hợp, ổn định và sẽ là bạn hàng trung thành, quan hệ làm ăn lâu
dài.
B ớc 5. đàm phán, ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thơng, các bên tham gia thờng có sự khác biệt
nhau về chính kiến, về pháp luật, tập quán, ngôn ngữ, t duy truyền thống và
về quyền lợi. Những khác biệt đó làm cho các bên khi tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu phải thoả thuận với nhau để cùng thống nhất ý kiến
chung, sự thoả thuận này trong quan hệ mua bán quốc tế gọi là đàm phán th-
ơng mại.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể
trong một xung đột nhằm đi đến thống nhất cách nhận định, thống nhất quan
niệm, thống nhất cách sử lý các vấn đề nảy sinh trong quan hệ mua bán giữa
hai hay nhiều bên.
Có ba hình thức giao dịch đàm phán trong thơng mại nh sau:
4.1 Đàm phán giao dịch qua th tín
Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, việc giao tiếp với
nhau qua th tín rất rễ ràng, thông dụng, và đợc các nhà xuất nhập khẩu tận

dụng triệt để. Thông thờng những cuộc tiếp xúc ban đầu của những ngời xuất
nhập khẩu cũng thờng qua đờng th từ sau đó mới đến gặp gỡ trực tiếp và có
thể sau khi gặp vẫn duy trì quan hệ qua đờng th tín.
Giao dịch qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí. Hơn nữa, trong cùng
một thời điểm có thể giao dịch đợc với nhiều khách hàng khác nhau. Ngời
viết th tín có điều kiện để cân nhắc, suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhièu ng-
òi, khéo léo giấu kín ý đồ của mình.
Nhợc điểm của giao dịch qua th tín là đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi,
có thể cơ hội tốt nhất sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục đợc phần
nào nhợc điiểm này. Khi sử dụng phơng pháp đàm phán qua th tín, nhà kinh
doanh phải nhận thức rõ rằng đối tác sẽ đánh giá mình qua th từ mình gửi
đến. Bởi vậy cần phải hết sức lu ý trong việc viết th. Những nhà kinh doanh
lâu năm bằng th tín thấy rằng: giao dịch bằng th tín phải đảm bảo những yêu
cầu: lịch sự, chính xác, khẩn trơng và kiên nhẫn.
4.2 Giao dịch, đàm phán qua điện thoại
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp ngời giao dịch nhanh
chóng khẩn trơng trong việc tiến hành giao dịchvào đúng thời cơ cần thiết.
Nhng chi phí cho tiền cớc điện thoại giữa các nớc khá cao do vậy các cuộc
trao đổi bằng điện thoại thờng bị hạn chế về mặt thời gian, các bên tham gia
không thể trình bày chi tiết các vấn đề qua điện thoại, mặt khác trao đổi qua
điện thoại là trao đổi bằng miệng do vậy không có cơ sở pháp lý cho việc xác
định vấn đề trao đổi nên no chỉ đợc dùng trong trờng hợp cần thiết, khẩn tr-
ơng, sợ lỡ thời cơ hoặc trong điều kiện mọi thoả thuận cần thiết đã xong rồi,
chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết... Khi sử dụng điện thoại, cần chuẩn bị
thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề đợc nêu một cách trính xác.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có th xác nhận nội dung đã đàm phán
thoả thuận.

4.3. giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp gữa hai bên trao đổi về mọi điều kiện giao dịch,
về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, là
hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh
tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và đôi khi là lối thoát cho những
đàm phán bằng th tínhay điện thoại quá lâu mà không có hiệu quả. Nhiều khi
đàm phán qua th từ kéo dài nhiều thánh mới đi đến ký kết hợp đồng. Trong
khi đó, đàm phán tực tiếp chỉ có 2, 3 ngày là đã có kết quả. Hiềnh htức đàm
phán này thờng đợc dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích cặn
kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lơn, những hợp
đồng có tính chất phức tạp...
Việc hai bên mau bán trực tiếp gặp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu
biết nhau tốt hơn và duy trì quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiên đây là
hình thức khó khăn nhất trong các hình thức đàm phá. Đàm phá trực tiếp đòi
hỏi ngời đàm phán phải chắc chán về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh
nhạy... để có thể tỉnh táo bình tĩnh nhận xét nắm đợc ý đồ, sách lợc của đối
phơng, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong những trờng hợp cần thiét
hay có thể quyết định ngay khi thấy thời cơ ký kết đã chín mồi.
Để hợp đồng đợc ký đết thì những nội dung trong hợp đồng phải đợc
chấp nhận, đó chính là nhứng điều khonả về hợp đồng ma khi donah nghiệp
tham gia vào kinh doanh quốc tế phải nhận biết đợc. Về điều khoản hợp đồng
có những điều khoản cơ bản sau:
- Điều khoản tên hàng: tên hàng phải chính xác để các bên tham gia
không hiểu nhầm. Do ngoài tên chung, tên thơng mại phải gắn với ký mã
hiệu địa danh sản xuất, tên khoa học, tên hãng sản xuất...
- Điều khoản phẩm chất: phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu
về tính năng (cơ, lý, hoá) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mỹ... để phân
biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá
thì cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nớc hay quy định
của các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ cáhc xác định

