Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao vai trò chợ chuyên doanh lúa gạo thốt nốt trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho hạt gạo , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.38 KB, 102 trang )

4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
================

PHAN VĂN TÂN

NÂNG CAO VAI TRÒ CHỢ CHUYÊN DOANH LÚA GẠO
THỐT NỐT TRONG VIỆC TẠO RA GIÁ TRỊ
GIA TĂNG CHO HẠT GẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
================

PHAN VĂN TÂN

NÂNG CAO VAI TRÒ CHỢ CHUYÊN DOANH LÚA
GẠO THỐT NỐT TRONG VIỆC TẠO RA
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO GẠO
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số
: 60.34.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS: Lê Khương Ninh

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


- ii -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực.

Phan Văn Tân


- iii -

LÔØI TRI AÂN
Đề tài tốt nghiệp này được hoàn thành là sự nổ lực cố gắng của bản thân
tác giả, và hơn thế nữa, đó là sự đóng góp của biết bao người đã hết lòng nhiệt
tình giúp đỡ, động viên … Tôi thật sự cảm kích và ghi nhớ những điều này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm tạ đến tất cả giáo sư giảng dạy
chương trình lớp cao học quản trị kinh doanh khóa 15C của hai Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt những
kiến thức hữu ích cho tôi trong suốt quá trình học tập.

Với lòng kính trọng, tôi chân thành cảm ơn PGS. TS Lê Khương Ninh,
người đã hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề với tất cả tinh thần trách nhiệm,
trực tiếp theo dõi, đôn đốc , giúp đỡ, chỉ dẫn tôi nhiều điều bổ ích trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Lãnh đạo Công ty Lương thực
Sông Hậu, Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án số 3 đã tạo điều kiện cho tôi được tham
gia học tập và dành nhiều thời gian nghiên cứu, cũng như đã ủng hộ cho tôi nhiều
về vật chất lẫn tinh thần giúp tôi có được những kiến thức ngày hôm nay.
Với bạn bè, bạn đồng nghiệp những người đã đóng góp cho tôi nhiều ý
kiến quý báo, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Cho tôi gửi đến tất
cả các bạn lời cảm ơn chân thành nhất.
Phan Văn Tân


- iv -

MỤC LỤC
Trang phụ bìa....................................................................................trang -Lời cam đoan....................................................................................trang ii
Lời tri ân...........................................................................................trang iii
Mục lục.............................................................................................trang iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt...................................................trang vii
Danh mục các bảng...........................................................................trang viii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị..............................................trang ix
Phần Mở đầu.................................................................................................trang 01

1. Sự cần thiết nghiên cứu....................................................................trang 01
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................trang 03
- Mục tiêu chung...............................................................................trang 03
- Mục tiêu cụ thể...............................................................................trang 03


3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................trang 03
- Phương pháp thu thập số liệu........................................................trang 03
- Phương pháp phân tích .................................................................trang 03

4. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................trang 04
Chương 1: Tổng quan về chuỗi giá trị và giao dịch nông sản...................trang 05
1.1 Các khái niệm chuỗi giá trị và phương pháp tiếp cận ......................trang 05
1.1.1 Định nghĩa...............................................................................trang 05
1.1.2 Các khái niệm chính về chuỗi giá trị........................................trang 06
1.2 Khái niệm, bản chất và nội dung của giao dịch nông sản.................trang 11
1.2.1 Khái niệm thị trường và thị trường nông sản...........................trang 11
1.2.2 Khái niệm giao dịch và giao dịch nông sản..............................trang 12
1.2.3 Một số luận giải về sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ.......
nông sản.........................................................................................................trang 14


-vChương 2: Phân tích thực trạng chuỗi giá trị lúa gạo và sản xuất theo. .
hợp đồng tại các Chợ Trung tâm nông sản trực thuộc Tổng Công ty......
Lương thực Miền Nam ................................................................................trang 20
2.1 Giới thiệu các Chợ Trung tâm nông sản trực thuộc TCT Lương.....
Thực Miền Nam.............................................................................................trang 20
2.2 Thực trạng chuỗi giá trị lúa gạo tại các Chợ Trung tâm nông sản....trang 25
2.2.1 Phân tích thực trạng chuỗi giá trị lúa gạo....................................trang 25
2.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị....................................................................trang 25
2.2.2 Mối liên kết và lợi ích giữa các bên tham gia chuỗi.................trang 28
2.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo......................................trang 45
2.2.3.1 Giá trị gia tăng chuỗi lúa gạo tiêu thụ nội địa....................trang 45
2.2.3.2 Giá trị gia tăng chuỗi lúa gạo xuất khẩu............................trang 47
2.2.3.3 So sánh GTGT chuỗi lúa gạo tiêu thụ nội địa & xuất khẩu.trang 49
2.2.3.3 Phân tích tổng hợp chuỗi lúa gạo tiêu thụ nội địa và XK....trang 51

