Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 3 thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.9 KB, 100 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUANG TRUNG DUNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

VINH, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
khoa Sau đại học trường Đại học Vinh và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ,
tạo điều kiện để tơi học tập, nghiên cứu hồn thành nhiệm vụ đề tài luận văn của mình.
Tơi chân thành cảm ơn Quận ủy, UBND Quận, Phòng Giáo dục & Đào tạo Quận 3
và các thầy cô giáo các trường THCS trên địa bàn quận cùng bạn bè đồng nghiệp đã quan
tâm, động viên, và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện
đề tài.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ Hà Văn Hùng


- Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận
văn này.
Trong q trình học tập, nghiên cứu, tơi đã có nhiều cố gắng để hồn thành nhiệm vụ
khố học nói chung và hồn thành đề tài luận văn nói riêng. Kết quả nghiên cứu ban đầu, có
thể cịn nhiều thiếu sót. Kính mong các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đóng
góp ý kiến để tơi tiếp tục nghiên cứu bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Quang Trung Dung


3

MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

4

1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

4

1.2. Quản lý và quản lý dạy và học


8

1.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS

16

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

26

2.1. Khái qt tình hình kinh tế- văn hóa - xã hội – giáo dục
Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh.

26

2.2. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh

33

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3
TP HỒ CHÍ MINH
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp.

49
49


3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường THCS Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

51

3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

87

Kết luận và kiến nghị.

91

Tài liệu tham khảo.

94


4

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
XHCN:
BCH TW:
CNH - HĐH:
GD - ĐT:
GV:
HS:
PCGDTHĐĐT:
HĐND:

UBND:
KT - XH:
CSVC:
THCS
PTCS
THSP
PTTH
THPT
MTTQ
TCCS
HSTNTHCS
ĐH, CĐ, THCN
TNCS
HTCĐ
BDTX
GDTX
ĐDDH
ĐHSP
TH
TP
SGK

Xã hội chủ nghĩa
Ban chấp hành Trung ương
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi
Hội đồng nhân dân

Ủy ban nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Cơ sở vật chất
Trung học cơ sở
Phổ thông cơ sở
Trung học sư phạm
Phổ thông trung học
Trung học phổ thông
Mặt trận Tổ quốc
Tổ chức cơ sở
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghệp
Thanh niên cộng sản
Học tập cộng đồng
Bồi dưỡng thường xuyên
Giáo dục thường xuyên
Đồ dùng dạy học
Đại học sư phạm
Tiểu học
Thành phố
Sách giáo khoa

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ XXI, trên thế giới đang có những biến đổi sâu sắc về mặt
kinh tế cũng như chính trị, xã hội. Ở mọi quốc gia, dù là quốc gia phát triển


5


hay đang phát triển, giáo dục luôn luôn ở vị trí tiêu điểm của sự phát triển.
Chính sách giáo dục được coi là chính sách ưu tiên Quốc gia nhằm tạo gia tốc
cho sự phát triển. Nó là chìa khố để đất nước phát triển kinh tế, xã hội, văn
hoá, khoa học, chính trị hài hồ đồng bộ cân đối với nhau. Bài học thành công
của các cuộc cải cách giáo dục ở nhiều quốc gia là ở chỗ quốc gia có được
một quan điểm đúng đắn và hiện thực hố thành các chính sách năng động khi
xác định được giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của quá trình phát
triển.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân, vì lẽ đó có thể giáo
dục đồng nghĩa với sự phát triển và có thể khẳng định rằng khơng có giáo dục
thì khơng có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn
hoá. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định: "Giáo dục Đào tạo là
quốc sách hàng đầu" để tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội.
Do vậy, chất lượng giáo dục phải được nâng cao nhằm tạo nền tảng để nước
ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại [ 9]
Giáo dục nước ta qua các năm đổi mới đã thu được những thành tựu
quan trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu đã đa dạng hố về loại hình, phương
thức đào tạo, từng bước hoà nhập vào xu thế chung của giáo dục thế giới.
Chất lượng giáo dục có chuyển biến một số mặt, song nhìn chung cịn bất cập.
Sự bất cập lớn nhất của nó là động thái giáo dục không theo kịp với đời sống
của nhân dân. Hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư
duy khoa học của đa số học sinh còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa
phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo về nâng cao chất lượng, hiệu quả


6


giáo dục. Chính vì thế, cần phải đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
để nâng cao chất lượng dạy học.
Từ thực tế đó, trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THCS Quận 3 - Thành phố
Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở các trường THCS Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó sẽ nâng
cao được chất lượng dạy học ở các trường THCS Quận 3-Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vận dụng các biện pháp và khảo sát tính khả thi của các biện pháp.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
- Đối tượng nghiên cứu: biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường THCS Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Bằng việc đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý có tính khoa
học và khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ở các trường THCS
Quận 3-Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS.