trong hợp đồng.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều khoản số lợng: trên thị trờng thế giới tồn tại niều cách tính số l-
ợng khác nhau. Khi giao dịch thống nhất cách tính số lợng theo nội dung:
kích thớc, dung tích, trọng lợng, chiều dài, đơn vị và đơn vị đóng kiện.
- Điều khoản giá cả: thông thờng hai bên phải xác định đồng tiền giá
có thể dùng đồng tiền nớc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bên thứ ba nhng phải là
đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi đợc. Mức giá nêu ra phải là giá quốc
tế. Tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp thảo luận phơng pháp
định giá, có thể là giá cố định, có thể là giá điều chỉnh lại, giá cả thờng liên
quan đến điều kiện cơ sở giao hàng và các chi phí có liên quan đến trách
nhiệm của các bên mua bán vì vậy cần ghi rõ trong hợp đồng giá cả và điều
kiện kèm theo.
Trong điều khoản giá cả cần ghi rõ mức giá và tổng số tiền lô hàng
trong hợp đồng đó.
- Điều khoản về bao bì: các bên thoả thuận với nhau về các vấn đề
nh chất liệu, chất lợng, phơng thức cung cấp và giá bao bì.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: điều khoản này có ảnh hởng giá cả. Điều
kiện giao hàng phải ánh mối quan hệ giữa giá hàng hoá và địa điểm giao
hàng. Cơ sở của điều kiện giao hàng là sự phân trách nhiệm giữa hai bên mua
và bán về giao nhận hàng nh thuê phơng tiện vận tải bốc dỡ hàng, bẩo hiểm,
hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu.
- Điều khoản về giao hàng: đó là việc quy định thời hạn, địa điểm, ph-
ơng thức và việc thông báo giao hàng.
- Điều khoản về thanh toán: quy định rõ đồng tiền thanh toán, thời hạn
và phơng thức trả tiền.
- Điều khoản về khiếu nại: quy cách thời hạn, thể thức khiếu nại.
- Điều khảo bảo hành: hợp đồng quy định phạm vi bảo đảm, trách

nhiệm của ngời bán trong thời gian bảo hành.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp.
....
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B ớc 6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã ký kết, đơn vị kinh doanh nhập khẩu
với t cách là một bên ký kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất
là phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân theo luật quốc giá và quốc tế, đồng thời
đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị về mặt
kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp
đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí, nâng
cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, trên thực tế không có
trình tự mẫu chuẩn nào cả, bởi vì cách tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
phụ thuộc voà những yếu tố nh:
+ Điều kiện thơng mại lựa chọn: FOB, FCA, CIF...
+ Hình thức kinh doanh xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ
thác, tạm nhập tái xuất...
+ Sự quản lý nhà nớc đối với mặt hàng đợc xuất khẩu.
+ Phơng thức thanh toán lựa chọn...
Tuy nhiên việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu có thể đợc tiến
hành theo những công việc sau:
6.1. Chuẩn bị hàng hoá để giao
Để thực hiện cam kết trong các hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất
khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu với ba khâu chủ yếu sau:
- Thu gom tập trung thành từng lô hàng xuất khẩu: ở khâu này
chủ hàng xuất khẩu phải chủ động tìm kiếm và thu gom các