2.3 Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng lúa gạo .............................trang 52
2.4 Sản xuất theo hợp đồng trong chuỗi giá trị lúa gạo..........................trang 54
2.4.1 Các hình thức hợp đồng trong tiêu thụ lúa..................................trang 55
2.4.2 Tình hình thực hiện hợp đồng.....................................................trang 55
2.4.3 Những vấn đề của sản xuất lúa theo hợp đồng...........................trang 61
2.5 Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe dọa cho Chợ Chuyên doanh. .
Lúa gạo Thốt Nốt ..........................................................................................trang 64
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của Chợ chuyên doanh lúa gạo...
Thốt Nốt trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho gạo...................................trang 70
3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện quy chế và mô hình hoạt động của Chợ.....trang 72
3.2 Giải pháp 2: Cần đào tạo một đội ngũ nhà quản lý, nhà chuyên môn
đủ hiểu biết về hoạt động của sàn giao dịch hàng hóa nông sản, Tổ chức......
Trung tâm thông tin và tư vấn khách hàng, giúp nông dân định hướng về.....
sản xuất, tiêu thụ, dự trữ.................................................................................trang 75
3.3 Giải pháp 3: Nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội......


- vi về lợi ích hoạt động giao dịch hàng hóa tập trung, từ đó thu hút nông dân,. . .
người sản xuất trực tiếp thương nhân, DN tham gia hoạt động tại Chợ..........trang 76
3.4 Giải pháp 4: Phát phiển cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi giá trị lúa gạo trang 77
3.5 Giải pháp 5: Tổ chức lại hệ thống trung gian và phát triển mở.........
rộng chuỗi ......................................................................................................trang 81
Phần Kết luận và Khuyến nghị....................................................................trang 86
1 Kết luận ..............................................................................................trang 86
2 Kiến nghị ............................................................................................trang 87
Tài liệu tham khảo........................................................................................trang 91
Phụ lục...........................................................................................................trang 92


- vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


=======================
Ký hiệu
chữ viết tắt
&
ĐBSCL
DN
DNNN
GAP
GTGT
HTX
ND
PTNT
Tập đoàn CP
TNHH
TP. Cần Thơ
TP.HCM
UBND
VN

Ý nghĩa

Đồng bằng sông Cửu Long
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Good Agricultural Practices
(thực hành sản xuất nông nghiệp tốt)
Giá trị gia tăng
Hợp tác xã
Nông dân

Phát triển nông thôn
Tập đoàn Charoen Pokphand
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố Cần Thơ
Thành phố Hồ Chí Minh
Uỷ ban nhân dân
Việt Nam


- viii DANH MỤC CÁC BẢNG
===================
Số bảng,

Tên bảng, biểu

biểu
Bảng 2-1
Bảng 2-2
Bảng 2-3
Bảng 2-4
Bảng 2-5
Bảng 2-6
Bảng 2-7
Bảng 2-8
Bảng 2-9
Bảng 2-10
Bảng 2-11

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Việt Nam từ năm 2004-2008
Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam 2004-2008

Giá thành và lợi nhuận của nông dân sản xuất lúa
GTGT chuỗi lúa gạo tiêu thụ nội địa (gạo 25% tấm)
GTGT chuỗi lúa gạo thơm tiêu thụ nội địa (Jasmin)
GTGT chuỗi gạo 25% tấm xuất khẩu (bán FOB)
GTGT chuỗi gạo thơm Jasmin xuất khẩu (bán FOB)
So sánh GTGT chuỗi lúa gạo tiêu thụ nội địa & xuất khẩu
Tình hình sản xuất lúa theo hợp đồng TCT Lương thực Miền Nam
Tình hình sản xuất lúa theo hợp đồng ở thành phố Cần Thơ
Diện tích và sản lượng ký hợp đồng ở thành phố Cần Thơ


- ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
======================
Số hình vẽ,
đồ thị
Hình 1-1
Hình 1-2
Hình 2-1
Hình 3-1
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Biểu đồ 6
Đồ thị 1

Tên hình, đồ thị
Chuỗi giá trị của Michael Porter
Hệ thống giá trị

Chuỗi giá trị lúa gạo tại các Chợ Trung tâm nông sản
thuộc TCT Lương thực Miền Nam
Mô hình tổ chức lại hệ thống trung gian
Chuỗi giá trị gạo 25% tấm tiêu thụ nội địa
Chuỗi giá trị gạo thơm Jasmin tiêu thụ nội địa
Chuỗi giá trị gạo 25% tấm xuất khẩu
Chuỗi giá trị gạo thơm Jasmin xuất khẩu
So sánh lợi ích các bên tham gia chuỗi gạo 25% tấm
So sánh lợi ích các bên tham gia chuỗi gạo thơm Jasmin
Đồ thị chuỗi giá trị hạt gạo


