Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.4 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯƠNG ĐÀO VŨ HÀ OANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


M ỤC L ỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG …………………………………………………………..…
3
1.1 .Nghiệp vụ huy động vốn ………………………………………………
1.1.1 Khái niệm huy động vốn ……………………………………….….
1.1.1.1 Khái niệm
……………………………………………..
1.1.1.2 Ý nghĩa huy động vốn ………………………………….…..

3
3
3
3

1. 2. Các loại nguồn vốn ngân hàng huy động ……………………… …….


1.2.1 Nhóm các nguồn vốn truyền thống …………………………. …….
1.2.1.1 Các tài khoản giao dịch ……………………………………..
1.2.1.2 Các tài khoản tiết kiệm
……………………………… …
1.2.2 Nhóm các nguồn vốn khác ………………………………………
1.2.2.1 Vay mượn từ thị trường tiền tệ …………………………….
1.2.2.2 Phát triển các tài khoản hỗn hợp …………………………..
1.2.2.3 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement –RP)
1.2.2.4 Vốn chiếm dụng ………………………………………….

4
4
4
5
5
5
7
7
7

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nguồn vốn NH ……………………
1.3.1 Nhân tố chủ quan
………………………………………………
1.3.1.1 Lãi suất cạnh tranh
……………………………………….
1.3.1.2 Các yếu tố chủ quan khác …………………………………

8
8
9

8

1.3.2 Nhân tố khách quan

…………………………………………..

10

1.4 Phân tích và kiểm soát chi phí huy động vốn ………………………….
1.4.1 Phân tích nguồn vốn huy động
…………………………………
1.4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM ……………………
1.4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của NHTM ……………
1.4.2 Kiểm soát chi phí huy động vốn …………………………………
1.4.2.1 Xác định chi phí nguồn vốn ………………………………
1.4.2.2 Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn

11
11
11
13
14
14
17

1.5 Phương pháp quản lý tài sản nợ ………………………………………
1.5.1 Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để gia tăng nguồn
vốn của ngân hàng …………………………………………………
1.5.2 Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm nguồn vốn ……………..
1.5.3 Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động …………………………….


19
19
20
20


1.6 Kinh nghiệm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới ………
1.6.1 Ngân hàng Citibank ……………………………………………….
1.6.2 Ngân hàng Standard Chaterbank ………………………………….
1.6.3 Ngân hàng ANZ
…………………………………………………
Kết luận chương 1
……………………………………………………..

21
21
22
23
25

Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK
…………………………………………………….

26

2.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính tiền tệ Việt Nam hiện nay …….
2.1.1 Đánh giá chung về tình hình kinh tề vĩ mô ………………………….
2.1.1.1 Tình hình kinh tế xã hội

………………………………….
2.1.1.2 Diễn biến về chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian qua
2.1.2 Tình hình huy động vốn tại các NHTM hiện nay ………………….

26
26
26
27
29

2.2 Thực trạng tình hình huy động vốn tại Techcombank …………………..
2.2.1 Tổng quan về Techcombank ……………………………………..
2.2.2 Khái quát các kênh huy động vốn trên thị trường 1 tại Techcombank
2.2.2.1 Tài khoản tiền gởi thanh toán
…………………………….
2.2.2.2 Tài khoản tiền gởi kỳ hạn
…………………………….
2.2.2.3 Tiền gởi tiết kiệm …………………………………………
2.2.3 Tình hình huy động vốn tại Techcombank ………………………..
2.2.3.1 Phân tích qui mô và cơ cấu huy động vốn …………………
2.2.3.2 Phân tích nguồn vốn huy động …………………………...
2.2.4 Quản trị nguồn vốn của Techcombank …………………………….
2.2.4.1 Đánh giá mức độ đủ vốn
……………………………..
2.2.4.2 Chi phí huy động vốn
……………………………
2.3 Đánh giá về tình hình huy động vốn tại Techcombank
…………….
2.3.1 Những kết quả đạt được …………………………………………
2.3.2 Những hạn chế …………………………………………………….

2.3.3 Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế …………………
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan …………………………………..
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan ………………………………………
Kết luận chương 2
………………………………………………………

48
50
51
51
54
57
57
60
61

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK
………………………………………………….