nguồn hàng để đợc những lô hàng cần thiết phục vụ cho việc
thực hiện hợp đồng đã ký.
Nguồn hàng mà chủ hàng xuất khẩu có thể thu gom ttập trung gồm
nhiều loại: có thể do đơn vị tự sản xuất, hàng thu mua trong dân, hàng đơn vị
tự sản xuất, hàng của đơn vị thu mua...
Nhìn chung, trong điều kiện hàng xuất khẩu ở nớc ta về cơ bản là một
nền sản xuất nhỏ, phân tán, điều đó đòi hỏi phải thu mua tập trung làm thành
từng lô từ nhiều nguồn hàng ( chân hàng ).
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở pháp lý để tiến hành công việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế
giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu:
Chủ hàng xuất khẩu phải lựa chọn bao bì đóng gói phù hợp với các
quy định trong hợp đồng. Lựa chọn bao bì cho hàng hoá vật t phải tính đến
các nhân tố nh: điều kiện khí hậu, điều kiện vận tải, điều kiện về pháp luật,
thuế quan và điều kiện chi phí vận chuyển.
Bao vì đóng gói vật t hàng hoá phải đáp ứng đợc các nhu cầu đặt ra là
an toàn,tẻ tiền, thẩm mỹ.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá:
- Ký mã hiệu quả hàng hoá có vai trò rất quan trọng cho việc đảm
bảo thuận lợi cho công tác giao nhận và hớng dẫn phơng pháp, kỹ
thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. Chính vì vậy việc
kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá phải rõ ràng, viết bằng mực không
phai màu, ghi đúng địa chỉ, ghi đủ và cả ký hiệu cần thiết (hàng
tránh ẩm, hàng tránh lạnh, dễ vỡ...) tóm lại theo 4 nguyên tắc: dễ
viết, dễ làm, dễ thấy, dễ kiểm tra.
Ký mã hiệu phải làm bằng sơn hoặc mực không phai nhạt, không làm
ảnh hỏng đến chất lợng mùi vị hàng hoá vật t.

6.2. Kiểm tra chất l ợng hàng xuất khẩu.
+ Đối với hàng xuất khẩu:
Trớc khi giao hàng ngời giao hàng có nghĩa vụ phải kiểm tra về phẩm
chất, số lợng, trọng lợng, bao bì tức là kiểm nghiệm hoặc nếu hàng hoá xuất
khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật.
- Kiểm nghiệm ở cấp cơ sở: do tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm
(KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trởng đơn vị vẫn là ngời chịu trách nhiệm
chính về phẩm chất hàng hoá.
- Đối với động thực vật phải qua kiểm dịch ở cấp cơ sở, phòng bảo vệ
thực vật, (huyện, quận, nông trờng) tiến hành kiểm dịch động thực vật.
- Kiểm tra ở cấp cửa khẩu: bớc này do chi nhánh hoặc các trung tâm
thuộc các cơ quan trung ơng tiến hành, thông thờng chậm nhất là 7 ngày trớc
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi bốc hàng xuống tàu, chủ hàng xuất khẩu phải khai báo cho các cơ quan
liên quan tiến hành, sắp xếp hàng hoá thuận tiện để kiểm tra.
+ Đối với chủ hàng xuất khẩu:
Khi thấy có tổn thất hàng hoá hoặc nghi ngờ có tổn thất phải nhờ các
cơ quan hữu quan lập biên bản xác nhận.
6.3. Thuê tầu l u cuớc
Việc thuê tầu chở hàng đợc tiến hành dựa vào các căn cứ sau: Những
điều khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm của hàng hoá mua bán và điều
kiện vận tải.
Trong điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc
C and F (cảng đến ) thì chủ hàng xuất phải thuê tàu biển đến chở hàng.
Đối với hàng hoá có khối lợng ít, không cồng kềnh thì thờng thuê tàu
chợ để chở, gồm các bớc sau:
- Chủ hàng điện đẻ đăng ký thuê tàu
- Hãng tàu xác nhận đồng ý

- Khi bốc hàng lên tàu lấy vận đơn
- Thanh toán cớc phí
Đối với hàng có khối lợng lớn và để trần... thì thue tàu chuyến ( nh
chở than< quặng, ngũ cốc...) gồm các bớc sau:
- Chủ hàng phải nghiên cứu thị trờng để thuê tàu
- Chủ tàu phát giá cớc
- Hai bên hoàn giá
- Sau khi tàu đến đúng thời gian thì bốc hàng lên tàu và lấy vận đơn
- Thanh toán tiền cớc (tiền thởng, phạt bốc dỡ nếu có )
Trong trờng hợp điều kiện cơ cở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là
CPT (cảng đến ) hoặc CIP (cảng đi ) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê
container. Chủ hàng chịu các chi phí chở container rỗng về, đóng hàng rồi
chuyển đến cho ngời vận tải.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu hàng không đủ một container chủ hàng phải giao cho ngời gom
hàng hoặc ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức ( MTO ) tại ga container.
Cơ sở pháp lý để điều tiết mối quan hệ giữa chủ hàng xuất khẩu với
hãng tàu là hợp đồng vạn tải ký kết giữa các bên. Nếu chủ hàng xuất khẩu uỷ
thác việc thuê tàu lu cớc cho một công ty hàng hải ( công ty đại lý biển
VOSA...) thì cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê
tàu, nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác thuê tàu.
6.4. Mua bảo hiểm
Nhà kinh doanh xuất khẩu buộc phải mua bảo hiểm cho hàng hoá
trong các trờng hợp sau:
- Khi hợp đồng mua bán ngoại thơng quy định ngời bán hoặc ngời
mua bảo hiểm.
- Khi nhà xuất khẩu xuất thoa điều kiện CIF, CIP
- Để ký các hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm.