1

Phần Mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa của quốc gia và cũng là vùng
sản xuất lúa hàng hóa lớn nhất với chí phí thấp nhất nước. So với cả nước ĐBSCL chỉ
chiếm 12,3% diện tích đất tự nhiên, 27,2% đất nông nghiệp và 51,1% đất trồng lúa
nhưng cung cấp hơn 52,1% sản lượng lúa và khoảng 80-90% sản lượng gạo xuất khẩu
hàng năm của quốc gia.
Từ nhiều năm nay, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới
chỉ sau Thái Lan. Có một thực tế là chúng ta xuất khẩu mỗi năm một tăng và dự kiến
năm 2009 này sẽ đạt mức kỉ lục 6 triệu tấn. Tuy nhiên, khi nhìn lại về giá trị thì hạt
gạo Việt Nam lại thuộc hàng thấp trong các nước xuất khẩu. Nhiều người cho rằng: đã
đến lúc cần tính toán lại, nhằm nâng cao giá trị mặt hàng vốn được xem là lợi thế của
chúng ta.
Số liệu mới đây của Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy gạo 5% tấm của
Thái Lan được chào bán 500 USD/tấn, Pakistan chào bán 415 USD/tấn trong khi Việt
Nam chỉ có thể chào bán 400 USD/tấn. Tương tự, gạo 25% tấm của Việt Nam cũng

thấp hơn khoảng 70 USD/tấn so với Thái Lan.
Tình trạng trên đã kéo dài từ nhiều năm nay, qua đó cho thấy mặc dù chúng ta
luôn duy trì vị trí thứ 2 về số lượng gạo xuất khẩu trên thế giới nhưng mức lợi nhuận
thực mang về lại chưa tương xứng. Theo các doanh nghiệp xuất khẩu, gạo Việt Nam
vẫn được bán ra thế giới, nhưng không phải ai cũng biết về chất lượng, về tên gọi của
gạo Việt Nam.
Theo một số nhận định ban đầu, nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do việc quản lý
chuỗi cung ứng gạo từ đầu vào đến đầu ra chưa hiệu quả, quản lý chất lượng từ đầu ra trở về
đầu vào chưa tốt, chưa có phân tích chuỗi giá trị gạo cũng như một số chính sách điều tiết vĩ mô
của chính phủ còn bất cập, chưa kịp thời. Kết quả là giá thành sản xuất và chất lượng hạt gạo
làm ra còn kém sức cạnh tranh, giá bán thấp và chưa có nhãn hiệu cạnh tranh cao như gạo Thái
Lan. Đây chính là thách thức lớn trong sản xuất và xuất khẩu gạo ra nước ngoài cũng như gạo
nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO.
Để nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo, ngoài việc quản lý tốt và hiệu quả chuỗi cung
ứng gạo và quản lý chất lượng trong toàn chuỗi bằng các liên kết dọc (liên kết giữa các tác


2
nhân tham gia chuỗi) và liên kết ngang (các nhà hỗ trợ thúc đẩy chuỗi – chính quyền địa
phương các cấp, các hiệp hội, khuyến nông, …) thì vai trò đầu mối của các Trung tâm
giao dịch (như Chợ Chuyên doanh lúa gạo) là vô cùng quan trọng. Về lâu dài, những
Trung tâm này cần xây dựng những cơ sở thu mua quy mô lớn và kho bảo quản dữ trữ lúa
tập trung của nông dân với qui trình kỹ thuật cao, bảo đảm chất lượng để đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu liên tục và ổn định cũng như tránh lúa ứ đọng trong dân làm giảm chất lượng
dẫn đến giá trị hạt gạo thấp là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, chuyện giúp nông dân tiêu thụ lúa gạo hàng hóa cũng đang là vấn đề
rất bức xúc. Nhiều doanh nghiệp muốn hợp tác với nông dân theo phương châm “liên
kết bốn nhà”, tạo ra chuỗi giá trị sản xuất từ vùng nguyên liệu đến gạo thành phẩm.
Nhưng trong thực tế, mối liên kết này đang có nhiều rào cản, cả doanh nghiệp và nông
dân vẫn chưa đạt đến niềm tin nhất định.

Dự báo trước thực tế này, kể từ năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết
định số 223/QĐ-TTg giao nhiệm vụ cho Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo TCT
Lương thực Miền Nam phối hợp cùng UBND các tỉnh xây dựng thí điểm một số chợ
trung tâm nông sản ở các tỉnh ĐBSCL nhằm giúp nông nông giảm bớt khó khăn, khỏi
lâm vào cảnh “trúng mùa nhưng rớt giá”.
Tuy nhiên cho đến nay các mô hình giao dịch lúa gạo theo hình thức “Chợ
chuyên doanh hay chợ đầu mối” cũng chỉ mới là vấn đề khởi sự. Do đó, từ khi UBND
thành phố Cần Thơ đã ban hành Quyết định số số 1308/QĐ-UBND ngày 24/4/2009
chuyển đổi chủ đầu tư dự án Chợ chuyên doanh lúa gạo cấp khu vực tại xã Thới
Thuận, huyện Thốt Nốt (nay là phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt), thành phố Cần
Thơ từ Sở Công thương sang Tổng công ty Lương thực Miền Nam. Từ đó, tôi thấy
rằng cần phải nghiên cứu tìm ra mô hình hoạt động chợ hiệu quả nên chọn đề tài
“Nâng cao vai trò chợ chuyên doanh lúa gạo Thốt Nốt trong việc tạo ra giá trị gia
tăng cho hạt gạo” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung
Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tại các chợ chuyên doanh lúa gạo thuộc TCT
Lương thực Miền Nam và việc thực hiện các hình thức sản xuất theo hợp đồng nhằm