7

- Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS

Quận 3 - TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt
động dạy học các trường THCS Quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: là cán bộ quản lý trường THCS, nên chỉ nghiên
cứu những biện pháp quản lý hoạt động dạy học một số trường THCS Quận
3- Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp sử dụng thống kế tốn học.
7. Đóng góp của đề tài:
Góp phần nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác quản lý giáo dục
hoạt động dạy học ở các trường THCS; đề xuất các biện pháp đổi mới công
tác quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các trường THCS Quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS quận 3 – TP Hồ Chí Minh
Ch¬ng 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường THCS quận 3 – TP Hồ Chí Minh.
Kết luận và kiến nghị

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


8


1. 1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động dạy học
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn, cân bằng động gồm các
thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, các
mối liên hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất
là: nội dung kiến thức, hoạt động dạy và hoạt động học; chúng tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng của
quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học [27] [37].
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động dạy học
* Mục tiêu dạy học ở trung học cơ sở: nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
* Về nội dung: củng cố và phát triển những nội dung đã học ở tiểu học,
bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thơng cơ bản, có những hiểu biết tối
thiểu về kỷ thuật và hướng nghiệp.
* Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động
sáng tạo phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho HS [27].
Trong quá trình dạy học, thầy là người điều khiển để HS tự giác và tích
cực học tập. Thầy khơi dậy kích thích những hứng thú học tập của HS. Tổ
chức và điều khiển HS chủ động tích cực, sáng tạo trong học tập. Vai trò của
thầy như một chất xúc tác cho sự phát triển năng lực tư duy và sáng tạo của
HS. Nguời thầy đóng vai trị cổ vũ, đánh giá sự sáng tạo và chủ động của học
sinh.



9

1.1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa hai
hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh, phản ánh tính chất hai mặt
của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ
đạo của giáo viên.
Q trình dạy học là một hệ tồn vẹn, tích hợp, cân bằng động. Các thành
tố của nó tương tác với nhau theo quy luật riêng để tạo nên sự thống nhất biện
chứng giữa: dạy và học, truyền đạt và điều khiển trong dạy, lĩnh hội và tự
điều khiển trong học.
Khái niệm khoa học là điểm xuất phát của dạy lại là điểm kết thúc của học.
Dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện chứng của điều khiển, bị
điều khiển và tự điều khiển, đảm bảo mối quan hệ nghịch thường xuyên,
vững bền [26] [29].
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học phải cộng tác
trong việc phát huy các yếu tố chủ quan của họ (phẩm chất và năng lực cá
nhân) nhằm xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình
thức, tận dụng các phương tiện và điều kiện, đánh giá kết quả thu được, các
công việc trên của họ được thực hiện theo một kế hoạch, có sự tổ chức, tuân
thủ sự chỉ đạo và được sự kiểm tra, đánh giá của chủ thể quản lý (CTQL) dạy
học. Nói cụ thể hơn trong quá trình dạy học đã xuất hiện đồng thời các hoạt
động của CTQL, người dạy và người học.
CTQL dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực
hiện các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Người dạy: Vừa chịu sự tác động của CTQL dạy học, vừa tự kế hoạch
hoá hoạt động dạy học, tự tổ chức việc dạy và tổ chức việc học cho người