62

30
30
32
33
33
35
35
35

42
48

3.1 Phương hướng chiến lược của Techcombank về chính sách huy động vốn
trong thời gian tới …………………………………………………………
62
3.1.1 Định hướng của ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi chính sách
tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá theo chỉ đạo của Thủ tứơng
chính phủ ………………………………………………………………….
62


3.1.2 Phương hướng chiến lược của Techcombank trong thời gian tới ….
3.1.2.1 Các nhiệm vụ công tác trọng tâm Techcombank …………….
3.1.2.2 Phương hướng chiến lược của Techcombank về chính sách
huy động vốn ………………………………………………………

63
65
65

3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank ….
3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ……………………………………….
3.2.1.1 Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô ……………………………
3.2.1.2 Hoàn thiện cơ sở pháp lý ……………………………………
3.2.1.3 Nâng cấp hạ tầng viễn thông ………………………………...
3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN
………………………………………..
3.2.2.1 Về cơ chế chính sách ……………………………………….
3.2.2.2 Về Quản lý điều hành ………………………………………

3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank ……
3.2.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi ……………………………..
3.2.3.2 Gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán trong cơ cấu huy động vốn
3.2.3.3 Phát triển các sản phẩm mới cộng thêm vào sản phẩm tiền gửi
3.2.3.4 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng ………………..
3.2.3.5 Chú trọng chính sách nhân sự ………………………………
3.2.3.6 Đẩy mạnh chính sách Marketing ………………………….. ..
3.2.3.7 Cải tiến công nghệ và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại
3.2. 3.8 Tăng cường công tác quản trị rủi ro
……………………..

66
66
66
67
67
68
68
68
69
71
72
72
74
76
77
79
79

Kết luận chương 3


……………………………………………………….

81

LỜI KẾT LUẬN ………………………………………………………….

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC T Ừ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHQD

: Ngân hàng quốc doanh

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

Hiệp hội ngân hàng : VNBA

TCTD
VND

: Tổ chức tín dụng
: Đồng Việt Nam

USD

: Đô la Mỹ

TCKT

: Tổ chức kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng – biểu – đồ thị

STT

Trang

Bảng 1

Tiền gửi khách hàng của các ngân hàng

36

Bảng 2


Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo sản phẩm

36

Đồ thị 1

Cơ cấu huy động vốn của Techcombank theo sản phẩm

37

Bảng 3

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo thị trường

39

Đồ thị 2

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo thị trường

39

Bảng 4

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn

40

Đồ thị 3


trên thị trường 1

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank theo kỳ hạn

41

trên thị trường 1
Bảng 5
Đồ thị 4

Phân tích Tiền gửi thanh toán của TCKT và dân cư của

42

Techcombank
Phân tích Tiền gửi thanh toán của TCKT và dân cư của

43

Techcombank
Bảng 5.1 Số lượng thẻ của Techcombank

44

Bảng 5.2 Số lượng khách hàng của Techcombank

44

Bảng 6


Phân tích Tiền gửi tiết kiệm của Techcombank

46

Đồ thị 5

Phân tích Tiền gửi tiết kiệm của Techcombank

46

Đồ thị 6

Lãi suất huy động vốn VND

47

Bảng 7

Xác định hệ số CAR của Techcombank

48

Bảng 8

Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra của techcombank

50


1


1. Lý do chọn đề tài
Tình hình kinh tế khó khăn trong 6 tháng đầu năm 2008 cùng với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế đang tiến gần đã gây áp lực lớn đối với các ngân hàng trong nước
về khả năng tồn tại và cạnh tranh để vững bước.
Để tạo dựng cho mình một “sức khỏe” đủ mạnh, thời gian qua các NHTM trong
nước không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trò họat động ngân hàng. Huy
động vốn - một trong những họat động giữ vai trò trọng tâm của ngân hàng - đang trở
thành họat động nóng, được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất trong tình trạng khan
hiếm vốn hiện nay. Thông qua việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, từng
bước hiện đại hóa ngân hàng, các sản phẩm huy động ngày càng phong phú, đa dạng,
mang tính chất “đột phá- chiến lược’, thõa mãn nhu cầu ngày càng cao và tinh tế của
khách hàng.
Techcombank- một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam- đã và
đang tự khẳng định mình, tiếp tục phát huy lợi thế của một thương hiệu mạnh bằng việc
cho ra đời những sản phẩm huy động hiện đại, mang tính cạnh tranh cao.
Xuất phát từ nhận đònh trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Techcombank”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn
tại Techcombank (trên khía cạnh tiền gưỉ của khách hàng để cho vay), qua đó đề ra
các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại Techcombank.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Techcombank ( trên khía cạnh tiền gửi của
khách hàng để cho vay) trong 4 năm : năm 2005-6 tháng đầu năm 2008 qua các khía