Hiện nay trên thế giới ngời ta áp dụng rộng rãi điều khoản bảo hiểm Luân
Đôn ( áp dụng từ ngày 1/1/1982 ), bao gồm điều khoản:
+ Điều kiện A
+ Điều kiện B
+ Điều kiện C
+ Điều kiện boả hiểm trong chiến tranh
+ Điều kiện bảo hiểm đình công
Lựa chọn điều kiện bảo hiểm thờng dựa trên các căn cứ sau:
- Tính chất hàng hoá
- Điều khoản của hợp đồng
- Tình trạng của bao bì và phơng thức xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
- Tình hình chính trị xã hội
6.5. Làm thủ tục hải quan
+ Làm thủ tục xuất khẩu về mặt giấy tờ tại cơ quan địa phơng
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chủ hàng xuất khẩu làm giấy khai hải quan bao gồm:
- Bản sao hợp đồng hoặc L/C
- Hoá đơn tính thuế
- Bản kke chi tiết hàng hoá
+ Bớc kê khai tại kho hàng, chủ hàng phải xắp xếp hàng hoá thuận
tiện cho kiểm tra, cung cấp nhân công và dụng cụ đóng mở hàng hoá. Hải
quan phải đối chiếu hàng hoá trong giáy tờ thực tế.
+ Quyết định xử lý của hải quan:
Sau khi kiểm tra đối chiếu, cán bộ hải quan quyết định xử lý theo các
phơng án sau:
- Cho hàng hoá đi, xác nhận đã làm thủ tục hải quan
- Cho đi nhng phải nộp thuế (nếu hàng thuộc loại phải nộp thuế )

- Cho đi nhng phải bổ xung giấy tờ, thủ tục.
- Không cho đi
6.6. Giao nhận hàng hoá với tàu
Giao nhận hàng hoá xuất khẩu phải nắm vững những chi tiết hàng
hoá và nộp bản đăng ký chuyên chở gồm:
- Tên hàng, mã ký hiệu, số lợng, trọng lợng, kích thớc, bao bì, tên
địa chỉ ngời nhận, trao bản đăng ký này cho hãng tàu để đổi lấy sơ
đồ xếp hàng.
- Theo dõi điều độ để biết đợc ngày giờ đến lợt tàu mình
- Xem xét và đa hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu dới sự giám sát của hải quan
- Đổi lấy vận đơn hoàn hảo ( B/L )
6.7. Làm thủ tục thanh toán
Nếu hợp đồng thanh toán bằng L/C thì ngời xuất khẩu, phải đôn đốc
ngời nhập khẩu mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận đợc L/C thì phải tiến hành
kiểm tra:
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào
- Số tiền L/C có đủ không
- Thời hạn hiệu lực của L/C
- Những yêu cầu về chứng từ của L/C
Việc kiểm tra này để xem xét khả năng thuận tiện và an toàn trong
việc thu tiền hang xuất khẩu bằng L/C đó
Nếu L/C đó không đáp ứng đợc những yêu cầu đặt ra thì cần yêu cầu
nhà nhập khẩu sửa đổi lại rồi mới giao hàng.
6.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu
nại đòi bồi thờng. Cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét

yêu cầu của khách hàng. Việc giải quyết phải khẩn trơng kịp thời và có tình
lý.
Khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải
quyết bằng một trong những phơng pháp nh:
- Giao hàng thiếu
- Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lợng
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá đợc trang trải bằng hàng hoá
giao vào thời gian sau đó.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể
kiện nhau taqị hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà
án.
3. Các nhân tố ảnh h ởng đến hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty rau
quả, nông sản Việt Nam
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nó đòi hỏi các doanh nghiệp
hoạt động xuất khẩu phải thờng xuyên nắm bắt đợc các yếu tố của môi trờng
xuất khẩu, xu hớng vận động và tác động của nó đến toàn bộ quá trình của
hoạt động xuất khẩu. Các nhân tố này đã trở nên thật sự quan trọng đối với
hoạt động xuất khẩu.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1 Các yếu tố kinh tế
+Yếu tố kinh tế quốc tế
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động xuất
nhập khẩu.
Rất nhiều yếu tố riêng biệt của môi trờng kinh tế quốc tế tác động vào
doanh nghiệp. Chúng ảnh hởng tới doanh nghiệp xuất khẩu qua tác động của
chúng về tiềm năng thị trờng ở mọi thời điểm với định hớng hiện thực hoá thị
trờng. Thu nhập và của cải của dân tộc là hai điều thực sự quan trọng vì
chúng quyết định sức mua. Thu nhập là yếu tố quyết định chính quyền sở

