Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện lý luận kế toán hoạt động đầu tư tài chính theo hướng tổng thể và dài hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.61 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------oOo-----

HUỲNH VŨ BẢO TRÂM

HOÀN THIỆN LÝ LUẬN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNHTHEO HƯỚNG TỔNG THỂ VÀ DÀI HẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HCM - 2008
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------oOo-----

HUỲNH VŨ BẢO TRÂM

HOÀN THIỆN LÝ LUẬN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH THEO HƯỚNG TỔNG THỂ VÀ DÀI HẠN

Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ HỮU ĐỨC


TP HCM – 2008
2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thưc.
Tác giả
Huỳnh Vũ Bảo Trâm

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................1
1.1.2. Phân loại các hoạt động đầu tư tài chính .....................................................2
1.1.3. Mục đích của hoạt động đầu tư tài chính .....................................................9
1.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM CỦA HOA KỲ............................................... 10
1.2.1. Kế toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn .......................................... 11
1.2.2. Kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn ............................................. 18
1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THEO
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ .................................................................... 19

1.3.1.Kế toán các khoản đầu tư tài chính theo IAS 25 ....................................... 21
1.3.2. Kế toán các khoản đầu tư tài chính theo IAS 32, IAS 39 ........................ 24
1.3.3. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty
liên doanh ........................................................................................................................ 28
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH HIỆN
ĐẠI

30
1.4.1. Việc phân loại ............................................................................................ 31
1.4.2. Ghi nhận và đánh giá ................................................................................ 32

4


1.4.3. Trình bày và công bố ................................................................................. 33
1.4.4. Kế toán khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên
doanh ............................................................................................................................... 35
1.4.5. Kế toán các khoản đầu tư tài chính trong tổ chức tín dụng ..................... 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM ......................................... 40
2.1. Tình hình hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam .... 40
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của thò trường tài chính ................................ 40
2.1.2. Sự phát triển của các tổ chức tín dụng ...................................................... 44
2.2. Thực trạng kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán
Việt Nam.........................................................................................................................
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong
hệ thống kế toán Việt Nam ..................................................................................... 60
2.3.1. Về việc phân loại ...................................................................................... 60
2.3.2. Giá gốc và giá trò hợp lý ............................................................................ 61

2.3.3. Thiếu một nền tảng lý luận và quan điểm phát triển có tính chiến
lược và tổng thể .............................................................................................................. 62

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN LÝ LUẬN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
THEO HƯỚNG TỔNG THỂ VÀ DÀI HẠN .......................................................... 66
3.1. Xây dựng các quy đònh về kế toán hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo
hướng tổng thể và dài hạn ...................................................................................... 68
3.2. Một số kiến nghò về dài hạn để hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư ......... 68
3.2.1. Về các nguyên tắc kế toán ........................................................................ 68

5


3.2.2. Về các chuẩn mực kế toán ........................................................................ 75

Kết luận
Tài liệu tham khảo

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)
IASB

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS


Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

US GAAP

Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (Mỹ)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TTCK

Thò trường chứng khoán

BCTC

Báo cáo tài chính

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1

Các bước phân biệt công cụ nợ và công cụ vốn ......................................... 24

Bảng 2

So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế
về kế toán hoạt động đầu tư tài chính ......................................................... 46

Bảng 3

Tóm tắt việc phân loại, đặc điểm, ghi nhận, đánh giá cho từng loại
tài sản tài chính ............................................................................................ 70

Bảng 4

Tóm tắt việc phân loại, ghi nhận, đánh giá cho từng loại nợ phải trả .......72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
8


Tài liệu tiếng Việt
1. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Bài
giảng môn Lý thuyết kế toán (Hệ Cao học)
2. Ngân hàng thế giới (2002), Các chuẩn mực kế toán quốc tế, Nguyễn Thu
Hà dòch, Nhà xuất bản chính trò quốc gia.
3. Luật Kế toán (2003)

4. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết đònh số 15/2006/QĐ-BTC (2006)
5. Đònh hướng về việc sử dụng giá trò hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt
Nam, Lê Vũ Ngọc Thanh, luận văn thạc só kinh tế (2005)
6. Hà Thò Ngọc Hà, Hoàn thiện kế toán Bảo hiểm trong xu thế mở cửa và
hội nhập”, Luận án tiến só.
7. Các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn.
8. Các trang web về kế toán, kiểm toán.
Tài liệu tiếng Anh
1. FASB (2004), Fair Value Measurements, Exposure Draft.
2. Keith Alfredson, Ken Leo, Ruth Picker, Paul Pacter, Jennie Radford,
Applying International Accounting Standards – Vol 2, Nhà xuất bản John
Wiley and Sons Australia Ltd.
3. Barry J. Epstein, Abbas Ali Mirza, Interpretation and Application of
International standards 2000, Nhà xuất bản John Wiley and Sons, INC.
4. Patrick R. Delaney, Barry J. Epstein, James R.Adler, Micheal F.Foran,
Interpretation and Application of Generally Accepted Accounting
Principles 1998, Nhà xuất bản John Wiley and Sons, INC.
5. Stephen A. Zeff, Rice University, Evolution of US Generally Accepted
Accounting Principles (GAAP).

9


MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
10


Sự hình thành và phát triển của thò trường chứng khoán, sự hội nhập của nền

kinh tế Việt Nam vào khu vực, và thế giới, sự phát triển mạnh mẽ của các
doanh nghiệp đã hình thành nên các quan hệ tài chính phức tạp giữa các doanh
nghiệp, hình thành nên các hoạt động đầu tư tài chính mới. Các doanh nghiệp
được phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng khoán vào doanh nghiệp
khác, ngân hàng... Trong thời gian qua, hệ thống kế toán Việt Nam đã không
ngừng hoàn thiện, phát triển theo hướng hội nhập với kế toán quốc tế và được
các Hội nghề nghiệp đánh giá là phù hợp cao với quốc tế. Tuy nhiên, trong lónh
vực hoạt động đầu tư tài chính, các quy đònh về kế toán hiện nay thiếu một tầm
nhìn tổng thể và dài hạn.
Vì vậy, việc “hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài chính theo hướng tổng thể
và dài hạn” là một vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng kòp
thời thực tiễn của hoạt động đầu tư tài chính tại Việt Nam và rút ngắn khoảng
cách giữa các quy đònh kế toán của Việt Nam và thế giới trong quá trình hội
nhập.
Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện lý luận kế toán hoạt động đầu
tư tài chính tại Việt Nam theo hướng tổng thể và dài hạn, bằng cách tiếp cận các
nghiên cứu của thế giới, đánh giá thực trạng chính sách kế toán đầu tư tại Việt
Nam và từ đó đưa ra giải pháp để đònh hướng hoàn thiện.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu về chính sách kế toán hoạt động đầu
tư tài chính trong hệ thống kế toán Việt Nam, và không đề cập đến tác động của
thuế đối với các hoạt động đầu tư tài chính.
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cơ bản sau:

11


- Trình bày sự hình thành và phát triển của các quy đònh về kế toán đầu tư tài
chính theo Hoa Kỳ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Từ đó, nêu lên các nội dung

cơ bản trong kế toán hoạt động đầu tư tài chính hiện đại.
- Tìm hiểu về các hoạt động đầu tư tài chính hiện nay và nghiên cứu các quy
đònh về kế toán đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán Việt Nam. Từ đó, nêu
lên các vấn đề đặt ra đối với yêu cầu hoàn thiện.
- Đưa các các giải pháp để hoàn thiện lý luận kế toán hoạt động đầu tư tài chính
theo hướng tổng thể và dài hạn.
Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phân tích sự phát triển các quy đònh về kế
toán đầu tư tài chính với thực tiễn Việt Nam.
Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại nội dung kế toán về hoạt động đầu tư tài chính theo quan điểm
của kế toán Hoa Kỳ và theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Hệ thống lại nội dung các quy đònh về hoạt động đầu tư tài chính trong kế toán
Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài chính (bổ sung
các nguyên tắc kế toán, chỉnh sửa và bổ sung các chuẩn mực kế toán, các quy
đònh về kế toán…)
Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 80 trang, được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về kế toán đầu tư tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán
Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện lý luận kế toán đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán
Việt Nam theo hướng tổng thể và dài hạn
12