cạnh qui mô và cơ cấu huy động vốn; phân tích nguồn vốn huy động . Từ đó tìm ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong việc huy động vốn tại
Techcombank.
4. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa các phương pháp huy động vốn tại ngân hàng.
Phân tích thực trạnh huy động vốn tại Techcombank, tìm ra nhược điểm cần
khắc phục
Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả với chi phí
thấp nhất.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung khóa luận như sau
Phần mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về huy động vốn trong ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn tại techcombank .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại techcombank.
Kết luận.
Do có hạn chế nhật đònh về thông tin cũng như về kiến thức, khóa luận chắc
chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô,
bạn bè và độc giả để nội dung khóa luận được hòan chỉnh hơn.
Trân trọng kính chào !


3

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG
1.1 .Nghiệp vụ huy động vốn


1.1.1 Khái niệm huy động vốn
1.1.1.1 Khái niệm

Nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm các khoản như nhận tiền gửi của các

tổ chức, cá nhân (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm); phát
hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước; vay vốn ngắn hạn của NHNN.

1.1.1.2 Ý nghĩa huy động vốn

Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại.

Đối với NHTM, huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động

kinh doanh khác. Các khoản tài trợ từ bên ngoài là nguồn vốn chủ yếu đối với hầu hết

các NHTM. Mặt khác thông qua nghiệp vụ này, các ngân hàng có thể đo lường sự tín
nhiệm, uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn

góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.

Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một

kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lợi. Ngoài ra, nó còn

cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi,
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng khác như dịch vụ

thanh toán, tín dụng…


4

Đối với nền kinh tế, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các doanh nghiệp có cơ

hội để tiếp cận nguồn vốn; từ đó thúc đẩy đầu tư sản xuất tạo điều kiện phát triển kinh
tế xã hội.

1. 2. Các loại nguồn vốn NH huy động
1.2.1 Nhóm các nguồn vốn truyền thống
1.2.1.1 Các tài khoản giao dịch
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng

khác (còn gọi là Tài khoản tiền gửi giao dịch, thanh toán). Gồm các đặc điểm sau:

Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào. Ngân

hàng sử dụng nguồn này để kinh doanh thì rất rủi ro, do đó phải dự trữ nhiều hơn so
với các loại tiền gửi khác.

Do mục đích của khách hàng không phải để hưởng lợi tức mà để sử dụng các

dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Do đó, ngân hàng thường trả

khách hàng với lãi suất rất thấp. Người sở hữu chủ yếu đối với các khoản tiền gửi
không kỳ hạn thường là các doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thường xuyên

và thuộc về vốn lưu động của doanh nghiệp. Các cá nhân và các hộ gia đình thường


chiếm phần ít hơn trong trong tổng tiền gửi không kỳ hạn trên bảng cân đối của các
ngân hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và tăng thu

phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao dịch. Mặt khác,
việc thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng còn tiết kiệm chi phí lưu
thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.

Các NHTM cũng phải thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng

dịch vụ và giá cả dịch vụ để hấp dẫn khách hàng.

Tài khoản vãng lai: đối với tài khoản thanh toán, chủ tài khoản được quyền ra

lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gởi vào. Còn đối với tài khoản vãng

lai, thường áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi


5

(overdraft) đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm đảm

bảo khả năng trả nợ. Các công ty tài chính, các tổ chức phi ngân hàng không được mở
tài khoản vãng lai cho khách hàng.

Tài khoản vãng lai dựa trên hợp dồng tài khoản vãng lai, trong đó hai bên thoã


thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế

chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba…Các tranh chấp phát sinh được xử lý theo tố
tụng thương mại.
Tài khoản vãng lai thuộc loại lưỡng tính, có thể DƯ NỢ hoặc DƯ CÓ tại một

thời điểm nhất định. DƯ NỢ khi rút ra nhiều hơn gửi vào, và DƯ CÓ thì ngược lại.
1.2.1.2 Các tài khoản tiết kiệm

Thông thường đây là những loại tiền gởi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của các

doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Khách hàng chỉ được rút tiền ra theo một

kỳ hạn được quy định trứơc. Khách hàng gửi tiền sẽ đuợc cấp một sổ tiền gửi (cá
nhân) hoặc một hợp đồng tiền gửi (doanh nghiệp), nhận lãi định kỳ hoặc khi đáo hạn

và nhận gốc khi đáo hạn. Ngoài ra không được tham gia thanh toán không dùng tiền
mặt.