hữu hàng tiêu dùng lâu bền.
+ Yêú tố kinh tế trong n ớc
+Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan, không nằm trong sự kiểm
soát của con ngời. Đó là cái mà thiên nhiên ban tặng cho mỗi nớc. Điều kiện
tự nhiên có thể kể đến là khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa
lý. Và sự ảnh hởng của nó không nhỏ đối với hoạt động sản xuất và hoạt
động xuất khẩu. Chúng ta đều biết đất đai và tài nguyên thiên nhiên là hai
trong số năm yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất. Vì thế khi chúng ta có
đợc hai yếu tố này hoạt động sản xuất sẽ đợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn, góp
phần tăng sản lợng sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó khí hậu cũng là nhân tố
ảnh hởng đến năng suất và kế hoạch của xuất khẩu. Chẳng hạn khi chúng ta
đã ký hợp đồng xuất khẩu rau quả sang Mỹ nhng khi sắp đợc thu hoạch thì
bão ập đến và vụ này thất thu chúng ta không thể có đủ hàng để xuất sang
Mỹ. Đây là một điều khó có thể lờng trớc đợc.
Không phải quốc gia nào cũng có đợc điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Với những
quốc gia điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn đó sẽ là động lực không nhỏ cho
sản xuất phát triển. Đặc biệt là đối với các nớc chậm phát triển, nó sẽ là bàn
đạp cho phát triển kinh tế đất nớc.
+Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chiến lợc
và thời cơ xuất khẩu. Vốn, công nghệ và nguồn nhân lực là cơ sở hạ tầng đảm
bảo cho sự phát triển sản xuất và phát triển kinh tế đất nớc.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc, Đảng và Nhà nớc ta chủ trờng đa dạng hoá các
thành phần kinh t tế và mở cửa ra bên ngoài tự do buôn bán, xuất khẩu trong

khuôn khổ luật pháp cho phép. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu sẽ
phải đơng đầu với các doanh nghiệp nớc ngoài với những sản phẩm chất lợng
cao mà giá thành hạ. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp hoạt động
xuất khẩu phải nhạy bén, linh hoạt hơn, chú trọng đầu t vốn, công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực lành nghề cho hoạt động xuất khẩu.
Vốn quyết định đến quá trình xuất khẩu và kết quả của hoạt động
xuất khẩu. Có vốn hoạt động xuất khẩu đợc mở rộng, các nguồn hàng cho
xuất khẩu phong phú hơn với chất lợng cao hơn đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng. Mặt khác, thị trờng xuất khẩu sẽ đợc mở rộng sang các nớc và
khối nớc có nhu cầu cao về hàng xuất khẩu của chúng ta mà trớc kia chúng ta
không vào đợc.
Cuộc cách mạng khoa hoc công nghệ đã tác động tích cực đến các
mặt của đời sống kinh tế xã hội. Yếu tố công nghệ có tác động đến năng suất
và chất lợng của hàng xuất khẩu. Chính nhờ sự phát triển của hệ thống bu
chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm phán trực tiếp với
khách hàng qua điện thoại, telex, fax... giảm bớt đợc chi phí đi lại.
Nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm để hoạt động xuất khẩu đợc thực
hiện. Cụ thể đó là những con ngời đang dẫn dắt, thực hiện hoạt động xuất
khẩu. Con ngời chính là chủ thể hoạt động xuất khẩu, điều khiển mọi bớc đi
của nó. Vì vậy, có đợc một nguồn nhân lực dồi dào giàu kinh nghiệm, có
trình độ cao là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đa xuất khẩu
sớm đi đến đích của nó.
3.2 Yếu tố chính trị luật pháp
Những nhân tố thuộc về môi trờng này là những điều kiện tiền đề
ngoài kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mở rộng hay kìm hãm sự phát triển
cũng nh khai thác các cơ hội kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp
ngoại thơng.
SV. Nguyễn Đức Trờng Giang Lớp: Kế hoạch 42B
25

×