Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HẢI CHÂU

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB ( Asia Commercial Bank) : Ngân hàng Thương mại Á Châu
AgriBank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Basel : Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CIC ( Credit Information Center ) : Trung tâm Thông tin Tín dụng
DAF ( Development Assistance Fund ) : Quỹ Hỗ trợ phát triển
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài


EAD ( Exposure At Default ) : Rủi ro tại thời điểm mất khả năng trả nợ
G ( Granularity ) : Độ co cụm
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
IRB ( Internal Ratings Based ) : Dựa vào xếp hạng nội bộ
LGD ( Loss Given Default ) : Tổn thất do mất khả năng trả nợ gây ra
M ( the Maturity ) : Kỳ hạn rủi ro
Mất KNTN : Mất khả năng trả nợ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHPT : Ngân hàng phát triển
NHTM : Ngân hàng thương mại
PD ( Probability of Default ) : Xác suất mất khả năng trả nợ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDĐT : Tín dụng đầu tư
TDXK : Tín dụng xuất khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
VCB ( VietComBank ) : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VDB ( Vietnam Development Bank ) : Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VIB ( VietinBank ) : Ngân hàng Công thương Việt Nam
Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
XHTN : Xếp hạng tín nhiệm


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được thành lập theo Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006, có nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Cùng với các tổ chức tiền thân, VDB
đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, nâng cao

năng lực xuất khẩu quốc gia, huy động nguồn lực toàn xã hội cho đầu tư phát triển …
Trong hoạt động của VDB, rủi ro tín dụng là rủi ro chiếm tỷ phần lớn nhất
trong tổng rủi ro. Kể từ năm 2002 đến nay, nợ quá hạn tại VDB có xu hướng tăng
nhanh. Đến cuối tháng 9 năm 2008, nợ quá hạn đã xấp xỉ 5% cho dư nợ vốn TDĐT
và 3% cho dư nợ vốn TDXK.
Xếp hạng tín nhiệm nội bộ là một công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả của
các ngân hàng. Năm 2007, VDB đã đưa vào sử dụng hệ thống chấm điểm, xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp vay vốn tín dụng xuất khẩu. Hệ thống này đã nhanh chóng thể
hiện rõ tầm quan trọng và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Mặc dù
vậy, do còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế và tình hình thực tế
của Việt Nam nên hệ thống xếp hạng này chưa phản ánh đúng thực chất của khách
hàng, làm giảm hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của VDB.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển và Hội nhập quốc tế, nhằm tích cực góp phần
nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng của VDB, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : “
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM “.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Về lý luận : Phân tích, tổng hợp cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm nội bộ và
xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng theo qui định
của Ủy ban Basel. Qua đó thể hiện vai trò của hệ thống xếp hạng trong việc quản lý
rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Xem xét về đặc trưng hoạt động của ngân hàng
phát triển và kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệm của các ngân hàng phát
triển trên thế giới để rút ra những bài học cho Việt Nam .


Về thực tiễn : Phân tích và tổng hợp những ưu điểm, hạn chế của hệ thống xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam cũng như
của VDB hiện nay, từ đó thiết lập những định hướng cơ bản về cách tiếp cận, đặc
điểm và lộ trình, cùng những nội dung cụ thể để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp cho VDB trong giai đoạn từ nay đến khoảng năm 2013.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu :
Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài cụ thể là :
- Nghiên cứu lý luận về xếp hạng tín nhiệm nội bộ, hệ thống xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp của các ngân hàng ;
- Tổng hợp lý luận về ngân hàng phát triển trên thế giới và rút ra bài học kinh
nghiệm XHTN DN của các NHPT trên thế giới cho VDB;
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống XHTN DN tại
các NHTM Việt Nam ;
- Phân tích và đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống XHTN DN của VDB hiện
nay, đồng thời đề xuất những nội dung và giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp tại VDB.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình trong nội dung xếp hạng tín
nhiệm cho doanh nghiệp, không xem xét đến các đối tượng vay vốn khác như khách
hàng cá nhân, ngân hàng, …
Do điều kiện dữ liệu hạn chế, mặt khác dữ liệu cũng chưa đủ về thời gian theo
qui định của Basel nên luận văn chưa tiến hành thống kê xác định xác suất mất khả
năng trả nợ cho từng hạng xếp của hệ thống XHTN DN đề xuất.
Vì chưa có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về số liệu chuẩn để áp dụng
cho cách tiếp cận nền tảng IRB và do khuôn khổ có hạn, luận văn chưa trình bày
cách thức xây dựng hệ thống xếp hạng công cụ vay, sử dụng kết hợp với PD của từng
hạng xếp để xác định hệ số rủi ro cho từng khoản vay theo cách tiếp cận nền tảng
IRB.
4. Phương pháp, tài liệu nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện
chứng, vận dụng các nguyên tắc khách quan, toàn diện, thống nhất giữa lịch sử và


logic; kết hợp với các phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh giữa hệ thống xếp

hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại trong nước với nhau và
với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, có sự kết hợp đối chiếu với các ngân hàng phát
triển quốc tế và khu vực.
Luận văn sử dụng những tài liệu của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động của
ngân hàng, các nghiên cứu lý thuyết bổ sung cùng những tài liệu trong và ngoài nước
có liên quan khác.
5. Kết cấu của Luận văn :
Luận văn gồm 03 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về XHTN doanh nghiệp tại ngân hàng.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xếp hạng nội bộ, xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp của các ngân hàng; Khái quát về Ngân hàng phát triển, nêu ra những bài học
kinh nghiệm về XHTN DN của các NHPT trên thế giới.
Chương II : Thực trạng XHTN DN tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Giới thiệu về VDB, những đặc thù hoạt động tác động đến XHTN DN. Đánh
giá thực trạng XHTN DN tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trình bày và đánh
giá thực trạng XHTN DN tại VDB.
Chương III : Giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTN DN tại VDB.
Đề xuất về những định hướng cơ bản. Phân tích và giới thiệu những vấn đề
nhằm hoàn thiện hệ thống XHTN DN tại VDB theo qui định của Basel II, kèm theo
những giải pháp và kiến nghị.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XHTN DN TẠI NGÂN HÀNG

1


1.1 XẾP HẠNG NỘI BỘ - PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1

1.1.1 Rủi ro tín dụng

1

1.1.1.1 Khái niệm

1

1.1.1.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng

1

1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

2

1.1.2.1 Basel I - Xuất phát điểm về quản trị rủi ro của ngân hàng

2

1.1.2.2 Basel II và các phương thức quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

3

1.1.2.2.1 Phương thức tiếp cận chuẩn


3

1.1.2.2.2 Phương thức tiếp cận dựa vào xếp hạng nội bộ ( The Internal

4

Ratings Based Approach - Tiếp cận IRB)
1.1.3 Những vấn đề cơ bản trong phương thức tiếp cận IRB