Điều mà khách hàng khi sử dụng loại hình này trước hết là lợi tức được hưởng.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác nhau sẽ được hưởng lãi suất khác nhau theo nguyên

tắc thời gian gửi càng dài, lãi suất sẽ càng lớn. Việc đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng
được thiết kế theo những kỹ thuật khác nhau tùy theo chiến lược kinh doanh của các

NHTM.

Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng chủ động


trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây sức ép rút tiền đối với ngân
hàng. Nhưng tiền lãi mà NHTM phải trả tính trên tiền tiết kiệm thường cao hơn và đa

phần là những khoản nhỏ, phân tán.
1.2.2 Nhóm các nguồn vốn khác
1.2.2.1 Vay mượn từ thị trường tiền tệ


6

Các ngân hàng có thể vay và cho vay lẩn nhau thông qua thông qua thị
trường liên ngân hàng (Interbank Market): trường hợp này xảy ra khi lượng tiền gửi

của NHTM tại NHNN thấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả. Thông qua sự tổ
chức của NHNN, ngân hàng này sẽ vay ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại
NHNN. Vì khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay

thường chỉ là một ngày “vay qua đêm”. Ngoài ra, các ngân hàng có thể vay trực tiếp
lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.

Vay ngân hàng Nhà Nước: NHNN sẽ cho vay các NHTM thông qua nghiệp vụ
chiết khấu (discount) và tái chiết khấu (rediscount) thương phiếu và các giấy tờ có giá
hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình

Phát hành giấy tờ có giá để thu hút tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền

kinh tế. Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.
Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại:

-

Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm các loại

kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thường có mệnh giá lớn khi phát hành, lãi

suất theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố định.
-

Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn
là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài chính, chúng

được xem là công cụ của thị trường vốn, lãi suất của giấy tờ có giá thường khá cao, một

số loại trong số đó có cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu.

Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập

trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so
với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi, đồng thời tạo thêm các công cụ


7

tài chính trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tuy nhiên, công cụ huy động vốn
này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao, phát hành theo kế hoạch và không
thường xuyên.

1.2.2.2 Phát triển các tài khoản hỗn hợp
Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các

dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản sẽ uỷ thác dịch

vụ trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản dịch vụ tại ngân hàng. Những đặc điểm

thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ cùng với những tiện ích dịch vụ mà

khách hàng được hưởng.

1.2.2.3 Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (Repurchase agreement –RP)

Là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng (có tài khoản tại ngân

hàng). Đó là thoả thuận tạm thời chứng khoán chất lượng với tính thanh khoản cao (cổ
phiếu ưu đãi, trái phiếu Chính phủ sắp đến hạn thanh toán...) kèm theo thoã thuận sẽ
mua lại các chứng khoán này tại một thời điểm trong tương lai với mức giá xác định

trong hợp đồng. Giao dịch này thuộc loại qua đêm hoặc đến vài tháng tuỳ thuộc vào

nhu cầu vốn của ngân hàng và khả năng vốn của chủ thể mua chứng khoán. Như vậy,
ngân hàng có thể thoã mãn nhu cầu vốn mà không phải bán vĩnh viễn các chứng khoán
chất lượng của mình.

Chi phí trả = Số tiền vay *lãi suất hiện hành của RP* Số ngày vay theo hợp đồng
lãi theo RP

Thông thường lãi suất trong hợp đồng mua lại rất thấp so với lãi suất huy động


vốn của ngân hàng.
1.2.2.4 Vốn chiếm dụng
Ngân hàng sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ

chức thanh toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền khách hàng kỳ quỹ để bảo chi

séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng nhu cầu vốn của
ngân hàng.


8

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nguồn vốn ngân hàng

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM, mỗi loại

nguồn vốn lại chịu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đó. Do vậy, NHTM cần phải
nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng để có những biện
pháp huy động phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương ứng của ngân hàng.

1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Lãi suất cạnh tranh
Lãi suất là một trong những biến số chủ chốt, cơ bản mà ngân hàng có thể tác

động vào thị trường vốn, tác động vào các đối tượng khách hàng gửi tiền khác nhau
đặc biệt trong cơ chế thả nổi lãi suất như hiện nay.