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP


13


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
“Khi doanh nghiệp bỏ tiền vào tủ sắt thì không thể gọi là đầu tư, vì giá trò
của nó có thể sẽ bò giảm xuống do lạm phát và bản thân nó không đem lại một
giá trò gia tăng nào. Nhưng doanh nghiệp bỏ tiền vào ngân hàng thì cũng có thể
gọi là đầu tư vì nó mang lại cho bạn một khoản tiền lời”. Đó là nhận xét của
Alan Smicer, một chuyên gia tài chính của Finance Times.
Đầu tư có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đầu tư cũng có thể
là mua chứng khoán để hưởng cổ tức. Đầu tư cũng có thể là mua các trang thiết
bò, phương tiện sản xuất hiện đại để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Đầu tư
cũng có thể là góp vốn vào các doanh nghiệp khác dưới nhiều hình thức khác
nhau để hưởng lợi tức. Nói rộng ra, đầu tư là quá trình bỏ vốn ra với hi vọng
đem lại giá trò lớn hơn trong tương lai.
Theo Điều 3.1, Luật Đầu tư được ban hành vào ngày 12/12/2005, thuật
ngữ đầu tư được hiểu như sau:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy đònh của
Luật này và các quy đònh pháp luật có liên quan”
Trong quá trình kinh doanh, nếu có nguồn vốn nhàn rỗi và để tăng hiệu
quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp thường đầu tư số vốn đó ra bên ngoài, từ đó
nảy sinh một loại tài sản là khoản đầu tư tài chính.
Khoản đầu tư tài chính là các khoản tài sản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
nhắm mục đích sử dụng hợp lý vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.


14


1.1.2. Phân loại các hoạt động đầu tư tài chính
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hoạt động đầu tư.
Căn cứ vào hình thức quản lý hoạt động đầu tư, đầu tư chia ra thành
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, cổ
phần, trái phiếu, các chứng từ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán, và thông
qua các đònh chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.

Căn cứ vào thời hạn đầu tư, đầu tư chia thành đầu tư ngắn hạn và
đầu tư dài hạn.
Đầu tư ngắn hạn là hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi
vốn trong vòng một năm (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình
thường trong vòng 12 tháng) hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường (đối
với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng),
bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác.
• Đầu tư chứng khoán là hoạt động đầu tư tài chính dùng
vốn nhàn rỗi để mua các loại chứng khoán nhằm mục đích hưởng
lãi hoặc chia sẻ lợi ích và cả trách nhiệm với doanh nghiệp khác
cũng như sử dụng chứng khoán làm đối tượng kinh doanh.
Chứng khoán gồm có các loại:
Cổ phiếu

15



Cổ phiếu là giấy xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối
với công ty cổ phần, căn cứ vào phần góp vốn qua việc mua cổ
phiếu.
Cổ phiếu có các đặc điểm cơ bản:
• Không kỳ hạn.
• Được quyền nhận cổ tức hàng năm.
• Người mua cổ phiếu chỉ chòu trách nhiệm hữu hạn về sự
phá sản của công ty cũng như được quyền đấu phiếu và biểu
quyết.
• Được chia phần tài sản còn lại của công ty sau khi thanh
toán các khoản nợ.
Có hai loại cổ phiếu:
• Cổ phiếu thường: là cổ phiếu có những đặc điểm cơ bản
trên.
• Cổ phiếu ưu đãi: cũng là một hình thức đầu tư vốn cổ
phần như cổ phiếu thường nhưng ở mức độ hạn chế như không
được tham gia bỏ phiếu và ứng cử hội đồng quản trò, ban kiểm soát
của công ty. Đổi lại, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được ưu thế về
tài chính, được hưởng một mức cổ tức riêng biệt có tính chất cố
đònh hàng năm, được ưu tiên chia cổ tức và tài sản còn lại khi phá
sản trước cổ phiếu thường.
Có bốn loại cổ phiếu ưu đãi:
• Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: nếu trong năm không có lợi
nhuận để trả cổ tức thì phần cổ tức đó được chuyển cho năm sau
và sẽ trả vào năm sau hoặc khi có tiền.