3
tìm ra các giải pháp nâng cao vai trò chợ chuyên doanh lúa gạo Thốt Nốt trong việc
tạo ra giá trị gia tăng cho gạo.
• Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu này sẽ xem xét những yếu tố cấu thành nên chuỗi giá trị sản phẩm
lúa gạo tại các chợ chuyên doanh lúa gạo thuộc TCT Lương thực Miền Nam, những
chính sách chủ yếu hiện hành liên quan đến quá trình phát triển thị trường lúa gạo ở địa
phương, chỉ ra những tác động liên quan đến chuỗi giá trị trong điều kiện hội nhập và
phát triển kinh tế (môi trường, chính sách quy hoạch, pháp luật, ...), đánh giá những
yếu tố không bền vững của chính sách, của phong tục tập quán sản xuất, mua bán sản

phẩm lúa gạo, … và các vấn đề trên gắn với mục tiêu: Bình ổn và phát triển, nâng cao
gia trị gia tăng cho sản phẩm lúa gạo; Phát huy quyền bình đẳng và tự do kinh doanh
của các chủ thể; Chỉ ra những nguyên nhân còn hạn chế của chuỗi giá trị hiện tại; xem
xét các hình thức giao dịch lúa gạo theo hợp đồng, khả năng áp dụng mô hình sản xuất
theo Global GAP đối với ngành lúa gạo để tìm ra các giải pháp nâng cao vai trò chợ
chuyên doanh lúa gạo Thốt Nốt trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho gạo.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công bố trên các
tạp chí, sách báo, Internet, ... về tình hình sản xuất, mùa vụ, tập quán canh tác. Số liệu
thu thập từ các thông cáo báo chí hàng năm, số liệu trích từ các niên giám thống kê
qua các thời kỳ. Đặc biệt là số liệu từ các báo cáo, tổng hợp của cơ quan quản lý của
các tỉnh, thành phố như: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương, ... ; số liệu từ dự
án đầu tư đã được phê duyệt và đang triển khai.

- Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách sử dụng kết quả của các cuộc điều tra
về các nghiệp vụ có liên quan trong ngành, từ đó trích lọc những chỉ tiêu có liên quan
làm cơ sở phân tích.
+ Phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các Sở, ngành có liên quan.

.

+ Phỏng vấn trực tiếp người nông dân trồng lúa, các cơ sở sản xuất, xay
xác, chế biến, thương lái, doanh nghiệp, …


4
+ Sử dụng lại có chọn lọc số liệu thống kê từ các cuộc điều tra có liên
quan do các ngành Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương, Hiệp hội Lương thực, …

đã và đang triển khai thực hiện.
• Phương pháp phân tích
Trên cơ sở số liệu thu thập, luận văn tiến hành nghiên cứu tổng quan về ngành
hàng, từ đó vẽ bản đồ chuỗi giá trị ngành hàng, mô tả các bên tham gia, khả năng công
nghệ, năng lực các bên tham gia, tình hình quản trị thị trường (ghi chép, xử lý một
cách có hệ thống các thông tin về chính sách, môi trường đầu tư, môi trường kinh
doanh, …), kết hợp với phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của nông dân, các
hộ thu gom, các đại lý và thu nhận ý kiến của cán bộ quản lý chính quyền các cấp,
những nhận định của các nhà khoa học về đánh giá kết quả triển khai các giải pháp đã
được áp dụng trong thời gian qua; tổng hợp kết quả triển khai sản xuất lúa gạo theo
hợp đồng theo quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Trên cơ sở phân tích
sự phối hợp lợi ích giữa các bên tham gia, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức, … tác giả sử dụng công cụ phần mềm SPSS, Excel hỗ trợ cho việc phân
tích định tính và định lượng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả đã lựa chọn và thực hiện khảo sát nghiên cứu trên ngành hàng lúa gạo,
tại một số tỉnh đã hình thành chợ chuyên doanh lúa gạo như Đồng tháp, Tiền Giang và
Long An với số liệu thu thập từ hộ nông dân trồng lúa, thương lái, cơ sở xay xát lúa
gạo và khảo sát 3 chợ đầu mối chuyên doanh lúa gạo trực thuộc TCT Lương thực
Miền Nam và kết quả phỏng vấn khách hàng tiêu thụ gạo ở địa phương.