Định giá nguồn vốn huy động tiền gửi là một việc làm quan trọng và khá phức

tạp đối với các nhà quản trị ngân hàng. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để

thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì phải chịu áp lực về việc

gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, truớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân

hàng, việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh là điều khó tránh khỏi. Các ngân hàng

cạnh tranh với nhau để thu hút nguồn vốn tiền gửi không chỉ với các ngân hàng khác

mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ của thị trường vốn (trái phiếu, kỳ
phiếu, cổ phiếu).

Hiện nay, Chính phủ hầu hết các nước đã loại bỏ lãi suất trần đối với các

NHTM. Lúc này, việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên thiết yếu; nghĩa

là mỗi dịch vụ liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù

đắp tất cả các phần lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.
1.3.1.2 Các yếu tố chủ quan khác

Tính chất sở hữu của ngân hàng: yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình

quản lí, cơ chế quản lí và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động tạo lập và quản lí các nguồn vốn. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, tác
động của yếu tố này là khá rõ nét.


9

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: NHTM cần phải xác định rõ những điểm


mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng mình nhằm định vị được chỗ

đứng hiện tại của ngân hàng, đồng thời có những dự đoán sự thay đổi của môi trường

để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược phát triển quy mô và
chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng.

Quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu được coi là đệm chống đỡ sự sụt giảm giá

trị tài sản của NHTM. Để đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu, cần có quy định giới hạn giữa
vốn chủ sở hữu và vốn huy động nhằm tạo một khoảng cách an toàn trong hoạt động của
ngân hàng. Trong mối tương quan giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động, nếu chênh lệch

đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật: một NHTM có trụ sở kiên cố, bề thế, mạng lưới các chi

nhánh, điểm giao dịch thuận lợi cùng các trang thiết bị và công nghệ hiện đại… sẽ là
một trong những yếu tố tạo uy tín cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.

Thương hiệu: đó chính là uy tín của ngân hàng được tạo dựng qua nhiều năm,

có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình, sáng tạo,

thương hiệu của ngân hàng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy
động vốn sẽ rất thuận lợi.

Chiến lược cạnh tranh khách hàng: mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính –


ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được

phép huy động vốn trên thị trường sẽ làm cho thị phần của các ngân hàng giảm đi. Do

vậy, các NHTM muốn thu hút được vốn cần phải tăng cường các giải pháp và chính

sách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về chất lượng, chủng loại
dịch vụ ngân hàng, kích thích nhu cầu của khách hàng để đạt mức sử dụng sản phẩm
của ngân hàng cao nhất. Cần phải xác định rằng ngay khi ngân hàng tạo ra được một

sản phẩm được xã hội ưa chuộng thì trong thời gian ngắn gần như lập tức, các ngân
hàng khác cũng có thể tạo ra sản phẩm đó để cạnh tranh.


10

1.3.2 Nhân tố khách quan

Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát tác động tiêu cực đến việc

huy động vốn của ngân hàng. Nó làm xói mòn giá trị sức mua lên mỗi đơn vị tiền tệ.

Ngân hàng chỉ có thể khắc phục tác động này bằng cách duy trì một mức lãi suất thực
dương hoặc bảo đảm bằng một giá trị hiện vật (chẳng hạn như tiền gửi tiết kiệm được
bảo đảm bằng vàng)

Sự ổn định về chính trị có tác động rất lớn vào tâm lí và niềm tin của người gửi

tiền. Nền chính trị quốc gia ổn định, người dân sẽ tin tưởng gửi tiền vào hệ thống ngân
hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết kiệm và đầu tư.


Môi trường kinh tế được hiểu là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu

nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát… có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tiền gửi
tại các NHTM. Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn tiền gửi tại các ngân hàng sẽ

được tăng cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế không ổn định, nguồn vốn nhàn rỗi

trong xã hội sẽ được chuyển thành các dạng đầu tư khác có giá trị ổn định và bền vững

hơn như: vàng, nhà đất,…

Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ,

của NHNN cũng gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của

các NHTM. Chính phủ Việt Nam đang được đánh giá là sử dụng các công cụ quản lý

tài chính, tiền tệ ngày càng có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tiền tệ hóa nền kinh tế

và gia tăng lượng tiền gửi của dân chúng vào hệ thống ngân hàng.

Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh hoạt và thói

quen sử dụng tiền của người dân. Tùy theo đặc trưng văn hóa của mỗi quốc gia, người

dân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng

hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng


tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc, nhưng ở những nước

đang phát triển như Việt Nam, người dân có thói quen giữ tiền hoặc tích trữ dưới dạng

vàng, ngoại tệ mạnh … làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn hạn chế.