6

1.1.3.1 Phân biệt đặc điểm khách hàng và đặc điểm giao dịch

6

1.1.3.2 Phân nhóm rủi ro tín dụng theo đối tượng vay trong tiếp cận IRB

7

1.1.3.3 Các yếu tố cấu thành rủi ro tín dụng theo cách tiếp cận IRB

7

1.1.3.4 Hàm hệ số rủi ro

9

1.1.3.5 Những yêu cầu tối thiểu

10


1.1.3.6 Vai trò của XHTN nội bộ của các ngân hàng

11

1.2 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP THEO CÁCH TIẾP CẬN IRB

14

1.2.1 Phân hạng tín nhiệm doanh nghiệp

15

1.2.2 Các phương pháp định lượng PD của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

16

1.2.3 Thời gian trong xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

17

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

17

1.2.4.1 Báo cáo tài chính và độ tin cậy của báo cáo tài chính

17

1.2.4.2 Các chỉ số tài chính


17

1.2.4.3 Các chỉ tiêu phi tài chính

18

1.2.4.4 Một số giao dịch liên quan đến bên thứ ba

19

1.2.5 Qui trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.3 KINH NGHIỆM XHTN DN TẠI CÁC NHPT TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI

19
22

VIỆT NAM
1.3.1. Giới thiệu sơ lược về NHPT
1.3.1.1 Khái niệm và phạm vi hoạt động của NHPT

22
22


1.3.1.2 Các đặc trưng cơ bản của NHPT

23

1.3.1.3 Vai trò của NHPT đối với nền kinh tế


23

1.3.1.4 Vai trò của Nhà nước đối với NHPT

24

1.3.2 Đôi nét giới thiệu về XHTN tại một số NHPT trên thế giới

25

1.3.2.1 Ngân hàng Tái thiết Đức ( Kreditanstalt fur Wiederaufbau - KFW )

25

1.3.2.2 Ngân hàng Phát triển Hàn quốc (The Korean Development Bank

25

-KDB)
1.3.2.3 Ngân hàng Xuất - Nhập khẩu Hàn quốc ( The Export-Import

26

Bank of Korea - KEXIM )
1.3.2.4 Ngân hàng Phát triển Singapore (Development Bank of

26

Singapore-DBS)

1.3.2.5 Ngân hàng Phát triển Trung quốc (Chinese Development Bank

27

- CDB )
1.3.3 Kinh nghiệm về XHTN DN của các NHPT thế giới đối với VDB

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

30

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP

31

TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (VDB)

31

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

31

2.1.2 Qui định chung, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của VDB

31


2.1.2.1 Qui định chung

31

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của VDB

32

2.1.2.3 Các nhiệm vụ cụ thể của VDB

33

2.1.3 Kết quả hoạt động

33

2.1.4 Phân tích đặc thù hoạt động của VDB tác động đến XHTN DN

34

2.1.4.1 Giới thiệu chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước

34

2.1.4.2 Những đặc điểm của chính sách TDĐT và TDXK tác động đến

36

rủi ro DN theo cách tiếp cận IRB
2.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XHTN DN TẠI CÁC NHTM Ở VIỆT NAM


37

2.2.1 Phạm vi khảo sát

37

2.2.2 Đánh giá về những kết quả đạt được trong xây dựng hệ thống XHTN DN

37

2.2.2.1 Phương pháp xếp hạng

37

2.2.2.2 Sơ đồ xếp hạng

38

2.2.2.3 Phân hạng tín nhiệm

39

2.2.2.4 Qui trình xếp hạng

40

2.2.2.5 Thời gian đánh giá xếp hạng

40


2.2.2.6 Ứng dụng kết quả xếp hạng

41


2.2.2.7 Các chỉ số tài chính

41

2.2.2.8 Các chỉ tiêu phi tài chính

42

2.2.3 Những hạn chế

42

2.2.3.1 Đo lường PD của từng hạng

42

2.2.3.2 Ứng dụng kết quả xếp hạng

43

2.2.3.3 Các chỉ số tài chính

43


2.2.3.4 Các chỉ tiêu phi tài chính

44

2.2.3.5 Về tác động của bảo đảm tiền vay và bảo lãnh lên XHTN DN

46

2.3 THỰC TRẠNG XHTN DOANH NGHIỆP TẠI VDB

47

2.3.1 Mục đích XHTN DN

47

2.3.2 Đối tương XHTN DN

47

2.3.3 Xếp hạng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

47

2.3.4 Qui trình xếp hạng

47

2.3.4.1 Tại Chi nhánh


47

2.3.4.2 Tại Hội sở chính

48

2.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp tính điểm

48

2.3.5.1 Các chỉ tiêu tài chính

48

2.3.5.2 Các chỉ tiêu phi tài chính

49

2.3.6 Đánh giá thực trạng XHTN DN tại VDB

50

2.3.6.1 Kết quả đạt được

50

2.3.6.2 Những mặt còn hạn chế

52


2.3.6.3 Nguyên nhân của những hạn chế

54

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

57

CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN

58

NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI VDB
3.1 NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XHTN DN TẠI VDB

58

3.1.1 Nhu cầu cấp bách về việc hoàn thiện hệ thống XHTN DN tại VDB

58

3.1.2 Những cơ sở để hoàn thiện hệ thống XHTN DN tại VDB

59

3.2 ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN XÂY DỰNG HỆ THỐNG XHTN DN TẠI VDB

60

3.2.1 Đề xuất về cách tiếp cận xây dựng hệ thống XHTN DN tại VDB


60

3.2.2 Xây dựng hệ thống XHTN DN cho các loại hình tín dụng của VDB

62

3.2.3 Lộ trình xây dựng và phát triển hệ thống XHTN DN tại VDB

63

3.3 ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XHTN DN TẠI VDB
3.3.1 Các nội dung chính của hệ thống XHTN DN tại VDB cần được bổ sung

65
65

3.3.1.1 Số hạng xếp

65

3.3.1.2 Thời gian đánh giá xếp hạng

65

3.3.1.3 Sơ đồ chấm điểm XHTN DN tổng quát

65



3.3.1.4 Qui trình xếp hạng

66

3.3.1.5 Chất lượng thông tin

67

3.3.1.6 Ảnh hưởng của bảo lãnh lên XHTN DN

67

3.3.1.7 Qui mô doanh nghiệp

67

3.3.1.8 Các chỉ số tài chính

67

3.3.1.9 Các chỉ tiêu phi tài chính

69

3.3.2 Phương pháp tính điểm

74

3.3.2.1 Điểm các hạng xếp


74

3.3.2.2 Qui mô doanh nghiệp

74

3.3.2.3 Các chỉ số tài chính

74

3.3.2.4 Các chỉ tiêu phi tài chính

75

3.3.2.5 Tác động của loại hình doanh nghiệp lên chấm điểm xếp hạng

78

3.3.2.6 Những trường hợp đặc biệt

79

3.4 ỨNG DỤNG XHTN NỘI BỘ CHO DOANH NGHIỆP TẠI VDB

79

3.4.1 Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cho các loại hình tín dụng