10

học, tự chỉ đạo hoạt động dạy của mình và chỉ đạo hoạt động học của người
học.
Người học: Tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra
hoạt động học của mình theo kế hoạch, cách thức tổ chức, sự chỉ đạo và
phương thức kiểm tra đánh giá của TCQL dạy học và của người dạy.
Những vấn đề tiếp tục đặt ra cho CTQL dạy học là chủ thể dạy học cần
sử dụng những phương tiện nào để đạt mục đích dạy học và các phương tiện
dạy học đó do ai tạo ra cho họ, có thể hiểu các câu hỏi này như sau:
Một là, Những phương tiện thực hiện mục đích dạy học chủ yếu gồm:
Chế định xã hội và chế định GD&ĐT đối với dạy học đó là: luật pháp,
chiến lược phát triển giáo dục, các quy chế, các điều lệ của Ngành và các nội
quy của mỗi cơ sở giáo dục, các yếu tố này giúp cho CTQL dạy học có cơ sở
để xác định mục đích, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và
đánh giá kết quả của QTDH [22] [25].
Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực (TC&NL) dạy học: là các yếu tố về
lực lượng dạy học như CBQL, GV, nhân viên phục vụ dạy học, HS, các tổ
chức hoặc cá nhân tham gia giáo dục được sắp xếp thành bộ máy tổ chức dạy
học (được gọi chung là bộ máy TC&NL dạy học)
Nguồn tài lực và vật lực (TL&VL) dạy học: là các yếu tố về tài chính, cơ
sở vật chất, thiết bị được đầu tư cho HĐDH(gọi chung là nguồn TL&VL dạy
học) các yếu tố này chính là phương tiện vật chất tất yếu để tạo ra sự phát
triển chung của một số thành tố khác trong QTDH. Cụ thể là để cho lực lượng
dạy học thực hiện nội dung, cải tiến phương pháp, tổ chức các hình thức dạy
học nhằm tạo ra kết quả tương xứng với mục đích dạy học. Như vậy yếu tố
TL&VL dạy học là phương tiện tất yếu để đạt được mục đích dạy học.
Mơi trường dạy học: là những tác động thuận hoặc bất thuận của môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội đến quản lý dạy học,... bao gồm: vấn đề



11

xã hội học tập, nhu cầu và yêu cầu nhân lực của cộng đồng và xã hội, cơ hội
và thách thức đối với giáo dục, mối quan hệ hợp tác, sự cạnh tranh phát triển,
hoạt động tự vệ với những bất thuận của tự nhiên (thiên tai, ô nhiễm môi
trường..) và của xã hội (dịch bệnh, các tệ nạn xã hội,...). Đó là tổng hợp các
yếu tố khách quan có tác động đến mục tiêu phát triển nhà trường và vừa là
một dạng phương tiện mang tính khách quan thực hiện mục đích dạy học.
Hệ thống thơng tin dạy học: đó là những dữ liệu đã được xử lý về các
lĩnh vực: chế định GD&ĐT, bộ máy TC&NL nhà trường, nguồn TL&VL giáo
dục của nhà trường và môi trường giáo dục. Nó giống như một dạng " tài
nguyên" cần khai thác để xây dựng và tạo sự bền vững cho các phương tiện
khác, đồng thời để CTQL ra các quyết định quản lý thiết thực và có hiệu lực
cao trong quản lý dạy học. Cụ thể là các nhận biết của CTQL dạy học và chủ
thể dạy học về chế định GD&ĐT, về năng lực hoạt động của bộ máy TC&NL
dạy học, về nhu cầu sử dụng, khả năng đáp ứng và hiệu quả sử dụng TL&VL
dạy học, tất cả các yếu tố này vừa là điều kiện, vừa là phương tiện cần thiết để
thực hiện mục đích dạy học. [14] [19].
Hai là, các phương tiện thực hiện mục đích dạy học chủ yếu nói trên là
các yếu tố khách quan đối với người dạy và người học, các yếu tố đó chỉ có
được nhờ hoạt động quản lý của CTQL cấp vĩ mơ và cấp vi mơ.
Qua đó ta có thể hiểu mối quan hệ giữa quản lý dạy học và HĐDH thể
hiện cụ thể như sau: chủ thể dạy học đặt ra yêu cầu cho CTQL là phải tạo ra
các phương tiện thực hiện mục đích dạy học để họ cộng tác tối ưu, trong việc
phát huy các yếu tố chủ quan, nhằm quản lý và tự quản lý dạy học. Cụ thể là
họ cần có được hệ thống chế định GD&ĐT hoàn chỉnh, bộ máy TC&NL dạy
học có chất lượng cao, nguồn VL&TLdạy học đầy đủ và hiện đại, có được
mơi trường dạy học thuận lợi và có đầy đủ các thơng tin giáo dục nói chung

và thơng tin dạy học nói riêng.