11

Môi trường dân cư thể hiện qua các số liệu như số lượng dân cư, phân bố địa lí,

mật độ dân số, độ tuổi trung bình,…là các yếu tố rất đáng quan tâm đối với các NHTM
nhằm xác định cơ cấu nhu cầu ở từng thời kỳ và dự đoán biến động trong tương lai.

Sự phát triển của công nghệ ngân hàng và các dịch vụ như máy rút tiền tự động

ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử,… ngày càng tiện lợi, hoàn hảo sẽ giúp

cho người gửi tiền, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ

biến hơn, qua đó cung cấp một lượng vốn đáng kể cho ngân hàng.

Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, ngân hàng lượng định quy mô các khoản

tiền gửi và biến dạng của chúng để đề ra các chính sách sử dụng vốn hợp lý.

1.4 Phân tích và kiểm soát chi phí huy động vốn

1.4.1 Phân tích nguồn vốn huy động


Huy động vốn của NHTM là hoạt động thu hút tiền gửi và tiền vay trên thị trường

1 (thị trường các TCKT, TCKT-XH và cá nhân) và thị trường 2 (thị trường các TCTD)
dưới các hình thức tiền gửi giao dịch, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ

có giá… Trong nguồn vốn huy động đó có một số thành phần không ổn định, khả năng

giao dịch cao và tỷ lệ lãi suất thấp; một số khác hạn chế khả năng phát hành séc, ổn định

hơn và lãi suất cao hơn; nguồn vốn có kỳ hạn dài và xác định trước phải trả lãi suất cao

nhất. Trên thực tế, khách hàng luôn có những phản ứng khác nhau với sự thay đổi của lãi
suất và chất lượng dịch vụ do ngân hàng cùng cấp.
1.4.1.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tiến hành phân tích cơ cấu vốn và

nguồn vốn huy động là phải sắp xếp, phân loại tài sản Nợ và tài sản Có của ngân hàng
thành các mục lớn sau:


12

BÁO CÁO CÂN ĐỐI KẾ TÓAN

STT
A
I
II
III
IV

VI
VIII
IX
XI
B
I
II
III
IV
VI
VII
VIII

NAM
NAY

CHỈ TIÊU

NAM
TRUOC

TÀI SẢN CÓ
Tiền mặt,chứng từ có giá trị, kim loại quý, đá quý
Tien gui tai NHNN
Tiền gửi tại các TCTD khác
Cho vay các TCTD khác
Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước
Các khoản đầu tư
Tài sản khác
Tài sản Có khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN CÓ
TÀI SẢN NỢ
Tiền gửi của KBNN và TCTD khác
Vay NHNN, TCTD khác
Tieền gửi của TCKT, dân cư
Vốn tài trợ, đầu tư uỷ thác mà ngân hàng chịu rủi ro
Phat hanh giay to co gia
Cac khoan no khac
Von va cac quy
TỔNG CỘNG TÀI SẢN NỢ

Cơ sở của cách phân tổ này là tính chất thị trường, kỳ hạn của đồng vốn và đối

tượng sở hữu vốn. Với cách phân tổ này, người phân tích có thể theo dõi diễn biến của

từng loại nguồn vốn và tài sản, kịp thời nhận diện được những thuận lợi hoặc khó khăn

để có những biện pháp xử lý phù hợp. Cơ cấu này còn thể hiện thế mạnh và chiến lược

vốn của ngân hàng.
Chỉ số cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn là:
Tỷ trọng từng loại
nguồn vốn

Số dư của từng loại nguồn vốn x 100% (CT 1)
=

Tổng nguồn vốn

Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn


trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, phân tích quy mô và tốc độ tăng trưởng của từng

loại nguồn vốn, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng

để hoạch định được các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.