80


3.4.2 Đánh giá kết quả xếp hạng giữa hai hệ thống xếp hạng cũ và mới

80

3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM BẢO ĐẢM TÍNH KHẢ THI CỦA HỆ THỐNG

81

XHTN DN TẠI VDB
3.5.1 Đối với các ban ngành hữu quan

81

3.5.2 Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

82

3.5.2.1 Về pháp lý

82

3.5.2.2 Về tổ chức

83

3.5.2.3 Về nâng cao chất lượng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG III


85

KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

CHƯƠNG I :

1

Chương I : Cơ sở lý luận …

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

1.1 XẾP HẠNG NỘI BỘ- PHƯƠNG THỨC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 .1 Rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Quyết định số 493/2005 ngày 22/4/2005, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã đưa ra khái niệm về Rủi ro tín dụng : “ là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết “.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn của ngân hàng bị mất khả năng

thanh toán, không trả được các khoản nợ đến hạn. Khái niệm về mất khả năng trả
nợ theo Ủy ban Basel đưa ra là :
“ Mất KNTN ( default ) được xem là xảy ra liên quan tới một người có nghĩa
vụ cụ thể khi một hay cả hai sự kiện sau đây được ghi nhận :
(a)

Ngân hàng xem như con nợ không còn khả năng trả những nghĩa vụ nợ của
họ cho phía ngân hàng một cách đầy đủ, ngoại trừ trông đợi vào việc ngân
hàng khởi kiện, chẳng hạn như để giải chấp chứng khoán ( nếu đã nắm giữ );

(b)

Con nợ đã quá hạn hơn 90 ngày cho bất kỳ nghĩa vụ nợ thực chất nào đối
với phía ngân hàng. Những khoản thấu chi cũng được xem như quá hạn bởi
một lần khách hàng đã vi phạm hạn mức thông báo hoặc (khách hàng) được
thông báo một hạn mức nhỏ hơn số dư hiện tại “ [1].
Khái niệm này được sử dụng với mục đích tham khảo nhằm kết hợp với kinh

nghiệm thực tiễn của mỗi ngân hàng để có cơ sở đo lường rủi ro tín dụng.
1.1.1.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Hậu quả của rủi ro tín dụng là rất lớn, thể hiện trên các mặt sau :
[1] : Basel Committee on Banking Supervision (2004) , “ International Convergence of Capital Measurement
and Capital Standards : A Revised Framework “, tr 92-93


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

2

Chương I : Cơ sở lý luận …


- Rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng rủi ro của ngân hàng. Đây
là loại rủi ro mà ngân hàng phải thường xuyên đối mặt. Rủi ro tín dụng liên quan và
có tác động lớn đến các loại rủi ro khác của ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi
ro lãi suất, rủi ro tỷ giá …
- Rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng không trả được nợ, dẫn tới chi phí của
ngân hàng tăng và lợi nhuận giảm sút, đe dọa đến khả năng thanh toán của ngân
hàng, tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng của một ngân hàng nếu xảy ra với qui mô lớn, chẳng những
dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán cho chính ngân hàng đó, mà còn có thể
ảnh hưởng dây chuyển lên toàn bộ hệ thống ngân hàng, kéo theo sự suy thoái thậm
chí sụp đổ của cả một nền kinh tế.
Chính vì vậy, việc quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm thường trực
của các ngân hàng.
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
Quá trình tìm kiếm và phát triển các phương thức tiếp cận khác nhau nhằm
tiến tới quản trị rủi ro tín dụng ngày càng tốt hơn tại các ngân hàng đã dẫn đến
phương thức xếp hạng nội bộ. Sau đây chúng ta sẽ tóm lược những bước phát triển
chủ yếu của quá trình này.
1.1.2.1 Basel I – Xuất phát điểm về quản trị rủi ro của ngân hàng
Cố gắng đầu tiên nhằm bảo đảm an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân
hàng, trước xu thế hội nhập toàn cầu, đó là vào tháng 7/1988 Uỷ ban Basel các
Giám sát ngân hàng đã công bố tài liệu “ International Convergence of Capital
Measurement and Capital Standards “ ( còn gọi là Basel I). Trong đó nội dung nền
tảng là qui định về chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu của một ngân hàng phải lớn hơn
hoặc bằng 8%, chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = A/(B + C)
Trong đó :

[2]


A là Vốn tự có ( cấp I và cấp II )

[2] : Trần Huy Hoàng (2007) , Quản trị Ngân hàng Thương mại , NXB Lao động Xã hộI, tr 51


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

3

Chương I : Cơ sở lý luận …

B là Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng ( bằng Giá trị sổ sách tài
sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro theo qui định ).
C là Giá trị tài sản Có rủi ro ngoại bảng ( bằng C1 + C2 ), với :
C1 : Tài sản Có rủi ro của các Cam kết bảo lãnh, tài trợ
C2 : Tài sản Có rủi ro của các Hợp đồng giao dịch lãi suất,
hợp đồng giao dịch ngoại tệ.
Cả C1 và C2 đều được tính theo công thức :
(C1, C2) = (Giá trị tài sản có sổ sách) x (Hệ số chuyển đổi) x (Hệ số rủi ro).
Nội dung của Basel I đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển tải vào
trong Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 Quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Mặc dù có thể coi Basel I là bước đột phá đầu tiên về quản trị rủi ro ngân hàng
ở tầm quốc tế và là nền tảng để phát triển các bước tiếp theo. Nhưng vì chưa xem
xét đầy đủ đến mức độ tín nhiệm của bên vay nợ, mức độ phân tán rủi ro tín dụng,
đặc điểm của giao dịch… nên cách đánh giá này tỏ ra khá cứng nhắc, hạn chế tính
linh hoạt trong việc sử dụng vốn của các ngân hàng.
1.1.2.2 Basel II và các phương thức quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
Đến năm 2004, nhằm mục đích đạt tới sự nhạy cảm hơn nữa về rủi ro tín dụng

và khuyến khích tính tương hợp, trong khi vẫn bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
phải lớn hơn hoặc bằng 8%, Ủy ban Basel đã cho phép các ngân hàng được quyền
lựa chọn một trong hai phương thức tiếp cận cơ bản để đo lường rủi ro tín dụng đó
là : Tiếp cận chuẩn và Tiếp cận dựa vào xếp hạng nội bộ.
1.1.2.2.1 Phương thức tiếp cận chuẩn (The Standardised Approach )
Theo phương thức Tiếp cận chuẩn, các ngân hàng được quyền sử dụng những
kết quả đánh giá của các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp bên ngoài để đưa ra
những hệ số rủi ro tương ứng cho từng hạng xếp. Ví dụ, đối với loại rủi ro cho vay
doanh nghiệp, hệ số rủi ro chuẩn theo các hạng xếp của một tổ chức xếp hạng
chuyên nghiệp bên ngoài được thể hiện theo bảng sau :