5
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ GIAO DỊCH NÔNG SẢN
1.1 Các khái niệm chuỗi giá trị và phương pháp tiếp cận
1.1.1 Định nghĩa
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau,
đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng

(Kaplinsky 1999; Kaplinsky và Morris 2001). Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả
những người tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi.
Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong
một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm có:
giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp
thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi, … Tất cả những hoạt động này tạo
thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt
động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị
chung của sản phẩm. Nói cách khác, một khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn
cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một
thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với
các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi
sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy làm
tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều người
tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân,
người cung cấp dịch vụ, …) để biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán
lẻ. Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo
các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến.
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một doanh nghiệp
duy nhất tiến hành mà xem xét cả các mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên


6
liệu thô được sản xuất được kết nối với người tiêu dùng cuối cùng. Trong phần còn lại
của luận văn này, cụm từ chuỗi giá trị sẽ chỉ được dùng để chỉ định nghĩa rộng này.
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.

Những vấn đề này và những vấn đề có liên quan khác sẽ được thảo luận trong luận văn
này. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi phải có một phương pháp tiếp cận
thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì
liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và
phát triển như thế nào, …
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan
trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường
trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể
gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể làm thoái hóa
đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá
trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ
như do quan hệ quyền lực giữa các hộ hoặc cộng đồng thay đổi hoặc những nhóm dân
cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những
người tham gia chuỗi giá trị.
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp.
Lý do là vì các chuỗi giá trị nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các
nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các
tiêu chuẩn xã hội truyền thống. Cuối cùng là do tỷ lệ nông dân trong ngành nông
nghiệp cao, khung phân tích chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham
gia của các bên tham gia và các tác động tiềm tàng đến sự phát triển chuỗi.
1..1.2. Các khái niệm chính về Chuỗi Giá trị
Phần này nêu tổng quát về các khái niệm chính của chuỗi giá trị từ quan điểm
học thuật. Trước hết nhằm làm rõ khái niệm, thứ hai là trình bày cô đọng tổng quan tài
liệu để giới thiệu một số vấn đề chính liên quan đến phân tích chuỗi giá trị. Có ba
luồng nghiên cứu chính trong các tài liệu về chuỗi giá trị: (i) phương pháp filière (ii)
khung khái niệm do Porter lập ra (1985) và (iii) phương pháp toàn cầu do Kaplinsky
đề xuất năm 1999, Gereffi (1994; 1999; 2003) và Gereffi và Korzeniewicz (1994).


7

Filière (Chuỗi)
Phương pháp filière (filière nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy
và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để
phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa
của Pháp. Phân tích chủ yếu làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản
xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, bông, cà phê và dừa) được tổ chức trong bối cảnh
của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến
cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm chuỗi (filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế
được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác định những người
tham gia và các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi (filière) hoàn toàn tương tự như khái
niệm rộng về chuỗi giá trị trình bày ở trên. Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung
vào các vấn đề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật định lượng, được tóm tắt trong
sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi.
Phương pháp chuỗi có hai luồng có vài điểm chung với phân tích chuỗi giá trị:
- Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính (được trình bày trong Duruflé,
Fabre và Yung (1988) và được sử dụng trong một số dự án phát triển do Pháp tài trợ
trong thập niên 80 và 90) chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi
hàng hóa, và phân tách các chi phí và thu nhập giữa các thành phần được kinh doanh
nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự
đóng góp của nó vào GDP theo “phương pháp ảnh hưởng” (“méthode des effects”).
- Phân tích có tính chất chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi, được
sử dụng nhiều nhất ở trường đại học Paris-Nanterre, một số viện nghiên cứu như
CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ như IRAM làm về phát triển nông
nghiệp, nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau của các mục tiêu, các cản
trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi; các chiến lược cá nhân và tập thể,
cũng như các hình thái quy định mà Hugon (1985) đã xác định là có bốn loại liên quan
đến chuỗi hàng hóa ở châu Phi được phân tích gồm: quy định trong nước, quy định về
thị trường, quy định của nhà nước và quy định kinh doanh nông nghiệp quốc tế.



8
Moustier và Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi
hàng hóa (lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và
tạo thu nhập, có tính đến vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân ngành
thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa).
Khung phân tích của Porter
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Porter (1985) về các lợi thế
cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự
định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách
hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể
được tóm tắt như sau: một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch
vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến
lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản
xuất một mặt hàng mà khách hàng muốn mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái
niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và
tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể
tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một
loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những
hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá
trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp
đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý
tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của một
công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp
có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật
tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch
vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu,




9
Hình 1-1: Chuỗi giá trị của Michael Porter
Chuỗi giá trị của Michael Porter

Các hoạt
động
hỗ trợ

Cơ sở hạ tầng của công ty

Giá trị
biên tế

Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Mua sắm

Đầu vào

Sản xuất

Đầu ra

Marketing và
bán hàng

Dịch vụ

Giá trị
biên tế

Các hoạt động chính

Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng
trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết
định quản lý và chiến lược điều hành, ví dụ như một phân tích về chuỗi giá trị của một
siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị đó so với các đối thủ
cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả giống nước ngoài. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh
tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm
được đó, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường, củng cố mối quan hệ
với các nhà sản xuất hoa quả giống ngoại và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt
đến những vấn đề này.
Chuỗi giá trị
của nhà cung
cấp