13

1.4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của NHTM
Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn

huy động từ các thành phần kinh tế, do vậy phân tích tình hình huy động vốn của ngân

hàng là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi quan sát tài sản Nợ của NHTM. Chỉ số có
thể sử dụng để phân tích tình hình huy động vốn của NHTM là:
Tỷ trọng từng loại

trên tổng vốn huy động

Số dư của từng loại tiền gửi x 100%
Tổng vốn huy động

=

(CT 2)

Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để


phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ

trọng tiền gửi có kỳ hạn cao, ngân hàng sẽ thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận. Nếu
ngân hàng có tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiếu khó khăn trong

việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích xác định

lãi suất bình quân đầu vào của các NHTM:
Lãi suất bình quân
đầu vào

hoặc

=

Lãi suất bình quân đầu vào =

Σ (Số dư tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i)
Tổng số vốn huy động

Σ(Tỷ trọng tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i)

1.4.2 Kiểm soát chi phí huy động vốn

1.4.2.1 Xác định chi phí nguồn vốn

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, NHTM cần phải biết mỗi

khoản mục chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt đúng đối với huy động vốn


bởi vì đối với hầu hết các ngân hàng và TCTD, chi phí trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn là

cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các khoản chi phí nghiệp vụ khác.

Do vậy, muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí huy động vốn là một việc cần
thiết, thuờng xuyên của các NHTM. Tuy nhiên việc hạ thấp chi phí trả lãi là một vấn đề

nan giải vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh


14

của ngân hàng, lãi suất cho vay và sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền
vay.

Tìm ra phương pháp xác định chi phí huy động vốn thích hợp rất hữu ích cho

ngân hàng để xây dựng một chính sách kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là chiến lược
quản trị tài sản nợ của ngân hàng.

Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng

áp dụng phổ biến là: chi phí quá khứ bình quân; chi phí vốn biên tế (cận biên) và chi
phí huy động hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục
đích sử dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.
Phương pháp chi phí vốn bình quân

Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính chi phí huy động vốn của NHTM.

Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy


động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho
mỗi nguồn vốn huy động.

Tổng chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi bình quân

=

Tổng nguồn vốn huy động
bình quân

Việc tính toán như trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét

giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa

được đề cập như:

Chi phí phi lãi: chi phí phi lãi bao gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp,

mức dự trữ bắt buộc theo qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng rủi ro tín

dụng. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí (tỷ suất thu nhập hoà vốn)

được tính như sau:


15

Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để

bù đắp chi phí

Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi
=

Tổng tài sản Có sinh lời

Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng tỷ lê

này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn.

Tuy nhiên, liệu các cổ đông ngân hàng đòi hỏi một tỷ lệ thu nhập là bao nhiêu để

họ tiếp tục duy trì số vốn đã góp? Tính chi phí nguồn vốn chủ sỡ hữu - là chi phí cơ hội
thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của cổ đông ngân hàng. Nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ

suất sinh lợi thỏa đáng trên vốn sở hữu thì các cổ đông góp vốn sẽ bắt đầu rút vốn ra và

tìm nơi đầu tư hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn chủ sở hữu, một phương pháp hợp lý là

ước tính mức tỷ suất sinh lợi cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết để duy trì vốn
góp hiện tại.
Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn

huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là:
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu =

Tỷ suất sinh lợi tối
thiểu để bù đắp chi phí


+ Tỷ suất sinh lợi trước
thuế cho cổ đông (1)

Trong đó

(1)= (tỷ suất sinh lợi sau thuế cho cổ đông/(1-thuế suất)) x (vốn cổ đông/tài sản
sinh lời)
Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên)

Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về

quá khứ (backward) để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của

ngân hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho
hiện tại và tương lai, phương pháp chi phí vốn biên tế nhằm khắc phục nhược điểm của

phương pháp chi phí bình quân dựa trên nguyên giá.


16

Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào chi

phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có
thêm từ các nguồn vốn này.
Chi phí trả lãi tăng thêm
Tổng số vốn huy động tăng thêm

Chi phí vốn biên tế =


Lợi nhuận thu được từ tài sản Có sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy

động thêm:

Chi phí trả lãi tăng thêm
Tỷ suất sinh lời biên tế

=

Tài sản Có sinh lời tăng thêm

Công thức chi phí vốn biên tế thường được áp dụng trong trường hợp cần xác

định chi phí huy động của một loại nguồn vốn hoặc để ngân hàng đưa ra quyết định

nên huy động từ một loại nguồn vốn nào.

Tuy nhiên trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào

không phải là việc dễ dàng, ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau

cho các mục đích khác nhau. Mỗi tài sản đầu tư sinh lợi của NHTM thường không thay
đổi tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi phí là sự tập hợp của

nhiều nguồn vốn khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động vốn
hỗn hợp từ một số loại nguồn vốn.