16



• Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy: ngược lại, nếu trong năm
không có lợi nhuận thì công ty sẽ miễn thanh toán phần cổ tức năm
đó.
• Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần: ngoài việc nhận số
cổ tức cố đònh, cổ đông còn được hưởng một phần phụ trội theo
quy đònh khi công ty làm ăn có lãi.
• Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần: chỉ được
hưởng cổ tức cố đònh.
• Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi: là loại cổ phiếu cho phép
chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu thường cố đònh.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại: là loại cổ phiếu có
điều khoản cho phép công ty phát hành có thể hoàn lại vốn cổ
phần cho người nắm giữ.

Trái phiếu
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ
thể phát hành (Chính phủ, doanh nghiệp) và người cho vay. Như
vậy, khác với cổ phiếu, người phát hành là con nợ đối với người
mua trái phiếu.
Trái phiếu có các đặc điểm cơ bản:
• Được hưởng lãi cố đònh, ít rủi ro hơn cổ phiếu.
• Được chia phần tài sản còn lại của công ty khi bò phá sản
trước cổ đông.
Khác với các công cụ nợ khác, trái phiếu có khả năng trao
đổi khi chưa đến ngày đáo hạn, người nắm giữ có thể đem trái
phiếu chuyển nhượng cho người khác trên thò trường thứ cấp.
17


Căn cứ theo thể chế phát hành trái phiếu có các loại:

• Trái phiếu công ty: là loại giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn
do công ty phát hành có các loại:
-

Trái phiếu tín chấp: dựa vào uy tín của công ty phát
hành.

-

Trái phiếu thế chấp: công ty phát hành phải đem tài
sản đảm bảo.

-

Trái phiếu có thể chuộc lại: công ty phát hành được
quyền chuộc lại trước hạn.

-

Trái phiếu được quyền hoàn lại: là loại trái phiếu mà
người nắm giữ lựa chọn việc hoàn lại mà không do
nhà phát hành quy đònh.

• Trái phiếu đô thò: là loại trái phiếu do Chính phủ hoặc
chính quyền đòa phương phát hành, nhằm huy động vốn cho các dự
án đầu tư về cơ sở hạ tầng. . .
• Công trái nhà nước: là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt,
có thời hạn từ mười năm trở lên, được phát hành từng đợt nhằm bù
đắp sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước.


Chứng khoán lai (Hybrid Security)
Chứng khoán lai là dạng trung gian giữa chứng khoán nợ và
chứng khoán vốn. Ví dụ: trái phiếu chuyển đổi là một loại trái
phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu công ty theo một tỷ
lệ công bố trước vào một khoảng thời gian xác đònh trước. Người
nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền quyết đònh chuyển hay
không chuyển sang cổ phiếu.
18