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

Chương I : Cơ sở lý luận …

4

Đánh giá

AAA tới

A+ tới A- BBB+ tới Dưới BB-

Không xếp

tín nhiệm

AA-


BB-

hạng

Hệ số rủi ro

20%

50%

100%

150%

100%

( Nguồn : Basel, “ the New Basel Capital Accord”, 2001, tr 10)
Trong đó, doanh nghiệp được các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp ( như Công
ty S&P) xếp hạng từ AA trở lên có hệ số rủi ro bằng 20%; xếp hạng A có hệ số rủi
ro bằng 50%; xếp hạng BB tới BBB có hệ số rủi ro bằng 100%; xếp hạng dưới BB
có hệ số rủi ro là 150%; doanh nghiệp không xếp hạng sẽ có hệ số rủi ro bằng
100%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cũng được tính theo công thức của Basel I, sau
khi đưa các hệ số rủi ro xác định được từ bảng trên vào.
1.1.2.2.2 Phương thức tiếp cận dựa vào xếp hạng nội bộ (The Internal Ratings
Based Approach - Tiếp cận IRB )
Tiếp cận IRB là phương thức tiếp cận dựa trên cơ sở hệ thống xếp hạng nội bộ
của bản thân ngân hàng. Từ những kết quả xếp hạng nội bộ, ngân hàng sẽ tính toán
được cụ thể hệ số rủi ro cho từng khoản nợ. Trong phương thức tiếp cận IRB, Ủy
ban Basel lại phân ra thành hai cách tiếp cận chủ yếu khác : Tiếp cận nền tảng và
Tiếp cận nâng cao, đồng thời cũng đưa ra một cách tiếp cận mang tính quá độ giữa

Tiếp cận chuẩn và Tiếp cận nền tảng, đó là : Tiếp cận theo tiêu chuẩn chỉ dẫn giám
sát, cách tiếp cận mà hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đang vận dụng .
a - Cách tiếp cận nền tảng (Foundation Approach)
Theo cách tiếp cận này, các ngân hàng đưa ra những ước tính của mình về xác
suất mất KNTN của từng khách hàng, đồng thời dựa vào những qui định của giám
sát về các yếu tố cấu thành rủi ro khác (như tổn thất gây ra do mất KNTN, rủi ro tại
thời điểm mất KNTN ) để tính toán tổng tài sản có rủi ro nhằm định được tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu.
Khác với cách tiếp cận chuẩn, phải dựa vào kết quả xếp hạng của các tổ chức
xếp hạng chuyển nghiệp bên ngoài để xác định hệ số rủi ro, trong cách tiếp cận IRB
các ngân hàng sử dụng hệ thống xếp hạng do mình xây dựng để phân khách hàng
vào một hạng phù hợp, với xác suất mất KNTN tương ứng. Số hạng xếp theo cách


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

Chương I : Cơ sở lý luận …

5

tiếp cận IRB là tùy thuộc mỗi ngân hàng, nhưng mức tối thiểu theo qui định của
Basel là 8 hạng, trong đó có ít nhất 01 hạng dành cho các khách hàng mất KNTN.
Với cách xếp hạng như vậy, độ nhạy cảm về rủi ro tín dụng của cách tiếp cận IRB
cao hơn so với cách tiếp cận chuẩn.
b - Cách tiếp cận nâng cao (Advanced Approach)
Theo cách tiếp cận nâng cao, các ngân hàng đưa ra những ước tính của mình
về tất cả các yếu tố cấu thành rủi ro trong cách tiếp cận IRB như xác suất mất
KNTN, tổn thất gây ra do mất KNTN, rủi ro tại thời điểm mất KNTN, kỳ hạn hiệu
quả của khoản vay, mức độ tập trung tín dụng, nhằm xác định tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu. Như vậy đối với xếp hạng khách hàng, cách tiếp cận nền tảng và tiếp cận

nâng cao là như nhau. Khác biệt của hai cách tiếp cận thể hiện ở xếp hạng công cụ
vay, thông qua tổn thất gây ra do mất KNTN, rủi ro tại thời điểm mất KNTN và kỳ
hạn hiệu quả của khoản vay.
c - Tiếp cận theo Tiêu chuẩn chỉ dẫn Giám sát (The Supervisory Slotting
Criteria Approach)
Trong trường hợp không xác định được những ước tính về xác suất mất
KNTN, các ngân hàng buộc phải phân loại toàn bộ khách hàng của mình vào 5
nhóm theo qui định : Mạnh, tốt, đạt, yếu, mất KNTN. Trong đó mỗi nhóm tương
ứng với một hệ số rủi ro được cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng qui định cụ
thể. Cách tiếp cận mang tính quá độ giữa tiếp cận chuẩn và tiếp cận nền tảng này
nhạy cảm với rủi ro tín dụng hơn so với cách tiếp cận chuẩn, một mặt do có nhiều
mức phân loại hơn ( 5 hạng), mặt khác mức độ rủi ro lại được chính bản thân ngân
hàng phân loại; Nhưng rõ ràng là kém nhạy cảm rủi ro hơn so với tiếp cận nền tảng
và tiếp cận nâng cao.
Ví dụ, qui định cụ thể về hệ số rủi ro cho cách tiếp cận này đối với các khoản
cho vay tài trợ vốn khách hàng doanh nghiệp là :
Mạnh

Tốt

Đạt

Yếu

Mất KNTN

5%

10%


35%

100%

625%

( Nguồn : Basel, “ A Revised Framework”, 2004, tr 79 )


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

6

Chương I : Cơ sở lý luận …

Mức trích lập dự phòng cụ thể cho một khoản nợ được xác định bằng cách
nhân 8% với Tài sản Có rủi ro ( trong đó Tài sản có rủi ro được tạo thành từ những
hệ số rủi ro tương ứng ở bảng trên nhân với giá trị của khoản nợ chịu rủi ro tại thời
điểm mất KNTN).
Trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước ban hành qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng tại các
tổ chức tín dụng, Mục 1 – “ Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể “ chính là
phần hướng dẫn áp dụng cách tiếp cận theo tiêu chuẩn chỉ dẫn giám sát trong điều
kiện thực tế tại các ngân hàng Việt Nam ( xem phân tích chi tiết tại Phụ lục 1).
Như vậy, theo Basel II tùy theo mức độ chuyên nghiệp và tình hình thực tế mà
các ngân hàng sẽ lựa chọn cho mình các cách tiếp cận để đo lường rủi ro tín dụng
lần lượt có trình độ cao dần như sau : Tiếp cận Chuẩn, Tiếp cận theo tiêu chuẩn chỉ
dẫn giám sát, Tiếp cận Nền tảng và, Tiếp cận Nâng cao ( trong đó 03 cách tiếp cận
sau thuộc phương thức tiếp cận IRB ). Qua đây, chúng ta cũng thấy rõ bước phát
triển về chất lượng đo lường rủi ro tín dụng của các ngân hàng khi chuyển từ việc