Chi phí huy động vốn tổng hợp

Thực tế cho thấy mỗi một khoản vay của ngân hàng được hình thành từ nhiều


nguồn vốn khác nhau. Do vậy, chi phí huy động vốn để đáp ứng khoản vay không thể

tính riêng biệt mà cần phải được tính trên cơ sở một hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn

khác nhau. Theo phương pháp này việc tính toán chi phí nguồn vốn gồm các bước như
sau:


17

- Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu
tài trợ.

- Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn.

- Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn.

- Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả nguồn vốn xác định tương quan với tổng

nguồn vốn huy động.

1.4.2.2 Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn

Thực tế cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của

các ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc vào

các rủi ro mà mỗi loại nguồn vốn huy động mang lại. Kinh nghiệm thực tế cho thấy,
nguồn vốn huy động với chi phí thấp thì có thể có rủi ro cao và ngược lại. Để đánh giá


rủi ro của các loại vốn huy động, mỗi ngân hàng cần phải định lượng nhiều chiều
hướng rủi ro khác nhau. Rủi ro huy động vốn thường bao gồm các loại chủ yếu sau

đây:

Rủi ro lãi suất

Đối với ngân hàng chưa có cơ cấu hợp lý đầu vào và đầu ra, rủi ro lãi suất tác

động đến ngân hàng khi ngân hàng áp dụng lãi suất cố định cho các nguồn vốn huy
dộng.

Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy động

những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ

thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng, nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào

lĩnh vực khác có lợi hơn như kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản… Như vậy,
có thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở những nguồn vốn huy động với thời hạn
dài.
Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản liên quan đến sự biến động của nguồn vốn huy động ngân

hàng. Nó xảy ra trong trường hợp: những tin đồn thất thiệt về ngân hàng (thường đối


18


với ngân hàng cổ phần), tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu

thụ được hàng hoá … Khi đó xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm
cho tiền g ửi tài khoản và tiền gửi thanh toán giảm đi một cách đột ngột…buộc ngân

hàng phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
Rủi ro vốn chủ sở hữu

Rủi ro xảy ra khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư

sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng

đó.

Mối quan hệ giữa rủi ro nguồn vốn và chi phí huy động vốn

Nhà quản trị ngân hàng phải đương đầu với những thách thức to lớn trong việc

quản trị và kiểm soát các chiều hướng rủi ro huy động vốn khác nhau trên đây.

Thực tế là luôn có một sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn - nguồn

vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn chủ
sỡ hữu. Những nguồn có chi phí thấp có thể tạo rủi ro cao cho ngân hàng và do vậy, sẽ

tạo khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng hơn. Vì thế, khi phải huy động vốn mới, nhà

quản trị ngân hàng phải lựa chọn một vị trí (điểm A hay B trên đồ thị), theo chỉ đạo của


các đại cổ đông của ngân hàng tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng

đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn.

Ngoài ra, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những

chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ, loại sổ tiêt kiệm dành cho những hộ gia đình

thu nhập thầp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi suất

(độ co giãn theo giá thấp), nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao

điểm rủi ro thanh khoản vào những thời vụ nhất định trong năm (Tết, Giáng sinh…)

hoặc những giai đoạn nào đó trong chu kì kinh doanh (như khủng hoảng kinh tế) khi
xảy ra việc rút tiền ồ ạt vì loại tiền này chịu những đột biến và thất thường. Do vậy,

thách thức cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc lựa chọn một hỗn hợp nguồn vốn


19

bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy động
vốn và điều chỉnh theo chi phí huy dộng vốn của các mức rủi ro đó.
Chi phí
huy động
vốn bình
quân
A


C1
C2

0

B

R1

R2

Mức độ rủi ro

1.5 Phương pháp quản lý tài sản nợ

1.5.1 Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để gia tăng nguồn vốn huy

động của ngân hàng

Biện pháp kinh tế: sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lãi suất và công cụ khác để

có thể gia tăng nguồn vốn huy đông. Biện pháp này linh hoạt, nhạy bén có thể giúp
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trong trường hợp cần thiết, cấp bách. Tuy nhiên, nếu

sử dụng chính sách này không đúng sẽ gây ra những tổn hại cho ngân hàng, gia tăng
chi phí.

Biện pháp kỹ thuật: biện pháp này được sử dụng trong lâu dài, mang tính

chiến lược, mang lại hiệu quả trong ngắn và dài hạn. Biện pháp này bao gồm các nội

dung sau:

Cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị nhằm đảm bảo cho việc thanh toán

được nhanh chóng, chính xác.

Đa dạng các sản phẩm huy động.


×