Chứng khoán phái sinh (Derivatives)
Là các công cụ có nguồn gốc từ chứng khoán. Các công cụ
chứng khoán phái sinh rất phong phú, đa dạng, nhưng nhìn chung
có các công cụ chính sau:
• Quyền chọn (Option): là một hợp đồng được ký kết giữa
một bên là “người ký phát” và một bên là người mua hợp đồng,
trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyền mua hoặc bán
cho người ký phát hợp đồng một lượng hàng hóa với giá cả nhất
đònh và ở thời hạn quy đònh trong tương lai. Có hai loại: quyền
chọn mua (Call option) và quyền chọn bán (Put option). Hợp đồng
quyền chọn cung cấp quyền cho người sở hữu chứ không là nghóa
vụ mua hay bán. Vì vậy, người sở hữu hợp đồng quyền chọn có thể
thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình.
• Hợp đồng tương lai (Future contracts): là hợp đồng trong
đó số lượng hàng hóa, giá cả, thời điểm giao dòch được ấn đònh
trước tại thời điểm ký hợp đồng. Để tránh mọi thiệt hại khi hợp
đồng không được tôn trọng, vào lúc ký kết cả hai bên phải ký quỹ.
• Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts) là những thỏa
thuận mua bán một loại tài sản ở thời điểm nhất đònh trong tương
lai với mức giá nhất đònh. Hợp đồng này không được bảo vệ khả

năng thanh toán.
• Hợp đồng hoán đổi (Swap contracts): là hợp đồng trong
đó hai bên đồng ý trao đổi một dòng tiền này lấy một dòng tiền

19


khác của bên kia. Có nhiều loại hợp đồng hoán đổi như SWAP lãi
suất, SWAP tiền tệ….

Đầu tư ngắn hạn khác là các hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn ngoại trừ các hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

Đầu tư tài chính dài hạn là khoản đầu tư tài chính có thời gian thu
hồi vốn trên một năm (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình
thường dưới 12 tháng) và trên một chu kỳ kinh doanh bình thường (đối với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trên 12 tháng), bao gồm:
• Các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác dưới hình thức
góp vốn, mua cổ phần với mục đích hưởng lãi hoặc nhằm chia sẻ
lợi ích và trách nhiệm với các doanh nghiệp khác. Căn cứ vào tỷ lệ
quyền biểu quyết mà bên đầu tư nắm giữ tại bên nhận đầu tư và
tầm ảnh hưởng của bên đầu tư đối với hoạt động của bên nhận đầu
tư mà chia thành 3 loại sau:
Đầu tư vào công ty con: quyền kiểm soát của công ty mẹ
đối với công ty con được xác đònh khi công ty mẹ nắm giữ trên
50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu
trực tiếp hoặc gián tiếp công ty con thông qua một công ty con
khác)
Đầu tư vào công ty liên kết: nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết

của bên nhận đầu tư. Bên đầu tư không có quyền kiểm soát nhưng
có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của bên nhận đầu tư.

20


Đầu tư công cụ tài chính vào bên nhận đầu tư: nhà đầu tư
nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn
20% quyền biểu quyết tại bên nhận đầu tư. Bên đầu tư không có
ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của bên nhận đầu tư.
Vốn góp liên doanh: doanh nghiệp cùng một hay nhiều
doanh nghiệp khác cùng thoả thuận bằng hợp đồng để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi
các bên góp vốn liên doanh.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác: là các khoản đầu tư
tài chính dài hạn khác không phải là hình thức đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết và góp vốn liên doanh.

1.1.3. Mục đích của hoạt động đầu tư tài chính
Doanh nghiệp thực hiện khoản đầu tư tài chính ra bên ngoài nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, giúp doanh nghiệp thực hiện các
chính sách phát triển, bành trướng doanh nghiệp; tăng khả năng cạnh tranh, nhất
là trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, duy trì sự ổn đònh về lợi nhuận.
Có nhiều cách để phát triển bành trướng doanh nghiệp, nhưng tại sao các
doanh nghiệp không bành trướng bằng cách thành lập cơ sở kinh doanh mới có
quy mô lớn hơn, mà chọn hình thức góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác?
Vì các lý do sau:
-


Lợi ích về chi phí: các doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí hơn trong việc có

các cơ sở tiện nghi nếu liên kết, hợp nhất, sát nhập doanh nghiệp hơn là tự phát
triển.
21


-

Giảm rủi ro: việc liên kết, sát nhập, hợp nhất giúp doanh nghiệp tận

dụng được thò trường sẵn có của nhau, sẽ ít rủi ro hơn việc thành lập hãng sản
xuất mới và bắt đầu tìm thò trường tiêu thụ.
-