12

Chủ thể dạy học vừa có trách nhiệm tạo ra các phương tiện thực hiện
mục đích dạy học và vừa phải coi chúng là các phương tiện quản lý của chính
mình để sử dụng trong quản lý HĐDH. Có thể mô tả trực quan mối quan hệ
giữa quản lý dạy học với HĐDH bằng sơ đồ dưới đây [4] [42]:
MỤC ĐÍCH DẠY HỌC
( TỪNG BƯỚC HỒN THIỆN NHÂN CÁCH NGƯỜI HỌC )

YẾU TỐ CHỦ
QUAN NĂNG
LỰC VÀ
PHẨM CHẤT
NGƯỜI DẠY

CHẾ ĐỊNH
GD &ĐT
DẠY HỌC

CỘNG TÁC TỐI ƯU
TRONG VIỆC
QUẢN LÝ VÀ TỰ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN ĐẠT VÀ
LĨNH HỘI TRI THỨC
NHÂN LOẠI

BỘ MÁY

TC&NL
DẠY HỌC

NGUỒN
TL&VL
DẠY HỌC

MÔI
TRƯỜNG
DẠY HỌC

YẾUTỐ
CHỦ QUAN
NĂNG LỰC
VÀ PHẨM
CHẤT NGƯỜI
HỌC

HỆTHỐNG
THÔNG
TIN
DẠY HỌC

Các yếu tố khách quan do chủ thể quản lý dạy học tạo ra.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa quản lý dạy học và hoạt động dạy học
1.2.2 Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển
của xã hội loài người. Khi đề cập đến vai trò quản lý, Mác đã viết: “Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mơ

tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của


13

nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ” [18] [25].
Ngày nay, nhiều người khẳng định rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội lồi người dựa vào ba yếu tố
cơ bản, đó là: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu
biết của con người về thế giới, lao động là sự vận dụng tri thức để tác động
vào thế giới đem lại của cải, vật chất, còn quản lý bao gồm cả tri thức và lao
động. Quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử
dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội
phát triển, ngược lại kết hợp khơng tốt thì xã hội sẽ trì trệ.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý, theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì xem xét “Quản lý như là một q trình làm việc cùng và thơng qua các cá
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của
tổ chức ” [32] [42].
Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [46]
[47].
Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong

điều kiện biến đổi của môi trường.
Theo tác giả H. Koontz - người Mỹ thì cho rằng: "Quản lý là một hoạt
động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để
đạt được mục đích của nhóm ( tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành


14

một mơi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất". [40].
Lý luận Chủ nghĩa Mác- Lênin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và
phản ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo
lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, quản lý xã hội một cách khoa học “ là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống
khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật
và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và
phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[20]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [34 ].
Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu
nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [18].
Như vậy từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu Quản lý là các tác
động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối
hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng.
Theo cách hiểu như vậy thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ
bản:
- Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp

với quy luật chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những nỗ lực của
các cá nhân đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân
hoặc tập thể
- Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác
động có mục đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý bao gồm con người


15

trong tổ chức và các nguồn lực khác trong và ngồi tổ chức.
- Mục tiêu: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong
một giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, mục tiêu là trạng thái cần có của tổ chức
để ổn định và phát triển.
Các thành tố của quản lý có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, mối
quan hệ tương tác ấy thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mơ hìnhquản lý
Chủ thể
quản lý

Đối
tượng
quản lý

Mục
tiêu
quản lý

Các chức năng của quản lý:
* Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định
các bước đi để tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực

hiện mục tiêu.
* Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức gồm 2 nhiệm vụ:
Một là sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt
động, phải đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân
chia tổ chức thành các bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ
chế phối hợp, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt
được sự đồng bộ trong hoạt động.
Hai là sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi
người hướng vào mục tiêu chung.