đánh giá rủi ro của các khoản nợ mà chưa xem xét tới mức độ tín nhiệm của bên
vay nợ, mức độ tập trung tín dụng, đặc điểm giao dịch … ( ở Basel I), đến phân loại
rủi ro tín dụng căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng
chuyên nghiệp bên ngoài - 04 hạng xếp (Tiếp cận chuẩn), sau đó sử dụng kết quả
xếp hạng nội bộ - với số hạng xếp là 05 (Tiêu chuẩn chỉ dẫn giám sát), rồi 8 hạng
trở lên (Tiếp cận nền tảng và Tiếp cận nâng cao).
1.1.3 Những vấn đề cơ bản trong phương thức tiếp cận IRB
1.1.3.1 Phân biệt đặc điểm khách hàng và đặc điểm giao dịch
Trong cách tiếp cận IRB, rủi ro tín dụng của một khoản nợ bất kỳ của ngân
hàng phụ thuộc vào hai đặc điểm riêng biệt : Đặc điểm của khách hàng vay khoản
nợ đó và đặc điểm của giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng liên quan đến
khoản nợ đó.
Đặc điểm của khách hàng bao gồm : Loại khách hàng ( doanh nghiệp, cá thể,
ngân hàng…), ngành, qui mô hoạt động, năng lực quản lý, cấu trúc vốn sở hữu, các


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

7

Chương I : Cơ sở lý luận …

báo cáo tài chính …Xem xét đặc điểm của khách hàng là nhằm xác định rủi ro mất
KNTN của người vay trên những nghĩa vụ của họ.
Còn đặc điểm của giao dịch liên quan đến các sản phẩm, công cụ và hình thức
giao dịch của ngân hàng với khách hàng, như : Tiêu chuẩn cho vay , các cam kết cụ
thể, loại hình thế chấp, giá trị thế chấp …Xem xét đặc điểm của giao dịch là nhằm
xác định tác động của các nhân tố cụ thể trong giao dịch lên tổn thất tại thời điểm
xảy ra mất KNTN.
Cách tiếp cận với hai loại đặc điểm nêu trên là cần thiết để các ngân hàng đo

lường rủi ro tín dụng đúng đắn và để cho cơ quan giám sát (hoặc ngân hàng trung
ương) tin tưởng rằng, những đánh giá về xếp hạng người vay không bị làm sai lệch
bởi cấu trúc của một giao dịch nhất định. Nghĩa là theo yêu cầu của Basel, hai đặc
điểm này phải được phân biệt một cách rạch ròi.
1.1.3.2 Phân nhóm rủi ro tín dụng theo đối tượng vay trong cách tiếp cận IRB
Theo khuôn khổ xếp hạng tín nhiệm nội bộ, các ngân hàng phân nhóm rủi ro
tín dụng theo đối tượng cho vay, thành những nhóm có các đặc tính rủi ro tín dụng
khác nhau về bản chất , đó là : Rủi ro doanh nghiệp, rủi ro khách hàng cá nhân, rủi
ro ngân hàng và rủi ro chủ quyền.
1 - Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro tín dụng liên quan đến khách hàng vay là
doanh nghiệp.
2 - Rủi ro khách hàng cá nhân là rủi to tín dụng liên quan đến khách hàng vay
là cá nhân, có mức vốn vay thấp, điều kiện tín dụng đa dạng.
3 - Rủi ro ngân hàng là những rủi ro liên quan tới khách hàng vay là các ngân
hàng và các doanh nghiệp bảo hiểm, những doanh nghiệp nhà nước hoạt động nội
địa, các ngân hàng phát triển đa bên không đạt hệ số rủi ro bằng 0%.
4 - Rủi ro chủ quyền là rủi ro tín dụng liên quan đến những khách hàng vay
nước ngoài được chính phủ nước đó bảo lãnh, như các ngân hàng trung ương, các
doanh nghiệp nhà nước độc quyền, hoặc các tổ chức ngân hàng phát triển đa bên có
hệ số rủi ro 0%.
1.1.3.3 Các yếu tố cấu thành rủi ro tín dụng theo cách tiếp cận IRB


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

8

Chương I : Cơ sở lý luận …

Để ước tính một cách đúng đắn giá trị tổn thất từ rủi ro mất KNTN, theo Basel

II, các ngân hàng phải thực hiện phân biệt rõ ràng các yếu tố cấu thành rủi ro tín
dụng tại mỗi nhóm rủi ro cơ bản như sau.
* Xác suất mất KNTN ( The Probability of Default – PD )
PD là xác suất mà một người vay mất KNTN, xác định trong vòng một năm,
được biểu thị bằng một số phần trăm.
Mỗi ngân hàng phải đưa ra một ước tính nội bộ của mình về xác suất mất
KNTN (PD) gắn với mỗi đối tác theo từng hạng người vay. Nghĩa là với một hệ
thống xếp hạng khách hàng nội bộ có 8 hạng, thì mỗi hạng phải có một giá trị PD
hoàn toàn xác định và mọi khách hàng trong hạng đó đều có chung một xác suất
mất KNTN ấy.
PD là đại lượng chỉ phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng, không phụ thuộc vào
đặc điểm giao dịch. PD của một khách hàng là khái niệm đo lường trung tâm khi
xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ. PD càng cao thì độ tín nhiệm của
khách hàng càng thấp, xếp hạng của khách hàng càng thấp.
* Rủi ro tại thời điểm mất KNTN (Exposure At Default - EAD)
Đây là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm mất KNTN, thể hiện bằng
tổng số dư các nghĩa vụ khi xảy ra mất KNTN.
Trong khi PD gắn liền với một người vay cụ thể và không phụ thuộc vào
những đặc điểm của một giao dịch nhất định, thì EAD lại được xác định theo đặc
điểm giao dịch. Trong phần lớn trường hợp, EAD bằng với mức danh nghĩa của
giao dịch vay. Tuy nhiên, với những công cụ đặc biệt ( như các cam kết chưa rút
vốn ), EAD là giá trị ước tính về dư nợ tại thời điểm mất KNTN. Hệ số chuyển đổi
cho phép chuyển đổi dư nợ hiện tại thành giá trị EAD.
* Tổn thất do mất KNTN gây ra ( Loss Given Default - LGD)
Đây là một đo lường về tổn thất trung bình mong đợi mà ngân hàng sẽ phải
chịu trên mỗi đơn vị của rủi ro do đối tác của nó không trả gây ra. Trong LGD đã
bao hàm cả những nhân tố làm giảm rủi ro tín dụng ( như thế chấp, cầm cố ).