Chuỗi giá
trị của công
ty

Chuỗi giá
trị của
người mua

Hình 1-2: Hệ thống giá trị
Một cách khác để tìm ra lợi thế cạnh cạnh là dựa vào khái niệm hệ thống giá trị.
Ý chính là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể
xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt động rộng hơn

mà Porter gọi là hệ thống giá trị. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất cả


10
các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu
từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ
thống giá trị rộng hơn so với khái niệm chuỗi giá trị của doanh nghiệp và giống với
khái niệm mà luận văn này nói đến khi phân tích chuỗi giá trị (phương pháp rộng hơn).
Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị
chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến
lược.
Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn cầu
hóa (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999). Luận văn này dùng khung
phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà các công ty và các quốc gia hội
nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu.
Kaplinsky và Morris (2001) quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hóa
khoảng cách thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng
phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh
năng động.
Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi, một phân
tích chuỗi giá trị nhất trí phân tích thổng thu nhập của chuỗi giá trị thành những khoản
mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được. Phương pháp này sẽ được phân
tích trực tiếp trong phần hai của chuyên đề này. Để hiểu được sự phân phối thu nhập,
phân tích chuỗi giá trị là cách duy nhất để có được thông tin đó. Chuỗi giá trị của
Porter xét các hình thái phân phối toàn cầu khác chỉ cho biết một phần về các hiện
tượng này. Ví dụ như các số liệu thống kê thương mại chỉ cung cấp số liệu về doanh
thu gộp chứ không phải là về doanh thu thuần, và các phân tích cụ thể về từng ngành
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) chỉ thể hiện được một phần của cả câu chuyện.
Thứ hai là một phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng

và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào. Cách phân tích lồng
ghép này sẽ xác định ở mức độ rộng hơn các kết quả phân phối của các hệ thống sản
xuất toàn cầu và năng suất mà các nhà sản xuất cá thể phải nâng cao hoạt động và do
đó tự đặt mình vào con đường tăng trưởng thu nhập bền vững.


11
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi là
một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ, trong
đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị trường và các nhà cung
cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước đang phát triển và của những
người tham gia thị trường ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận
các mạng lưới này.
Quan điểm chuỗi giá trị nông sản hiện đại
Sự phát triển của một ngành hàng gắn liền với quá trình tạo ra giá trị mới nhiều
hơn hay còn gọi là giá trị gia tăng. Trong quá trình phát triển của ngành hàng, sự tạo ra
giá trị mới, chia sẻ lợi ích giữa các chủ thể trong ngành hàng sẽ quyết định chất lượng
của mối quan hệ giữa các chủ thể và trình độ phát triển của ngành hàng đó theo hướng
chuỗi giá trị truyền thống hoặc chuỗi giá trị hiện đại.
Trong “chuỗi giá trị nông sản truyền thống” diễn ra sự cạnh tranh mạnh giữa
các chủ thể, thường kết quả là “thắng-thua”, hiện tượng phổ biến là các chủ thể bằng
mọi giá hướng đến mục tiêu mua rẻ nhất và bán đắt nhất. Trong kênh cung ứng này,
người nông dân thường ở vào thế yếu, bị thua thiệt.
Giá trị gia tăng từ sản phẩm cuối cùng không có sự phân bổ công bằng giữa các
chủ thể, những doanh nghiệp xuất khẩu, chế biến - với vị trí áp đảo trong chuỗi giá trị sẽ giành lấy lợi ích nhiều nhất.
Đối với “chuỗi giá trị nông sản hiện đại”, các thành quả và lợi ích của việc bán
sản phẩm cuối cùng được chia sẻ một cách hợp lý. Mối quan hệ trong chuỗi được xây
dựng dựa trên các mối quan hệ mật thiết theo dạng đối tác và gắn kết chặt chẽ dựa trên
sự tin tưởng lẫn nhau và “chữ tín”, các chủ thể gắn chặt với lợi ích của toàn bộ chuỗi
nên sẽ gắng hết sức để làm tốt nhất cho mình và đối tác, kết quả là “thắng-thắng”.

1.2 Khái niệm, bản chất và nội dung của giao dịch nông sản
1.2.1 Khái niệm thị trường và thị trường nông sản
Thị trường được hiểu là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và
người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng
hóa vật phẩm hay dịch vụ. Với nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua
và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó như thị trường gạo, thị trường cà phê, thị