16

* Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh,
giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người được quản lý tự giác,
tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực
để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng
và trách phạt.
* Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thông tin ngược để kiểm
soát hoạt động của bộ máy nhằm điều chính kịp thời những sai sót, lệch lạc
đưa tổ chức tiến đến mục tiêu.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện một dãy các chức năng
quản lý kế tiếp nhau, từ việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu phát triển
cho đến kiểm tra các kết quả thực hiện và tổng kết quá trình quản lý. Kết quả
có thể đạt hoặc chưa đạt các mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở các thông tin
thu được, nhà quản lý lại xây dựng mục tiêu phát triển mới cho tổ chức và
một chu trình quản lý mới lại tiếp tục. Tuy nhiên các chức năng quản lý trên
thực tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi đan xen lẫn
nhau. Thông tin là huyết mạch của quản lý, khơng có thơng tin thì nhà quản lý

không thể đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Chỉ có thơng tin
chính xác về đối tượng, nhà quản lý mới thực hiện tốt 4 chức năng quản lý.
Căn cứ 4 chức năng và vai trị thơng tin trong quản lý, chúng ta có thể biểu
diễn một chu trình quản lý như sau:

Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
KẾ HOẠCH

CHỈ ĐẠO

THÔNG TIN

KIỂM TRA

TỔ CHỨC


17

1.2.2.2 Quản lý hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa hai hoạt
động: hoạt động dạy của người thầy và hoạt động nhận thức học tập của trị,
là q trình hoạt động chung trong đó người dạy đóng vai trị lãnh đạo, tổ
chức điều khiển hoạt động nhận thức của người học và người học đóng vai trị
tích cực chủ động, tự giác phối hợp với sự tác động của người dạy bằng cách
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy
và học; nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng
và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của

con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ
ràng, có nội dung nhất định, do các chủ thể thực hiện đó là thấy và trị, với
những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động,
các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thơng giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trị trong một năm
học, nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục
tồn diện của nhà trường phổ thơng; đồng thời nó quyết định kết quả của nhà
trường.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập
thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp
phần hình thành và phát triển tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo


18

của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng
trong cơng tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền
tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ
thống mục tiêu quản lý của nhà trường.
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn
bộ hệ thống quản lý trường học: quản lý quá trình dạy học trên lớp và quản
lý giáo dục ngồi giờ lên lớp có thể do nhà trường tổ chức hoặc nhà trường
liên thông với các tổ chức giáo dục đào tạo khác.
1.2.3.Quản lý chất lượng hoạt động dạy học.
* Chất lượng dạy học và đánh giá chất lượng dạy học:
“ Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện vững
chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học ” [33-10].

Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực
và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang đến kết quả cao nhất.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai
mặt học lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức,
kỹ năng vận dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát
triển của ý thức trong mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia
đình, xã hội và bản thân. Có 4 tiêu chí đánh giá hạnh kiểm người học: Sự hiểu
biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động
chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lượng dạy học là việc khó khăn và phức tạp, cần có quan
điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Chất lượng dạy học liên quan
chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất nước, sản phẩm dạy học được xem


19

là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH
đặt ra với giáo dục THCS [36].
* Quản lý chất lượng hoạt động dạy học:
- Quản lý chất lượng là quản lý cái phẩm chất, giá trị của một con người,
của sự vật, hiện tượng.
- Quản lý chất lượng là quản lý tập hợp các đặc tính của một thực thể
(hay hệ thống) nhằm giúp cho thực thể (hay hệ thống) đó đạt đến mục tiêu
định trước [34].
- Quản lý chất lượng hoạt động dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các
hoạt động dạy học mà phải quản lý đến quá trình tác động tới tất cả các thành tố
sư phạm có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ phục vụ cho hoạt động dạy học của thầy và
trị trong đó chú trọng đến các khâu như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết

quả. Quản lý chất lượng dạy học cũng không chỉ là quản lý đến chất lượng tri
thức văn hóa mà còn phải xem xét đến chất lượng của giá trị, ý chí, kỹ năng và
thái độ của người học thơng qua q trình tổ chức của DH [23] [29].
Quản lý chất lượng dạy học thực chất là quản lý các hoạt động toàn diện
trong nhà trường nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại.
+ Rèn luyện cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng;
phát triển các kỹ năng tâm lý đặc biệt là năng lực tư duy và năng lực hoạt
động trí tuệ.
+ Hình thành các phẩm chất tư cách đạo đức xã hội chủ nghĩa cho học
sinh. Phương hướng chung để nâng cao chất lượng dạy học là phải cải tiến
các giải pháp sư phạm và giải pháp quản lý.
Trong quản lý hoạt động dạy học THCS cần chú trọng quản lý các
yếu tố cơ bản:


20

+ Quán triệt mục tiêu, chương trình, kế hoạch và nội dung dạy học
THCS.
+ Xây dựng và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học:
đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô đào tạo, tài chính, mơi
trường sư phạm, mơi trường xã hội và mối quan hệ trong việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học phải
được xác định từ mục tiêu giáo dục THCS, tức là phát triển nhân cách học
sinh theo hướng phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
1.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS.
1.3.1 Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Tại Điều 2 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng
có nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng GD&ĐT quy định: Trường trung học cơ sở (THCS)
là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng. Trường THCS do Phòng GD&ĐT quản
lý [2] [3].
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS: Tổ chức giảng dạy, học
tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục THCS; Quản lý
giáo viên, cán bộ, nhân viên; Tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên,
cán bộ, nhân viên; Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến
trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT; Thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng; Huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục; Phối hợp với gia đình học sinh,
tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục; Quản lý, sử dụng và bảo quản
cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước; Tổ chức cho giáo


21

viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội; Tự đánh giá chất lượng
giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm
quyền kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật” (Điều 3 của Điều lệ trường trung học)[2].
Mục tiêu giáo dục chung trường THCS:
Trong trường THCS, người đứng đầu cao nhất là hiệu trưởng. Hiệu
trưởng là thủ trưởng đơn vị, là người quản lý và là người tổng chỉ huy của
một trường. Điều 54 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cơng nhận”; “Hiệu trưởng các
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về

nghiệp vụ quản lý trường học”. Vai trò của hiệu trưởng là vai trò của nhà
quản lý, điều khiển, quyết đoán mọi mặt họat động trong nhà trường đồng
thời chịu trách nhiệm cao nhất về sự quản lý của mình. [36]
Mục tiêu giáo dục chung “là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2 - Luật Giáo dục 2009).
Mục tiêu của giáo dục THCS là “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [36].
1.3.2 Quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý DH đến
chủ thể DH bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản
lý, như chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn


22

lực (tài lực và vật lực) dạy học, thông tin và môi trường DH nhằm đạt mục
tiêu quản lý DH. Để quản lý tốt QTDH, trước hết phải đảm bảo cho mọi
người tham gia vào quá trình này hiểu rõ mục đích và phát huy được tác dụng
của các phương tiện thực hiện mục đích dạy học [27].
Như vậy, các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức
độ đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản lý dạy
học được quyết bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động mang tính phương
tiện dạy học. Vì vậy quản lý dạy học được thông qua việc quản lý đồng bộ và
thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Quản lý dạy học (hay quản lý HĐDH) là quản lý quá trình truyền thụ

kiến thức của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
HS, quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động
dạy học.
Trước hết quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy của người
thầy thể hiện ở các khâu như: thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, bài soạn,
giảng bài, dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy
học thông qua việc chấm, chữa bài, cho điểm, theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT đã ban hành [23] [26] [45].
Bên cạnh đó quản lý hoạt động học tập của trò là một yêu cầu không thể
thiếu trong quản lý QTDH, nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập để lĩnh hội
kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền nếp học tập
và phương pháp học tập đúng đắn, nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất,
quản lý dạy của thầy và học của trò thể hiện cụ thể như sau:
* Quản lý việc thực hiện chương trình.
Chương trình, nội dung dạy học là văn bản pháp quy của nhà nước xây
dựng, là cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy học. Quản lý nội dung dạy học là
làm cho giáo viên nắm chắc nội dung chương trình dạy học, nắm chắc nội


23

dung sách giáo khoa; thực hiện đầy đủ nội dung chương trình, thực hiện đúng
tiến độ theo quy định; chất lượng thực hiện chương trình ngày càng cao.
Hiệu trưởng quản lý việc dạy và học chính là phải dựa vào các văn bản
mang tính pháp quy của Nhà nước (văn bản luật và dưới luật, hay còn gọi là
các chế định giáo dục của nhà nước). Hiệu trưởng nhà trường phải yêu cầu
GV lập kế hoạch giảng dạy cho từng bộ môn, từng tiết dạy, đảm bảo đúng
theo biên chế năm học, cùng các tổ bộ môn theo dõi thường xuyên việc thực
hiện chương trình hàng tuần, tháng, từng kỳ và cả năm học [3] [4].
* Quản lý việc soạn giảng và lên lớp của giáo viên.

Việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho
toàn năm học và từng học kỳ hoặc chuẩn bị cho từng tiết lên lớp cụ thể.
- Chuẩn bị dài hạn: Giáo viên cần xây dựng được kế hoạch dạy học
từng mơn học cho tồn năm hay từng học kỳ dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ
chương trình dạy học, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tình hình học tập
của học sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch cần tính đến khả năng của nhà
trường trong việc cung ứng những điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động
dạy học, khả năng tự làm các đồ dùng dạy học của thầy và trị. Từ đó lựa chọn
phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp.
- Chuẩn bị kỹ cho từng tiết lên lớp: Đó là cơng tác soạn giáo án, đây là
việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp. Giáo án là bản
thiết kế cụ thể về tiết lên lớp, do đó cần phải ghi rõ nội dung khoa học mà học
sinh cần nắm, các hoạt động với các cách thức và phương tiện cụ thể. Thời
gian phân phối trong một tiết học. Để quản lý tốt công tác soạn bài và chuẩn
bị giờ lên lớp của giáo viên Hiệu trưởng cần thực hiện các biện pháp :
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
+ Thống nhất cơ bản về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài
soạn với tính chất chỉ dẫn.


24

+ Hướng dẫn việc sử dụng sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng bài,
bài soạn mẫu trong việc soạn bài.
+ Quy định về việc dùng các bài soạn đã có.
+ Phân lịch hội ý nhóm chun mơn để thảo luận thống nhất những nội
dung phương pháp soạn bài, những thay đổi cần bổ sung, đòi hỏi phương
pháp hay cải tiến giờ dạy... đi tới giờ dạy tốt.
- Giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các Tổ trưởng chun mơn có
sự phân công kiểm tra, ký giáo án, theo dõi nắm bắt tình hình soạn bài của

giáo viên qua các buổi họp, thảo luận, kiểm tra, nắm bắt tình hình qua biên
bản sinh hoạt nhóm chun mơn, sổ báo giảng...[3] [26] [42].
* Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Quản lý các loại hồ sơ như phân phối chương trình, kế hoạch giảng dạy,
đăng ký báo giảng, giáo án các loại, sổ ghi chép nghiệp vụ, sổ bồi dưỡng
thường xuyên, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài,...
Các loại sách như sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo,
các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại học sinh,...
Các loại hồ sơ trên phải được ghi chép đầy đủ, nghiêm túc đúng yêu cầu
quy định và thường xuyên được tổ trưởng chuyên môn và hiệu trưởng kiểm
tra. Sau khi kiểm tra cần góp ý, uốn nắn các sai lệch để kịp thời sửa chữa, sao
cho các hồ sơ đảm bảo đúng và hợp lý nhất.
Quản lý việc thực hiện ra đề kiểm tra và thực hiện các văn bản đánh giá
xếp loại học sinh, về đề kiểm tra yêu cầu giáo viên phải thực hiện đầy đủ bốn
yếu tố là: năng lực tiếp thu kiến thức bộ môn, năng lực phân tích, năng lực
tổng hợp và năng lực sáng tạo. Cần ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực trong việc
ra đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Trong đánh giá, xếp loại học lực
của học sinh phải đảm bảo tính cơng bằng, khách quan thơng qua việc qn
triệt và vận dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục, cụ thể là


25

quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT được ban hành
kèm theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 và
QĐ 51 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [10].
* Quản lý hoạt động học của học sinh.
Học tập là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết của
học sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận
thức của học sinh trong học tập. Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể

trong hoạt động dạy học, vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh là khâu
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Vấn đề quản lý hoạt động học tập của học sinh đặt ra với hiệu trưởng
không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà cịn là một địi hỏi có ý
nghĩa về tinh thần trách nhiệm của nhà quản lý giáo dục đối với sự nghiệp đào
tạo thế hệ trẻ. Thể hiện qua một số công việc sau đây :
+ Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
+ Phát động phong trào thi đua học tập
+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
+ Hiệu trưởng chỉ đạo cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để
quản lý hoạt động học của học sinh.
+ Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác.
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Đảm bảo
tính khách quan, đảm bảo tính tồn diện, đảm bảo tính thường xun có hệ
thống và đảm bảo tính phát triển của học sinh, đáp ứng được nhu cầu của mục
tiêu giáo dục [38].
* Quản lý đổi mới phương pháp dạy học và bồi dưỡng đội ngũ.
"Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò
trong q trình dạy học, được tiến hành dưới vai trị chủ đạo của thầy nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học" [39 ].


×