Luận văn Thạc sĩ kinh tế


Chương I : Cơ sở lý luận …

9

Cũng như với EAD, LGD được xác định theo công cụ vay, bởi lẽ những tổn
thất bị tác động bởi những đặc điểm giao dịch ( như loại hình, giá trị của thế chấp).
* Kỳ hạn của rủi ro (The Maturity-M)
Đây là thời hạn có hiệu lực cho việc ước tính giá trị của những thành phần rủi
ro đối với một khoản vay nhất định. Kỳ hạn này, đối với cách tiếp cận nền tảng
được xem như có giá trị bình quân bằng 03 năm – theo quan điểm thận trọng. Đối
với cách tiếp cận cải tiến, kỳ hạn được qui ước phải lớn hơn hẳn một năm - để
tương thích với phạm vi thời gian đánh giá kết quả xếp hạng định kỳ. Những khoản
nợ không có kỳ hạn cố định danh nghĩa và chưa được xem xét điều chỉnh kỳ hạn
tương xứng thì sẽ được gắn với một kỳ hạn hiệu lực theo tiêu chuẩn mà giám sát
đưa ra . Nói chung, kỳ hạn hiệu lực càng lớn thì rủi ro mất KNTN càng cao.
* Độ co cụm ( Granularity – G )
Đây là đại lượng biểu thị mức độ tập trung hóa của rủi ro vào một hay một
nhóm khách hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Độ co cụm càng cao sẽ dẫn đến rủi
ro tín dụng càng cao, XHTN của khách hàng càng thấp.
1.1.3.4 Hàm hệ số rủi ro :
Hệ số rủi ro của một khoản nợ bất kỳ được xác định bởi một hàm số, trong
đó các biến đầu vào là PD, LGD và M. Hàm số này gọi là Hàm hệ số rủi ro.
Ví dụ, đối với cách tiếp cận nền tảng, Basel qui định hàm hệ số rủi ro của
một khoản nợ DN C có kỳ hạn bình quân 3 năm phải được tính theo công thức sau :
RWC = (LGD/50) x BRWC(PD)
Trong đó, LGD theo đơn vị phần trăm ( 100% lấy bằng 100 ), BRWC là hệ số
rủi ro chuẩn, tính theo bảng sau :
PD(%)
0,03

0,05
0,1
0,2
0,4
0,5
0,7
1

BRWC
14
19
29
45
70
81
100
125


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

Chương I : Cơ sở lý luận …

10

2
3
5
10
15

20

192
246
331
482
588
625

Như vậy, theo cách tiếp cận IRB, với ba đại lượng PD, LGD và M có thể xác
định được hệ số rủi ro cụ thể. Tổng hợp kết nối này với EAD, và cho tất cả các
nhóm rủi ro cơ bản, sau đó bổ sung một hệ số điều chỉnh theo G, chúng ta sẽ có
được bức tranh toàn cảnh về rủi ro tín dụng tiềm năng của một ngân hàng.
Để dễ hình dung mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành rủi ro tín dụng, chúng
ta hãy trở lại công thức tính tại Basel I :
(C1, C2) = (Giá trị tài sản có sổ sách) x (Hệ số chuyển đổi) x (Hệ số rủi ro).
Trong đó :

EAD = (Giá trị tài sản có sổ sách) x ( Hệ số chuyển đổi)
(Hệ số rủi ro) là hàm số của PD, LGD và M ( do Basel qui định

- đối với tiếp cận nền tảng, hoặc do ngân hàng tự xác định - với tiếp cận nâng cao).
1.1.3.5 Những yêu cầu tối thiểu :
Những yêu cầu tối thiểu là một tập hợp những qui định của Basel buộc ngân
hàng phải tuân thủ, một khi ngân hàng đã lựa chọn cách tiếp cận nền tảng hoặc nâng
cao, nhằm bảo đảm tính đúng đắn, đầy đủ và có thể kiểm tra được của hệ thống xếp
hạng nội bộ.
Ví dụ, những yêu cầu tối thiểu cho rủi ro DN theo cách tiếp cận nền tảng IRB
bao gồm :
(a)


Sự phân biệt có ý nghĩa về rủi ro tín dụng (những khái niệm liên quan
đến mất KNTN, cấu trúc các hạng xếp …);

(b)

Tính đầy đủ và chính trực của đánh giá xếp hạng ;

(c)

Giám sát hệ thống xếp hạng và tiến trình xếp hạng;

(d)

Các tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng ;

(e)

Việc ước tính PD ;

(f)

Sưu tập dữ liệu và hệ thống Công nghệ thông tin ;


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

11

(g)


Sử dụng những xếp hạng nội bộ ;

(h)

Phê chuẩn nội bộ ; và

(i)

Công bố thông tin

Chương I : Cơ sở lý luận …

1.1.3.6 Vai trò của xếp hạng tín nhiệm nội bộ của các ngân hàng
* Đối với bản thân Ngân hàng xếp hạng
Gia tăng năng lực quản trị rủi ro tín dụng. XHTN nội bộ tạo cơ sở để ngân
hàng phân loại nợ một cách chính xác, tập trung quản lý nợ phù hợp với chiến lược
phát triển chung của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ và sớm
phát hiện ra các khoản vay có vấn đề để kịp thời xử lý với mức tổn thất thấp nhất.
XHTN nội bộ chính là một nhân tố chủ yếu trong hệ thống quản trị rủi ro của một
ngân hàng ;
Nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do có
tác động trong tất cả các giai đoạn của vòng đời khoản vay, từ tiền phê duyệt, sau
phê duyệt ( lãi suất, hạn mức, kỳ hạn, thế chấp ... ) đến giải ngân , thu hồi nợ, xử lý
sớm ... nên XHTN nội bộ còn giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí
hoạt động. Điều này nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng;
Sử dụng hiệu quả đồng vốn. Từ việc xác định mức độ rủi ro của từng khoản
vay mà ngân hàng có căn cứ trích lập dự phòng rủi ro một cách tương xứng, và do
vậy xác định được mức vốn kinh doanh phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả đồng vốn

của mình cũng như phân tích được khả năng sinh lợi của đồng vốn ;
Hổ trợ xây dựng và củng cố Chiến lược hoạt động. XHTN nội bộ giúp ngân
hàng xây dựng nên một danh mục đầu tư hợp lý, góp phần định giá tín dụng đúng
đắn trên cơ sở lượng hóa độ rủi ro của từng khoản tín dụng, làm cơ sở để xây dựng
Chiến lược hoạt động cho mỗi ngân hàng ;
Góp phần xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả. XHTN nội bộ giúp các
ngân hàng lựa chọn khách hàng cho vay một cách đúng đắn qua việc phân tích khả
năng sinh lợi trên mức rủi ro của từng khoản vay. Từ đó tập trung vào các khách
hàng và dòng sản phẩm có tiềm năng nhất để áp dụng các chính sách ưu đãi về điều