12
trường chứng khoán, thị trường vốn. Cũng có một nghĩa hẹp khác, thị trường là một
nơi xác định nào đó, diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa vật phẩm hay dịch vụ
như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hoặc thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, thị
trường Hà Nội.
Trong kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, khái niệm thị trường được hiểu rộng
hơn là tập hợp các thỏa thuận mà người mua và người bán trao đổi được các hàng hóa
vật phẩm hoặc dịch vụ cho nhau. Các thỏa thuận bao gồm giá cả, số lượng, chất lượng
hàng hóa vật phẩm hay dịch vụ, phương thức thanh toán và giao hàng. Thị trường ra
đời gắn liền với sự ra đời và phát triển sản xuất hàng hóa. Đầu tiên là sự trao đổi hiện
vật, sau này, khi tiền tệ ra đời, tiền tệ giữ chức năng định giá cho mọi hàng hóa vật
phẩm hay dịch vụ trao đổi trên thị trường. Kết thúc mỗi cuộc trao đổi dù bằng hiện vật
hoặc bằng tiền tệ đều là chuyển giao quyền sở hữu từ người chủ này sang người chủ
khác với một giá nhất định.
Nông sản, theo cách hiểu hiện nay, là những sản phẩm trực tiếp do sản xuất
nông nghiệp tạo ra có thể nằm dưới dạng thô chưa qua bất kỳ công đoạn chế biến nào
như rau quả, hoặc chỉ mới qua sơ chế mà tính chất bên trong của sản phẩm chưa thay
đổi như lúa được chế biến thành gạo.
Tóm lại, thị trường nông sản là tập hợp các thỏa thuận, dựa vào đó người
mua và người bán trao đổi được các hàng hóa nông sản.
1.2.2 Khái niệm giao dịch và giao dịch nông sản
Theo Philip Kotler, “giao dịch (transaction) là việc mua bán giữa hai bên liên

quan đến ít nhất là hai thứ có giá trị, những điều kiện được thỏa thuận, thời điểm thỏa
thuận, và nơi chốn thỏa thuận”. Hai thứ có giá trị đó có thể là hai hàng hóa được trao
đổi với nhau, hoặc một bên là hàng hóa và một bên là thước đo giá trị như tiền, vàng,
kim loại quý khác.
Thị trường nông sản cũng là nơi diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa nông sản
giữa tập hợp người bán và tập hợp người mua. Hoạt động trao đổi này được xem là
hoạt động giao dịch nông sản. Theo Hoàng Đức Thân (2006), giao dịch nông sản là
một dạng hành vi kinh tế để chỉ các hành động tiếp xúc, thương lượng, trao đổi một
loại hàng hóa nông sản nào đó về chất lượng, giá cả và các điều kiện thanh toán liên
quan đến việc mua bán nông sản đó.


13
Theo Hoàng Đức Thân (2006) và Bảo trung (2009), bản chất của giao dịch
nông sản được khái quát như sau:
Thứ nhất, chủ thể là các nhà kinh doanh nông sản. Theo Điều 4, Luật doanh
nghiệp năm 2005, “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Do đó, chủ thể kinh doanh bao gồm
nông dân mang nông sản hàng hóa bán ra thị trường, các nhà buôn bán nông sản,
người cung ứng dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh nông sản và nhà sản xuất –
chế biến nông sản.
Thứ hai, giao dịch nông sản là một quá trình thương lượng chuyển giao quyền
sở hữu nông sản hàng hóa từ chủ thể này sang chủ thể khác. Quyền sở hữu được hiểu
theo Bộ Luật dân sự ngày 14/6/2005: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật”. Các thành tố trong quá trình thương lượng bao gồm giá cả, số lượng, chất lượng
nông sản, thời điểm và địa điểm thương lượng, thời điểm và địa điểm giao nhận hàng
hóa, thời điểm và điều kiện thanh toán, thương lượng trực tiếp hay qua trung gian, các
điều kiện đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.

Thứ ba, giao dịch nông sản phụ thuộc vào điều kiện môi trường nhất định. Môi
trường kinh doanh khác nhau sẽ tác động đến quá trình thương lượng giữa các chủ thể
kinh doanh. Ví dụ, nông dân sản xuất hàng hóa lớn thì thường có xu hướng thực hiện
thương lượng trực tiếp với nhà chế biến mà không cần thiết thương lượng với người
mua buôn.
Như vậy, giao dịch nông sản là quá trình thương lượng giữa các chủ thể
kinh doanh để chuyển giao quyền sở hữu đối với nông sản trong điều kiện nhất
định nhằm thỏa mãn nhu cầu của bên giao và bên nhận quyền sở hữu.
Xuất phát từ khái niệm này, người ta có nhiều cách phân loại các hình thức giao
dịch nông sản khác nhau. Luận văn tập trung vào phân tích các hoạt động giao dịch
nông sản giữa người sản xuất với người mua. Hay nói theo quan điểm của quản trị
chiến lược là cơ chế điều phối theo ngành dọc của người sản xuất với người mua. Đây
là cách phân loại dựa trên bản chất kinh tế - xã hội của hoạt động giao dịch nông sản.
Do đó, luận văn chia các hình thức giao dịch nông sản như sau: giao dịch giao ngay