Các trì hoãn trong hoạt động ít hơn: một doanh nghiệp từ khi hình

thành, xin giấy phép hoạt động, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, môi trường…
theo pháp luật, xây cất các cơ sở hoạt động sẽ mất rất nhiều thời gian. Do vậy,
việc sát nhập, hợp nhất các doanh nghiệp đang hoạt động sẽ tránh việc trễ nải
trong hoạt động.
-

Tận dụng các tài sản vô hình từ việc hợp nhất: việc hợp nhất doanh

nghiệp đem lại cho các doanh nghiệp các loại tài sản hữu hình và tài sản vô
hình, tận dụng danh tiếng, thương hiệu, thò trường tiêu thụ sẵn có của nhau.
-

Tránh bò thôn tính: nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau để tránh bò


thôn tính, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế và yếu kém về tiềm
lực, cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh…
Như vậy bằng cách liên kết, hợp nhất với nhau các doanh nghiệp sẽ hạn
chế được các yếu kém của mình, tiết kiệm chi phí, tận dụng thế mạnh của nhau
để phát triển. Các doanh nghiệp có thể liên kết theo chiều dọc, liên kết theo
chiều ngang hoặc hình thành các tập đoàn.
-

Liên kết theo chiều dọc: là kết hợp các doanh nghiệp có mặt hàng

khác nhau nhưng có các giai đoạn sản xuất, phân phối liên tiếp nhau.
-

Liên kết theo chiều ngang: là sự kết hợp các doanh nghiệp có cùng

mặt hàng, cùng loại hình kinh doanh.
-

Kết hợp thành tập đoàn: kết hợp các công ty có sản phẩm, hoạt động,

dòch vụ khác nhau nhằm đa dạng hoá mặt hàng và đảo bảo tránh rủi ro khi kinh
doanh một mặt hàng và đảm bảo ổn đònh lợi nhuận theo chu kỳ kinh doanh.

22


1.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM CỦA HOA KỲ
Ở Hoa Kỳ hiện nay, Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) là cơ

quan nghiên cứu, soạn thảo và ban hành “Các nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung” (viết tắt GAAP). Thuật ngữ GAAP được giới thiệu vào năm 1936,
trong ấn phẩm “Examinations of Financial Statemants”. FASB ban hành GAAP
thông qua các chuẩn mực kế toán tài chính (SFAS). GAAP được ban hành để
hướng dẫn việc hạch toán và công bố, trình bày thông tin về mọi hoạt động của
doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính. Đối với lónh vực hoạt động đầu tư tài
chính, FASB đã ban hành nhiều chuẩn mực để hướng dẫn việc đánh giá, ghi
nhận, công bố và trình bày thông tin đầu tư tài chính trong doanh nghiệp.
Phần dưới đây luận văn trình bày một số chuẩn mực tiêu biểu hướng dẫn
kế toán lónh vực đầu tư tài chính theo US GAAP và được tách theo đầu tư ngắn
hạn và đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, việc chia tách chỉ có tính tương đối.

1.2.1. Kế toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn là khoản đầu tư vào chứng khoán nợ, chứng khoán vốn
có thể sẵn sàng chuyển thành tiền được ngay và dự đònh giữ không quá một năm
tài chính.
Tháng 12/1975, FASB ban hành SFAS 12 “Accounting for Certain
Marketable Securities”.
Hoàn cảnh ra đời của SFAS 12: Trong lòch sử phát triển của kế toán
hoạt động đầu tư đã có sự khác biệt kéo dài về các nguyên tắc hạch toán. Đoạn
số 9, chương 3A, ARB số 43 “Current Assets and Current Liabilities”: có nhiều
cách áp dụng khác nhau đối với giá trò mang sang của tài sản ngắn hạn, như
chứng khoán khả mại và hàng tồn kho. Đối với chứng khoán, nếu giá thò trường
23