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

12

Chương I : Cơ sở lý luận …

kiện tín dụng, thế chấp ...phù hợp với chiến lược hoạt động và thế mạnh của mình,
để vừa nâng cao khả năng cạnh tranh vừa giữ mối quan hệ với các khách hàng quan
trọng, cũng như đưa ra các điều kiện cho vay khắt khe hơn đối với các khách hàng ít
tiềm năng;
Mở rộng phạm vi xếp hạng. Các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp, với mức chi
phí đáng kể và những tiêu chuẩn khắt khe đã cản trở sự tham gia xếp hạng của các
doanh nghiệp nhỏ, hoặc những dự án mới cần được đánh giá bởi các chuyên gia
chuyên ngành. Trong khi đó, xếp hạng nội bộ của ngân hàng với tính linh hoạt về
các tiêu chuẩn xếp hạng và không yêu cầu chi phí tài chính, hoàn toàn có thể thực
hiện được việc xếp hạng các doanh nghiệp nhỏ và các dự án chuyên ngành, phù hợp
với chiến lược kinh doanh và điều kiện hoạt động thực tế của nó.
Cung cấp quyền tự quyết cho cấp quản lý ngân hàng. Khác với xếp hạng từ
các tổ chức bên ngoài, XHTN nội bộ cung cấp quyền tự quyết cho cấp quản lý ngân

hàng trong việc xác định rủi ro tín dụng phù hợp với các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng và những thực tiễn quốc tế. Hệ thống xếp hạng nội bộ cũng được
dùng trong các nghiệp vụ hỗ trợ cho các báo cáo tới cấp quản lý nhằm đo lường
những nhân tố chủ yếu như những vị thế rủi ro, những dự phòng tổn thất cho vay,
xác định vốn kinh doanh , khả năng lợi nhuận và bảo trợ cho người lao động.
Hạn chế rủi ro về xung đột lợi ích. Những kết quả xếp hạng do các tổ chức
xếp hạng chuyên nghiệp đưa ra được công bố công khai, không buộc các tổ chức
này phải chịu trách nhiệm về tổn thất do các rủi ro mà họ xếp hạng gây ra. Mặt
khác, do danh tiếng của các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp, các doanh nghiệp sẵn
lòng trả mức phí cao hơn để có mức xếp hạng cao nhằm gia tăng khả năng vay nợ.
Ở đây xuất hiện xung đột về lợi ích và có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Việc các
tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp không thể phát hiện ra những vụ sụp đổ tài chính
lớn nhất của thập niên ( những vụ Enron Corp, WorldCom Inc …) đã minh chứng
điều này. Trong khi về nguyên tắc, xếp hạng tín nhiệm nội bộ không được phép
công khai mà trở thành thông tin sở hữu và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

13

Chương I : Cơ sở lý luận …

Nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. Do dữ liệu về XHTN nội bộ của một
ngân hàng cần được lưu trữ thời gian dài, vì thế không những giúp ngân hàng hạn
chế được những quyết định mang tính chủ quan, giảm bớt rủi ro đạo đức mà còn qui
rõ được trách nhiệm của những người đã từng tham gia xếp hạng ; Qua đó tạo dựng
được niềm tin của các tổ chức và cá nhân cho vay, nâng cao uy tín và vị thế của
ngân hàng .
* Đối với khách hàng

Tạo áp lực buộc các khách hàng phải luôn nâng cao hiệu quả hoạt động. Để
được vay vốn với điều kiện tín dụng thuận lợi, khách hàng phải được xếp ở thứ
hạng cao trong hệ thống XHTN nội bộ của ngân hàng. Muốn vậy, khách hàng phải
có chất lượng hoạt động tốt và đạt được các tiêu chí xếp hạng cao. Như vậy, XHTN
nội bộ đã tạo áp lực buộc các khách hàng phải thường xuyên cải tiến chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của mình.
* Đối với các ngân hàng khác
Hỗ trợ các ngân hàng khác quản lý rủi ro tín dụng đối với cùng một khách
hàng tốt hơn. Theo qui định tại Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tại mục b, điểm 3, điều 6, ngân hàng làm đầu
mối cho vay hợp vốn phải thông báo kết quả phân loại nợ cho khoản vay hợp vốn
đến tất cả các ngân hàng tham gia hợp vốn, để các tổ chức này phân loại khoản vay
vào cùng nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất. Tại Mục c, điểm 3 điều 6, nếu khách hàng
có một khoản nợ bên ngoài “ bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có
mức độ rủi ro cao hơn “ thì ngân hàng phải lập tức phân loại toàn bộ các khoản nợ
của khách hàng đó vào nhóm có mức rủi ro cao hơn đó. Như vậy, XHTN nội bộ
giúp các ngân hàng khác quản lý rủi ro tín dụng đối với cùng một khách hàng vay
tại nhiều nơi tốt hơn.
* Đối với các cơ quan quản lý, giám sát thị trường tài chính
Giúp các cơ quan quản lý, giám sát thị trường tài chính nâng cao chất lượng
giám sát, kiểm tra và xử lý tình huống. Nhờ những qui định chung mang tính khuôn
khổ của Basel về XHTN nội bộ mà các ngân hàng trung ương và các thể chế quản