14
(spot transaction), giao dịch sản xuất theo hợp đồng (contract farming transaction) và
giao dịch giao sau. Những khái niệm này sẽ được làm rõ ở phần sau.
1.2.3 Mốt số luận giải về sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản
1.2.1.1 Giới thiệu :
Sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn nước
ta. Việc sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng ở nước ta đã được xuất hiện từ
lâu, nhưng chỉ phát triển nhanh chóng kể từ khi Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về “Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa
thông qua hợp đồng” ngày 24/6/2002. Theo Quyết định này, Việt Nam phấn đấu đến
năm 2005, phương thức ký hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa chiếm 30% và năm
2010 là 50% sản lượng hàng hóa của một ngành sản xuất hàng hóa lớn. Bên cạnh
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg, các bộ ngành cũng đã có những thông tư hướng dẫn

nhằm đẩy mạnh phương thức này. Nhiều doanh nghiệp muốn hợp tác với nông dân
theo phương châm “liên kết bốn nhà”, tạo ra chuỗi giá trị sản xuất từ vùng nguyên liệu
đến gạo thành phẩm. Nhưng thực tế, mối liên kết này đang có nhiều rào cản. Hiện
tượng phá vỡ hợp đồng hay lạm dụng hợp đồng vẫn xảy ra. Một số doanh nghiệp đỗ
lỗi cho nông dân khi nông dân không thực hiện hợp đồng và ngược lại. Chính vì vậy,
cả nông dân và doanh nghiệp không mặn mà lắm đối với phương thức ký hợp đồng
tiêu thụ nông sản. Nhiều hội nghị, hội thảo cũng đã bàn đến nhiều nguyên nhân dẫn
đến sự thất bại của phương thức ký hợp đồng bao tiêu nông sản. Việc sản xuất và tiêu
thụ nông sản qua hợp đồng là xu hướng tất yếu và là định hướng đúng đắn của Đảng
và Nhà nước ta, nhưng việc tổ chức thực hiện còn nhiều vấn đề bất cập. Chúng ta đang
chạy theo số lượng hợp đồng được ký kết hơn là đi vào chất lượng của việc thực hiện
hợp đồng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ, tại Mỹ, năm 1969, 12% giá trị nông
sản được sản xuất và tiêu thụ qua hợp đồng; năm 1991 tăng lên 28% và năm 2004 là
36%. Các số liệu, tuy chưa đủ để đánh giá nguyên nhân và đề ra giải pháp để đẩy
nhanh sản xuất và tiêu thụ nông sản qua hợp đồng, nhưng đủ để minh chứng một điều
chúng ta chưa nhận thức đầy đủ luận cứ khoa học về sản xuất và tiêu thụ theo hợp
đồng, mà theo các triết gia cho rằng nếu nắm được luận cứ khoa học thì nhân loại sẽ
tránh được ít nhất một nửa lầm lạc. Một trong những luận cứ khoa học quan trọng mà


15
luận văn này muốn trình bày là chúng ta cần hiểu rõ các khái niệm liên quan đến tổ
chức thị trường tiêu thụ nông sản mà sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng là
một hình thức. Vì chỉ hiểu rõ các khái niệm này thì chúng ta mới có bước đi phù hợp
để thị trường nông sản vận hành được tốt.
1.2.1.2 Khái niệm và bản chất sản xuất theo hợp đồng
Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân có thể ký kết một số hợp đồng với
người cung cấp để mua các yếu tố đầu vào sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc
trừ sâu hay nước tưới, … Bên cạnh đó, để tiêu thụ nông sản hàng hóa, người nông dân
có thể ký kết hợp đồng với người mua. Người mua có thể là nhà bán buôn, bán lẻ, nhà

chế biến, … Ngày nay, việc mua và bán của nông dân theo phương thức ký kết hợp
đồng tương đối phổ biến. Tuy nhiên, những hợp đồng mua và bán này không phải tất
cả đều có nghĩa là “Sản xuất theo hợp đồng” (contract farming) hay còn gọi là hợp
đồng sản xuất (production contracts).
Để tiêu thụ nông sản hàng hóa, giữa người nông dân và người mua có 4 phương
thức giao dịch như sau:
Thị trường giao ngay (Spot market)
Thị trường giao ngay là phương thức giao dịch hàng hóa truyền thống. Nông dân
có thể bán nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng với người mua hoặc bán trực tiếp đến
người mua tại chợ hoặc sàn đấu giá. Việc mua bán này được thực hiện ngay tại thời
điểm diễn ra giao dịch, theo giá cả của thị trường hiện tại. Nông dân kiểm soát và quyết
định toàn bộ quá trình sản xuất như sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu như thế nào, cũng
như họ phải tự bỏ vốn đầu tư cho hoạt động của mình. Sau khi thu hoạch thì người nông
dân phải tự tìm kiếm thị trường và thương lượng với người mua để bán nông sản mình
sản xuất ra. Trong trường hợp này nếu giá cả thị trường tại thời điểm giao dịch cao hơn
chi phí mà người nông dân bỏ ra để sản xuất thì nông dân có lời và ngược lại thì nông
dân thua lỗ. Phương thức này tương đối đơn giản vì người mua và người bán nắm được
thông tin về giá cả và chất lượng sản phẩm tại thời điểm giao dịch.
Hợp đồng sản xuất (Production contracts)
“Sản xuất theo hợp đồng” (contract farming) hoặc hợp đồng sản xuất
(production contracts) là hợp đồng giữa nông dân và người mua theo những thoả thuận
triển hạn (forwards agreements). Đây là phương thức giao dịch của thị trường giao sau


×