(market value) nhỏ hơn giá gốc một giá trò cơ bản nào đó và có bằng chứng cho
thấy sự suy giảm giá trò thò trường không phải là tạm thời thì giá trò mang sang
không được vượt quá giá thò trường.
Tuy nhiên ARB số 43 không đề cập đến việc có được ghi tăng phần giá

trò bò ghi giảm trước đó để phản ánh sự phục hồi của thò trường hay không.
Trong việc xác đònh giá trò mang sang, mỗi doanh nghiệp thực hiện theo
một cách khác nhau: có doanh nghiệp ghi giá trò mang sang theo giá gốc, có
doanh nghiệp ghi theo giá thò trường hoặc theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
thò trường, số khác sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho các loại chứng
khoán khác nhau khi xác đònh giá trò mang sang. Trong hai năm 1973 – 1974,
nhiều loại chứng khoán bò suy giảm nghiêm trọng, khi đó ở những doanh nghiệp
mà giá trò mang sang được đánh giá theo giá gốc thì giá trò mang sang vượt quá
giá thò trường của chứng khoán, còn ở những doanh nghiệp mà giá trò mang sang
được ghi giảm để phản ánh sự suy thoái của thò trường thì khi thò trường phục hồi
vào năm 1975 đã xảy ra tình huống: giá trò mang sang được phản ánh theo giá
thấp hơn giữa giá gốc và giá thò trường.
Do đó, để thống nhất trong việc hạch toán các khoản đầu tư, vào tháng 12
năm 1975, SFAS số 12” Accoution for certain Marketable securities” được ban
hành.

Phạm vi của SFAS 12: hướng dẫn việc xác đònh giá trò mang sang của
chứng khoán vốn khi thò trường bò suy thoái, và thông tin cần công bố về chứng
khoán vốn cho cả hai loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
SFAS 12 chỉ đề cập đến việc đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán vốn, gồm
cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua hoặc quyền bán cổ phần. Cổ phiếu
24


ưu đãi có thể hoàn lại, trái phiếu chuyển đổi, ngân phiếu không là phạm vi điều
chỉnh của SFAS 12. Giá bán của chứng khoán vốn được xác đònh thông qua các
giao dòch trên sàn chứng khoán chính thức (Sở giao dòch) hoặc trên sàn OTC.

Một số điểm chính của SFAS 12 áp dụng cho doanh nghiệp nói chung

như sau:
- Việc phân loại:
Từng khoản đầu tư riêng rẽ được gom nhóm theo danh mục đầu tư ngắn
hạn và danh mục đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không thực hiện
việc phân loại thì các chứng khoán vốn được xem như là khoản đầu tư dài hạn.
- Việc đánh giá lại: Vào ngày lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp đánh
giá lại khoản đầu tư theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trò thò trường (the
lower of cost and market value).
+ Đối với danh mục đầu tư ngắn hạn: phần chênh lệch giữa giá gốc
và giá trò thò trường (lãi / lỗ chưa thực hiện) được tính vào thu nhập (chi
phí) trong kỳ.
+ Đối với danh mục đầu tư dài hạn: việc đánh giá lại chỉ được thực
hiện khi sự giảm giá trò của chứng khoán không phải là dấu hiệu tức thời.
Lãi/ lỗ chưa thực hiện ghi nhận vào tài khoản vốn.
- Việc tái phân loại: chứng khoán sau khi chuyển đổi (từ ngắn hạn sang
dài hạn và ngược lại) được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thò
trường tại ngày chuyển đổi. Nếu giá thò trường lớn hơn giá gốc thì giá thò trường
trở thành giá gốc mới và phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
- Đối với các chứng khoán vốn mà phần chênh lệch phát sinh khi đánh
giá lại được hạch toán vào tài khoản vốn chủ sở hưũ: Việc đánh giá lại chỉ thực
hiện khi thò trường có dấu hiệu suy thoái thực sự chứ không phải tạm thời. Khi
25


×