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

14

Chương I : Cơ sở lý luận …


lý tài chính có được cơ chế giám sát nhất quán và hiệu quả nhằm quản lý hoạt động
của các tổ chức tín dụng một cách hữu hiệu, nhanh chóng nắm bắt tình hình cũng
như đề xuất những chính sách và các giải pháp kịp thời, hiệu quả để xử lý những
tình huống hoặc những xu hướng gây bất lợi cho thị trường với chi phí thấp.
* Đối với các tổ chức khác trong hệ thống tài chính
Góp phần khuyến khích sự phát triển của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
trong nước. Để xếp hạng DN đúng đắn, ngân hàng có nhu cầu tham khảo kết quả
xếp hạng của các tổ chức xếp hạng trong nước và quốc tế. Đối với các tổ chức xếp
hạng chuyên nghiệp quốc tế, không những chỉ có một số ít các DN đủ tiêu chuẩn để
xếp hạng, mà kết quả xếp hạng mà các tổ chức này đưa ra cũng có chất lượng quá
cao, khó phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và phù hợp với chuẩn mực xếp
hạng của các ngân hàng nội địa. Vì vậy, nhu cầu tham khảo kết quả xếp hạng của
các tổ chức xếp hạng trong nước cũng thật sự cần thiết đối với xếp hạng nội bộ của
các ngân hàng, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán của các tổ chức kiểm toán. Báo cáo
tài chính được kiểm toán tốt sẽ hỗ trợ đáng kể cho chất lượng xếp hạng của các
ngân hàng. Do đó, những tổ chức kiểm toán nào luôn đưa ra các kết quả kiểm toán
trung thực và đầy đủ nhất sẽ được các ngân hàng cho một tỷ lệ điểm xếp hạng cao
nhất khi xếp hạng các khách hàng, hoặc được chọn là tổ chức kiểm toán bắt buộc
cho các báo cáo tài chính của khách hàng. Điều này góp phần phân loại chất lượng
của các tổ chức kiểm toán, tạo áp lực buộc các tổ chức này phải nâng cao chất
lượng hoạt động.
1.2 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG THỨC
TIẾP CẬN IRB
Như đã trình bày, phương thức tiếp cận IRB yêu cầu phân biệt rủi ro tín dụng
theo đặc điểm khách hàng là Doanh nghiệp hay Khách hàng cá nhân, Ngân hàng, …
Để nhằm phù hợp với đề tài nghiên cứu cũng như với qui định hiện nay về đối
tượng vay vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước phải là DN, từ đây về sau chúng ta
chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến XHTN của khách hàng DN.



Luận văn Thạc sĩ kinh tế

15

Chương I : Cơ sở lý luận …

Theo phương thức tiếp cận IRB, rủi ro tín dụng liên quan đến khách hàng
doanh nghiệp được xác định thông qua đặc điểm của doanh nghiệp và đặc điểm của
giao dịch. Trong đó, đặc điểm của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hệ thống
XHTN DN ( bằng cách chấm điểm, như trong mô hình chấm điểm tín nhiệm), và
kết quả xếp hạng của DN sẽ tương ứng với một giá trị phần trăm xác định của PD;
Còn đặc điểm của giao dịch được ước tính thông qua hệ thống xếp hạng công cụ
vay và được thể hiện cụ thể bằng giá trị của LGD, EAD và M.
Trong hai cách tiếp cận nền tảng và nâng cao IRB, những qui tắc xây dựng hệ
thống XHTN DN là giống nhau, nhưng việc xây dựng hệ thống xếp hạng công cụ
vay của hai cách tiếp cận này lại khác biệt. Để xây dựng hệ thống xếp hạng công cụ
vay, trong cách tiếp cận nền tảng, các ngân hàng sử dụng những số liệu và phương
pháp được qui định bởi cơ quan giám sát nhằm xác định các giá trị LGD, EAD (M
được qui ước lấy giá trị bằng 03 năm). Còn ở cách tiếp cận nâng cao IRB, tất cả các
giá trị của LGD, EAD, M đều được ngân hàng tự xác định.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, chúng ta cũng chỉ tập trung xem xét các nội
dung chính của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại ngân hàng mà không
quan tâm sâu đến việc xây dựng hệ thống xếp hạng công cụ vay.
1.2.1 Phân hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Các ngân hàng tìm cách đo lường và quản lý rủi ro tín dụng thông qua việc
phân hạng những người vay theo các đặc điểm rủi ro giống nhau, và đánh giá rủi ro
theo từng hạng rủi ro đã được phân hoạch. Các người vay được xếp vào một hạng
có cùng một mức PD.
Theo qui định của Basel về cách tiếp cận IRB, một ngân hàng phải có ít nhất 7

hạng xếp cho người vay đạt yêu cầu và 01 hạng xếp cho người vay bị mất KNTN;
Còn đối với các ngân hàng sử dụng cách tiếp cận Tiêu chuẩn chỉ dẫn giám sát cho
rủi ro doanh nghiệp thì phải có ít nhất 04 hạng cho các người vay đạt yêu cầu và 01
hạng cho người vay mất KNTN.
Đối với hạng xếp cao nhất, Basel qui định một mức trần của PD không được
thấp hơn 0,03%. Đối với hạng thấp nhất, dùng cho người vay mất KNTN, tuy Basel


Luận văn Thạc sĩ kinh tế

16

Chương I : Cơ sở lý luận …

không qui định bắt buộc mà để các ngân hàng tự xác định, nhưng các tổ chức xếp
hạng chuyên nghiệp trên thế giới thường lấy mức sàn của PD là 20%. Đối với các
ngân hàng tại các nước phát triển, hạng xếp thấp nhất có PD không thấp hơn 20%.
1.2.2 Các phương pháp định lượng PD của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Khi các ngân hàng muốn thực hiện ước tính các PD, họ có thể vận dụng ba kỹ
thuật ước tính :
(1) Ước tính từ kinh nghiệm mất KNTN thực tế của các DN vay ngân hàng ;
(2) Tham chiếu tới dữ liệu của các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp bên ngoài;
(3) Sử dụng những mô hình thống kê về mất KNTN.
Với kỹ thuật (1), việc ước tính PD của DN dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm
thực tế và dữ liệu lịch sử của ngân hàng về mất KNTN. Kỹ thuật này bảo đảm sự
phù hợp cao với thực tế hoạt động của ngân hàng, nhưng tốn nhiều công sức, thời
gian và chi phí để xây dựng.
Ở kỹ thuật (2), kết quả xếp hạng từ các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp bên
ngoài trở thành giá trị xuất phát điểm để tham chiếu hoặc thậm chí có thể chi phối
hoàn toàn lên kết quả xếp hạng nội bộ. Kỹ thuật này tuy không thật phù hợp với

kinh nghiệm thực tế của ngân hàng và không phải DN nào cũng được xếp hạng
nhưng có lợi điểm là chi phí thấp.
Trong kỹ thuật (3), các kỹ thuật mô hình hoá thống kê có thể được sử dụng là :
Phương pháp hồi qui, phương pháp dựa trên cơ sở hợp lý (logic), các mô hình chấm
điểm tín nhiệm. Những mô hình này có thể bao hàm cả các nhân tố định lượng (
như các tỷ số tài chính ) và một vài nhân tố định tính đã được phân mức chấm điểm
( như các chỉ tiêu phi tài chính ). Kỹ thuật (3) kết hợp được những ưu điểm và hạn
chế những khuyết điểm của kỹ thuật (1) và kỹ thuật (2).
Ba kỹ thuật nêu trên cho phép ngân hàng xếp một DN vào một hạng nhất định.
Nhưng để xác định đúng đắn giá trị PD của từng hạng, ngân hàng cần phải tiến hành
thống kê số liệu về mất KNTN ở từng hạng, trong phạm vi ít nhất 05 năm, để tìm ra
giá trị trung bình của PD tại từng hạng ( ví dụ minh họa tại Phụ lục 2).


×